ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 282/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 982/QĐ-LĐTBXH NGÀY 26/8/2021 CỦA BỘ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1363/QĐ-TTG NGÀY 11/10/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ
SUNG ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO ĐẾN NĂM 2025”
Thực hiện Quyết định số 982/QĐ-LĐTBXH
ngày 26/8/2021 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Quyết định
số 982/QĐ-LĐTBXH) ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1363/QĐ-TTg
ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định
1363/QĐ-TTg) về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Phát triển trường
cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban
nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
982/QĐ-LĐTBXH (Kế hoạch), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Tổ chức triển khai có hiệu quả,
đúng tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 982/QĐ-LĐTBXH ,
Quyết định số 1363/QĐ-TTg thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Xác định nhiệm vụ, tiến độ, trách
nhiệm cụ thể đối với từng đơn vị liên quan trong việc thực hiện Đề án, đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập, phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố và đất nước trong tình hình mới.
3. Bảo đảm tính khả thi, bao quát
toàn diện các nhiệm vụ được giao thực hiện và nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Từng bước mở rộng đào tạo các
ngành, nghề đã thí điểm, có học sinh, sinh viên tốt nghiệp được các tổ chức
giáo dục đào tạo quốc tế có uy tín đánh giá, công nhận văn bằng, chứng chỉ.
5. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất
01 trường cao đẳng công lập trực thuộc, thành phố được đánh giá, công nhận trường
cao đẳng chất lượng cao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP:
1. Tăng cường
công tác truyền thông về đào tạo nhân lực có tay nghề và phát triển trường chất
lượng cao:
Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
sâu rộng, thường xuyên với các hình thức phù hợp đến toàn thể đội ngũ cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
(GDNN), nhà giáo GDNN và học sinh, sinh viên, học viên học GDNN, các tầng lớp
nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận, huy động được sự tham gia tích cực của
toàn xã hội về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao.
2. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, dự án đầu tư phát triển trường cao đẳng chất lượng cao:
Hướng dẫn các trường cao đẳng thuộc
thành phố quản lý rà soát, đánh giá các tiêu chí công nhận trường cao đẳng chất
lượng cao theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (về quy mô đào tạo,
trình độ nhà giáo; gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và việc làm sau đào tạo;
quản trị nhà trường; trình độ học sinh, sinh viên sau đào tạo) để xây dựng Kế
hoạch phát triển trường cao đẳng chất lượng cao, xây dựng Dự án đầu tư trường
cao đẳng chất lượng cao, xây dựng Dự án đầu tư ngành, nghề trọng điểm ban hành
theo Quyết định số 1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội; xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác kiểm định chất lượng cơ sở GDNN
nhằm bảo đảm đáp ứng điều kiện cần để được đánh giá, công nhận trường cao đẳng
chất lượng cao.
3. Tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, đổi mới công tác quản lý và giảng dạy theo hướng
tiếp cận trình độ của các nước tiên tiến trên thế giới đối với các trường cao đẳng
được lựa chọn đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở GDNN và đáp ứng các
tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao:
a) Về chương trình, giáo trình đào tạo:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án “Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản
lý GDNN; đào tạo thí điểm các ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Từng bước nhân rộng đào tạo các ngành, nghề
đã thí điểm theo chương trình chuyển giao trong hệ thống các cơ sở GDNN.
- Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các trường
cao đẳng trực thuộc xây dựng Đề án đào tạo chương trình chất lượng cao theo
Thông tư số 21/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2018 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội quy định tiêu chí xác định chương trình chất lượng cao trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng; xây dựng và ban hành chương trình đào tạo trên cơ sở khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
cho từng ngành, nghề đào tạo.
b) Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý GDNN và học sinh, sinh viên:
- Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN theo yêu cầu của chương trình đào tạo được
chuyển giao, chương trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm.
- Đào tạo ngoại ngữ, tin học cho nhà
giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên học các ngành, nghề trọng điểm có đủ
năng lực, trình độ quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo tiêu chí của
trường cao đẳng chất lượng cao.
- Đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề
nghiệp, giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, ý thức tuân thủ luật pháp,
chấp hành kỷ luật lao động, năng lực hướng nghiệp, năng lực khởi nghiệp, năng lực
hội nhập quốc tế, năng lực số hóa và kỹ năng mềm, phát huy khả năng chủ động,
sáng tạo cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên của trường
cao đẳng chất lượng cao.
c) Về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo:
Tập trung hỗ trợ đầu tư đồng bộ cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo, phần mềm, học liệu đào tạo theo yêu cầu của chương
trình đào tạo ngành, nghề trọng điểm.
d) Về kiểm soát chất lượng GDNN trong
quá trình đào tạo và sau đào tạo:
- Phát triển hoạt động kiểm định và bảo
đảm chất lượng cơ sở GDNN; tổ chức xếp hạng cơ sở GDNN theo chỉ số cạnh tranh
trong hệ thống GDNN; công khai về các điều kiện bảo đảm chất lượng các cơ sở
GDNN. Đẩy mạnh hoạt động phát triển kỹ năng nghề cho người học và người lao động;
tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia cho người lao động trên cơ sở khung kỹ năng nghề quốc gia.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường
với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để đánh giá chất lượng đào tạo thông
qua tuyển dụng, sử dụng lao động sau đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp
không thấp hơn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
4. Thực hiện các
cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển trường cao đẳng chất lượng cao:
a) Đẩy mạnh tự chủ, xã hội hóa, khuyến
khích các trường cao đẳng (công lập và tư thục) tăng cường các điều kiện bảo đảm
chất lượng, nâng cao năng lực đào tạo nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
và đáp ứng các tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao, cụ thể:
- Ưu đãi về tín dụng đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị đào tạo theo quy định.
- Ưu đãi về thuế đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, nhà giáo GDNN; tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo các
ngành, nghề trọng điểm.
- Thí điểm đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo các ngành, nghề trọng điểm từ ngân sách nhà nước.
b) Khuyến khích, ưu tiên các doanh
nghiệp trực tiếp cùng với nhà trường tổ chức đào tạo một số ngành, nghề trọng
điểm gắn với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Thực hiện kiểm
định, đánh giá, đề nghị công nhận trường cao đẳng chất lượng cao:
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường cao đẳng
thuộc thành phố quản lý xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện công tác
kiểm định chất lượng cơ sở GDNN; thực hiện tự đánh giá hiện trạng, mức độ đạt
được so với quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn trường cao đẳng chất lượng cao để
đề xuất đăng ký được đánh giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao.
6. Hợp tác quốc tế
về GDNN:
- Chủ động mở rộng, phát triển quan hệ
hợp tác quốc tế về GDNN, hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài theo các
chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đặc biệt là với các quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ hợp tác với thành
phố Hải Phòng.
- Tăng cường trao đổi, phối hợp với
các đối tác quốc tế xây dựng, nghiên cứu, chuyển giao các công cụ quản lý tiên
tiến hiện đại, các mô hình đào tạo của các quốc gia có hệ thống GDNN phát triển.
Khuyến khích, đẩy mạnh việc vận động
các nguồn lực quốc tế để đầu tư cho GDNN.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo
cơ chế có mục tiêu từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công
giai đoạn 2021-2025; từ các chương trình, dự án khác; từ nguồn đối ứng của
thành phố trong khả năng cân đối hàng năm.
2. Kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, nguồn thu sự nghiệp của các trường.
3. Kinh phí huy động, lồng ghép trong
các chương trình, đề án, dự án trong và ngoài nước được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp tình hình,
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố định kỳ hàng năm hoặc
khi có yêu cầu; kịp thời đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ phù hợp với
thực tiễn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách thu hút, khuyến khích cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề, nghệ
nhân... trở thành nhà giáo trong các cơ sở GDNN.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường cao đẳng
xây dựng Dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao, dự án đầu tư ngành, nghề
trọng điểm, có kế hoạch, lộ trình hỗ trợ đầu tư, tăng cường năng lực đào tạo cụ
thể để được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định Dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao, xây dựng Dự án
đầu tư ngành, nghề trọng điểm của các trường cao đẳng thuộc thành phố quản lý,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Dự án đầu tư trường cao đẳng chất lượng
cao theo quy định (sau khi có ý kiến về chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn của Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp) và gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, theo dõi và xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm.
- Tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố danh sách các trường cao đẳng công lập thuộc thành phố quản
lý có năng lực đào tạo tốt, gần đáp ứng các tiêu chí trường cao đẳng chất lượng
cao để có kế hoạch, lộ trình hỗ trợ đầu tư, tăng cường năng lực đào tạo để đề
nghị Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xem xét, đánh giá, công nhận trường cao
đẳng chất lượng cao theo mục tiêu của Đề án.
- Tổng hợp dự toán và nhu cầu kinh
phí đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao thuộc thành phố quản lý để báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa vào dự
toán ngân sách 5 năm và hàng năm.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan hướng dẫn trường cao đẳng chất lượng cao tổ chức thực hiện dự án
theo quy định; kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án đảm bảo tập trung, đúng
mục tiêu và hiệu quả.
2. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu bố trí
kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện có hiệu quả dự án đầu tư trường cao
đẳng chất lượng cao theo đề nghị của trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của
thành phố; bố trí kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cụ thể các cơ chế, chính sách đối với
các hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện Đề án của
các trường.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu
tư công để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư được phê
duyệt nhằm phát triển các trường cao đẳng công lập chất lượng cao trên địa bàn
thành phố. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư các dự án phát triển
các trường cao đẳng chất lượng cao trên địa bàn thành phố.
4. Sở Nội
vụ:
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà
nước về GDNN thông qua việc chuẩn hóa cán bộ quản lý GDNN các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn trường cao đẳng công lập chất lượng cao thuộc thành phố xây
dựng Đề án vị trí việc làm và bố trí, sử dụng số người làm việc hợp lý, phù hợp
chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tặng
Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia đào tạo
nguồn nhân lực có tay nghề cao theo quy định tại Điều 21 Quyết định số
20/2019/QĐ-UBND ngày 19/6/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định
về công tác thi đua khen thưởng tại thành phố Hải Phòng.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông
vào học giáo dục nghề nghiệp theo Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 24/4/2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025” trên địa
bàn thành phố, bảo đảm hoàn thành mục tiêu đề ra, thúc đẩy tuyển sinh GDNN, tạo
nguồn đào tạo nhân lực có tay nghề cao theo mục tiêu Đề án “Phát triển trường
cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025” góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao của thành phố.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường tuyên truyền mục tiêu, ý
nghĩa của GDNN; vị trí, vai trò của nguồn nhân lực có tay nghề cao; hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan báo chí của thành phố đưa tin kịp thời và thường xuyên về
tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
7. Các trường cao
đẳng công lập thuộc thành phố quản lý:
- Căn cứ Quyết định số 1363/QĐ-TTg , Kế
hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 982/QĐ-LĐTBXH và nội dung của Kế hoạch
này, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án của trường.
- Căn cứ Sổ tay hướng dẫn của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, các trường tổ chức tự đánh giá hiện trạng, mức độ đạt
được theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn trường cao đẳng chất lượng cao; xây dựng kế
hoạch, lộ trình thực hiện tăng cường năng lực đào tạo và các điều kiện bảo đảm
chất lượng nhằm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở GDNN và đáp ứng các
tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao để đăng ký được đánh giá, công nhận
trường cao đẳng chất lượng cao.
- Xây dựng dự án đầu tư trường cao đẳng
chất lượng cao theo quy định, gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo quy định.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
được phê duyệt tập trung đầu tư cơ sở vật chất; tăng cường các điều kiện bảo đảm
về quy mô đào tạo, trình độ nhà giáo; gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và
việc làm sau đào tạo; hoàn thiện tiêu chí của trường cao đẳng chất lượng cao.
- Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá
hiệu quả đầu tư trường cao đẳng chất lượng cao, đầu tư các ngành, nghề trọng điểm
gắn với kết quả đào tạo và đánh giá chất lượng đào tạo; đề xuất điều chỉnh, bổ
sung ngành, nghề trọng điểm mới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh các khó
khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xem
xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Thành ủy,
TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở: LĐTBXH, TC, KHĐT, Nội vụ, TTTT, GDĐT;
- UBND các quận, huyện;
- Các Trường CĐ công lập thuộc TP;
- CPVP;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|