ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2022
I. CÁC CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Văn bản của Trung ương
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ;
- Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT
ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT
ngày 29/6/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công văn số 4024/BGDĐT-GDTX
ngày 15/9/2021 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo
nâng cao tỷ lệ và chất lượng xóa mù chữ.
2. Văn bản của Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ tư (khóa XII) về phát triển
giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025;
- Báo cáo số 126-BC/TU ngày
24/8/2021 của Tỉnh ủy tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Bộ
Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
- Quyết định số 1768/QĐ-UBND
ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 2388/QĐ-UBND
ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách năm 2021;
3. Kết quả đạt chuẩn phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ năm 2021
3.1. PCGD mầm non cho trẻ
em 5 tuổi
- Huy động trẻ 5 tuổi đến trường:
5.707/5.707, đạt 100%.
- Trẻ học 2 buổi trên ngày:
5.707/5.707, đạt 100%.
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương
trình giáo dục mầm non: 6.268/6.268, đạt 100%.
- Tổng số trẻ 3-5 tuổi phải huy
động là 17.083; ra lớp 17.072 đạt tỷ lệ 99,94%, trong đó học tại địa bàn là
16.628 trẻ, học ngoài địa bàn là 444 trẻ.
- Tổng số trẻ 0-2 tuổi phải huy
động là 12.689; ra lớp 3.433 đạt tỷ lệ 27,05%, trong đó học tại địa bàn là
3.404 trẻ, học ngoài địa bàn là 29 trẻ.
- Tổng số trẻ khuyết tật trong
độ tuổi từ 0-5 tuổi trên địa bàn là 76, trong đó có khả năng học tập là 18, số
trẻ khuyết tật được tiếp cận giáo dục là 23, tỷ lệ 127,78%.
- Có 108/108 xã/phường/thị trấn
đạt tiêu chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tỷ lệ 100%; 8/8 huyện, thành phố
đạt tiêu chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tỷ lệ 100%; tỉnh Bắc Kạn đạt
tiêu chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
3.2. PCGD tiểu học
- Tổng số trẻ 6 tuổi huy động
vào lớp 1 là 6.268/6.268, tỷ lệ 100%.
- Tổng số trẻ 11 tuổi hoàn
thành chương trình tiểu học (năm học 2020-2021) là 5.398, đạt tỷ lệ 99,28%.
- Tổng số trẻ 11-14 tuổi hoàn
thành chương trình tiểu học (tính đến năm học 2020-2021) là 19.821 đạt tỷ lệ
99,66%. Trong đó số trẻ em 14 tuổi là 4.514, hoàn thành chương trình tiểu học
là 4.509, tỷ lệ 99,89%.
- Tổng số trẻ 11 tuổi đang học ở
tiểu học 38 em, tỷ lệ 0,7%.
- Số trẻ 6-14 tuổi ngoài nhà
trường 200 em, tỷ lệ 0,39%.
- Tổng số trẻ khuyết tật trong
độ tuổi từ 11-14 tuổi trên địa bàn 432, trong đó số trẻ khuyết tật có khả năng
học tập là 319, số trẻ khuyết tật 11-14 tuổi được tiếp cận giáo dục là 331, tỷ
lệ 103,76%.
- Có 108/108 xã/phường/thị trấn
đạt chuẩn PCGDTH mức độ 3, tỷ lệ 100%; 8/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD tiểu
học mức độ 3, tỷ lệ 100%; tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.
3.3. PCGD trung học cơ sở
- Tổng số thanh, thiếu niên từ
15-18 tuổi phải phổ cập 17.187; tốt nghiệp THCS (tính đến năm học 2020-2021) là
15.875, tỷ lệ 92,37%.
- Tổng số thanh, thiếu niên từ
15-18 tuổi đã tốt nghiệp THCS đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc
giáo dục thường xuyên, GDNN 13.403; tỷ lệ 77,98%.
- Số thanh, thiếu niên trong độ
tuổi 11-18 tuổi bỏ học 2.160/37.077, tỷ lệ 5,83%, trong đó độ tuổi từ 11-14 tuổi
bỏ học 171; độ tuổi từ 15-18 tuổi bỏ học 1.989.
- Số thanh, thiếu niên từ 15-18
ngoài nhà trường (cả 3 cấp) 1989, tỷ lệ 11,57%.
- Tổng số trẻ khuyết tật trong
độ tuổi từ 11 -18 tuổi trên địa bàn 816, trong đó số trẻ khuyết tật có khả năng
học tập là 476, số trẻ khuyết tật 11-18 tuổi có khả năng học tập được tiếp cận
giáo dục là 464, tỷ lệ 97,48%.
- Có 05 đơn vị cấp xã đạt chuẩn
PCGD THCS mức độ 1, tỷ lệ 4,63%; 30 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2,
tỷ lệ 27,78%; 73 đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3, tỷ lệ 67,59%.
- Có 1/8 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn PCGD THCS mức độ 1, tỷ lệ 12,5% (giảm 01 đơn vị); 5/8 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn PCGD THCS mức độ 2, tỷ lệ 62,5%; 2/8 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD THCS
mức độ 3, tỷ lệ 25% (tăng 01 đơn vị).
- Tỉnh Bắc Kạn đạt chuẩn PCGD
THCS mức độ 1.
3.4. Xóa mù chữ
- Có 11/108 đơn vị cấp xã được
công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, tỷ lệ 10,19% (giảm 10 xã); có 97/108
đơn vị cấp xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỷ lệ 89,81% (tăng
10 xã);
- Có 2/8 đơn vị cấp huyện được
công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, tỷ lệ 25% (giảm 3 huyện); có 6/8 đơn vị
cấp huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, tỷ lệ 75% (tăng 3 huyện).
- Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức
độ 1.
II. MỤC TIÊU
NĂM 2022
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với
công tác phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ
cho người lớn nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác PCGD, XMC, xây dựng xã hội học
tập và đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao
kết quả công tác PCGD, XMC; củng cố vững chắc kết quả phổ cập đối với những đơn
vị đã đạt chuẩn, nâng dần mức độ đạt chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng các
điều kiện bảo đảm PCGD, XMC.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Năm 2022 tiếp tục phấn đấu:
100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5-6
tuổi; 108/108 đơn vị cấp xã bảo đảm duy trì các điều kiện PCGDMNTNT; 100% đơn vị
cấp huyện duy trì đạt chuẩn PCGDMNTNT; tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì vững chắc
chuẩn PCGDMNTNT.
Năm học 2022-2023 huy động 31%
trẻ nhà trẻ ra lớp (cả công lập và tư thục); huy động 99% trẻ từ 3 - 5 tuổi vào
học mẫu giáo, 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành chương trình giáo dục mầm
non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi; phấn đấu huy động tối đa trẻ khuyết tật có khả
năng học tập được tiếp cận giáo dục.
2.2. Đối với PCGD tiểu học
- Huy động số trẻ em 6 tuổi vào
học lớp 1 đạt 100%.
- Số trẻ 11 tuổi hoàn thành
chương trình tiểu học trên 98%.
- Huy động trên 90% trở lên trẻ
khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Giữ vững kết quả 100% đơn vị
cấp xã đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3. 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGD
tiểu học mức độ 3. Tỉnh Bắc Kạn duy trì đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.
2.3. Đối với PCGD trung học
cơ sở
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 tuổi
vào lớp 6 đạt 98%.
- Tuyển mới học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt 99%.
- 05 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt
mức độ 1; 30 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt mức độ 2; 73 xã đạt chuẩn PCGD THCS đạt
mức độ 3.
- 1/8 huyện, thành phố đạt chuẩn
PCGD THCS mức độ 1; 5/8 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; 2/8 huyện,
thành phố đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.
- Huy động 97% trở lên trẻ khuyết
tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.
- Tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì
đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 1.
2.4. Đối với xóa mù chữ
- Phấn đấu tăng tỷ lệ người biết
chữ trong các độ tuổi: Độ tuổi 15 - 25 đạt 99% trở lên; độ tuổi từ 15 - 35 đạt
98% trở lên; độ tuổi 15 - 60 đạt từ 95% trở lên. Tích cực vận động người mù chữ
tham gia học XMC, giáo dục sau khi biết chữ.
- Củng cố kết quả xóa mù chữ đối
với những đơn vị cấp xã đạt chuẩn mức độ 1, nâng dần số đơn vị cấp xã đạt mức độ
2. Tỉnh Bắc Kạn tiếp tục duy trì chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
III. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Tăng cường công tác chỉ đạo, đẩy
mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng
đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD, XMC trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, xem công tác PCGD, XMC là một nhiệm vụ
chính trị quan trọng của địa phương.
Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các địa phương với ngành
giáo dục và đào tạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCGD, XMC.
2. Nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, tiếp tục củng cố vững chắc và phát triển kết quả
PCGD, XMC đã đạt được
Các cơ sở giáo dục tiếp tục đổi
mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; triển khai, thực
hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ
thông 2018; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; sử dụng triệt để các thiết bị dạy học
hiện có, đẩy mạnh việc tự làm thiết bị dạy học; tăng cường phụ đạo, giúp đỡ học
sinh học yếu, kém; tổ chức đa dạng, phù hợp và hiệu quả các hoạt động giáo dục
trong và ngoài nhà trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống. Thực hiện tốt công
tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục học sinh, vận động học sinh bỏ học
ra lớp, học sinh hoàn thành chương trình cấp học tham gia học tập ở cấp học tiếp
theo, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số học sinh.
Huy động tối đa trẻ em trong độ
tuổi ra lớp, người mù chữ trong độ tuổi từ 15 - 60 ra học các lớp XMC, trong đó
đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh, nhà giáo.
Tiếp tục thực hiện tốt việc
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo hướng tăng tỷ lệ học
sinh vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, về
vai trò, vị trí của giáo dục nghề nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập... để người lao động nông thôn biết và tích cực
tham gia học nghề.
Phát huy vai trò của Trung tâm
học tập cộng đồng trong việc tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, đồng
thời huy động các nguồn lực của địa phương cùng với nguồn lực hỗ trợ của Trung
ương để thực hiện công tác PCGD, XMC trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tăng cường
các điều kiện bảo đảm cho thực hiện PCGD, XMC
Trình HĐND tỉnh ban hành các
nghị quyết để tăng cường các điều kiện đảm bảo cho thực hiện PCGD, XMC.
Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh,
bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để
đáp ứng yêu cầu việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp các
trường, điểm trường, quy mô lớp học cho phù hợp; bảo đảm thuận lợi cho việc đầu
tư cơ sở vật chất, công tác quản lý, tập trung nâng cao chất lượng; đảm bảo đáp
ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn,... cho
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa theo các
tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
Tiếp tục đầu tư, bổ sung kinh
phí mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng
cao chất lượng dạy, học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư,
công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.
4. Thực hiện
tốt công tác quản lý, kiểm tra công nhận kết quả PCGD, XMC
Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC lồng ghép
thông qua các đợt kiểm tra chuyên môn.
Tiếp tục sử dụng hệ thống thông
tin quản lý PCGD, XMC theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống
thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để cập nhật, lưu giữ, quản lý,
khai thác thông tin về PCGD, XMC... thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, nhập
dữ liệu đảm bảo chính xác, đúng thời gian. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
định kỳ về công tác PCGD, XMC theo Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nâng cao trách nhiệm, thực hiện
có hiệu quả việc điều tra thông tin hộ gia đình, tổng hợp dữ liệu, lập hồ sơ và
tự kiểm tra kết quả PCGD, XMC của các đơn vị cấp xã.
Thực hiện công tác kiểm tra
công nhận, công nhận lại kết quả PCGD, XMC của đơn vị cấp xã, cấp huyện đảm bảo
chính xác, kịp thời theo quy định.
5. Kinh phí
thực hiện
Từ nguồn kinh phí thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
kế hoạch, đảm bảo duy trì vững chắc kết quả PCGD, XMC và những mục tiêu đã đề
ra.
- Chủ động, kịp thời tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách cho phát triển
giáo dục và đào tạo nói chung, PCGD, XMC nói riêng.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện công tác kiểm tra công nhận, công nhận lại kết quả PCGD, XMC của đơn vị cấp
huyện đảm bảo theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến độ và kết quả thực hiện.
2. Các sở,
ngành liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với ngành giáo dục
và đào tạo quy hoạch mạng lưới, đầu tư xây dựng, nâng cấp từng bước hoàn thiện
cơ sở vật chất trường, lớp học.
2.2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn sự nghiệp Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn hợp pháp khác để thực
hiện kế hoạch (bao gồm kinh phí để in phiếu điều tra phổ cập giáo dục, xoá mù
chữ giai đoạn năm 2021-2025, kinh phí điều tra, kiểm tra công nhận); phối hợp
hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
2.3. Sở Nội vụ
Phối hợp triển khai thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan trong công tác PCGD- XMC của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn
về biên chế, đội ngũ đảm bảo có đủ giáo viên để thực hiện việc dạy học theo
Chương trình giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực hiện
công tác thi đua khen thưởng trong thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo.
2.4. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Hướng dẫn thực hiện các chính
sách liên quan đến người khuyết tật, trong đó có người khuyết tật học xóa mù chữ.
- Hướng dẫn các cơ sở đào tạo
nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản, phù hợp cho người mới biết chữ.
2.5. Sở Y tế
Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố chủ trì thực hiện công tác phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến
kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh (nhất là dịch bệnh
COVID-19) trong các cơ sở giáo dục.
2.6. Sở Xây dựng
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
quy hoạch, bố trí địa điểm xây dựng, mở rộng diện tích xây dựng các đơn vị giáo
dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác chuẩn
bị đầu tư, công tác đầu tư xây dựng các dự án xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp
các cơ sở giáo dục trong tỉnh.
2.7. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Theo chức năng, nhiệm vụ thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ trên địa
bàn tỉnh; chủ động phối hợp với ngành giáo dục hướng dẫn và tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ.
2.8. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Hội Cựu chiến binh và Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền
và xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện
công tác PCGD, XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Đưa nội dung xóa mù chữ vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
- Đề xuất với các cơ quan chức
năng có chính sách, giải pháp hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ
hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để
củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của
gia đình.
- Tuyên truyền, vận động thanh
thiếu niên, người lớn tuổi chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh các phong trào, các
cuộc vận động như: “Tiếp sức đến trường”, “Tiếp sức mùa thi”,“Xe đạp giúp bạn đến
trường”, “Hũ gạo tình thương”, “Người biết chữ dạy người chưa biết chữ”,… để hỗ
trợ, tiếp bước thanh thiếu nhi đến trường; chương trình “Ánh sáng văn hóa hè”,
mở các lớp xóa mù chữ, ôn luyện văn hóa cho thanh thiếu nhi. Vận động các nguồn
lực xây dựng “Nhà bán trú cho em”, “Trường đẹp cho em” tại các xã khó khăn trên
địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của kế hoạch này, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ PCGD, XMC đạt hiệu quả trên địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp. Tiếp đầu tư xây dựng, sửa chữa,
cải tạo các phòng chức năng, phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị cho các
cơ sở giáo dục. Quan tâm đến các điều kiện bảo đảm PCGD, XMC; đảm bảo đủ kinh
phí và kịp thời cho việc thực hiện công tác PCGD, XMC ở các địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo cập nhật số liệu PCGD, XMC sau khi điều tra và cập nhật dữ liệu lên hệ thống
thông tin điện tử quản lý PCGD, XMC đảm bảo chính xác theo yêu cầu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các nội
dung liên quan đến công tác PCGD, XMC đạt hiệu quả.
- Thực hiện công tác kiểm tra công
nhận, công nhận lại đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD, XMC năm 2022 theo quy định, đồng
thời hoàn thiện hồ sơ PCGD, XMC của đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để kiểm tra công nhận theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
công tác PCGD, XMC tỉnh Bắc Kạn năm 2022, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động, phối hợp, triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ GD&ĐT (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Thành viên BCĐ công tác GD&ĐT tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT, Tài chính, Nội vụ, LĐ-TB&XH, Y tế, Xây dựng,
TT&TT;
- Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến
học tỉnh;
- Đài PT&TH Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn;
- UBND các huyện, thành phố;
- PCVP (Ô. Nguyên);
- Lưu VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|