THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo,
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Điều lệ trường đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ trường
đại học.
Điều 2.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2015 và thay thế Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ trường đại học; Quyết định số 61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
trường đại học tư thục và Quyết định số 63/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ
chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số
61/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan và tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về: Nhiệm vụ và quyền hạn;
tổ chức và quản lý trường đại học; hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế; giảng viên và người học; tài chính và tài
sản; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội; tổ chức thực hiện Điều lệ
trường đại học.
2. Điều lệ này áp dụng đối với trường đại học, học
viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ (gọi chung là trường đại học)
thuộc các loại hình công lập, tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Các trường
đại học thành viên của đại học quốc gia áp dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức
và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên do
Thủ tướng Chính phủ ban hành. Các trường đại học thành viên của đại học vùng áp
dụng Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở
giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
các quy định về hoạt động của trường đại học, quyền lợi của người học tại Điều
lệ này; các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học, riêng về tiêu chuẩn giảng
viên, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà trường không được thấp hơn tiêu chuẩn
tương ứng quy định tại Điều lệ này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu
a) Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường
đại học công lập là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định
của pháp luật về viên chức;
b) Giảng viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường
đại học tư thục là người lao động ký hợp đồng
lao động có thời hạn 3 năm hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật
Lao động, không là công chức hoặc viên chức
nhà nước, không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở
lên với đơn vị sử dụng lao động khác; do nhà trường trả lương và chi trả các
khoản khác thuộc chế độ, chính sách đối với người lao động theo các quy định hiện
hành.
2. Góp vốn là việc đưa tài sản vào trường để tạo
thành vốn điều lệ của trường đại học tư thục. Tài sản góp vốn có thể bằng đồng
Việt Nam (VNĐ), vàng, ngoại tệ, giá trị quyền sử dụng đất (đất), giá trị quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản khác được ghi
trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Tổng giá trị các tài sản do các
cá nhân đóng góp được quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá quy định của Ngân hàng nhà
nước tại thời điểm góp vốn.
3. Vốn điều lệ là tổng giá trị số vốn góp bằng đồng
Việt Nam (VNĐ) của tất cả các thành viên góp vốn, được ghi vào quy chế tổ chức
và hoạt động của trường. Trong quá trình hoạt động vốn điều lệ có thể được gia
tăng theo nhu cầu xây dựng và phát triển nhà trường.
4. Thành viên sáng lập là người tham gia trực tiếp
đề xuất, chuẩn bị thành lập trường, có tên trong danh sách thành viên sáng lập
tại hồ sơ đề nghị thành lập trường; tham gia xây dựng và thông qua quy chế tổ
chức và hoạt động đầu tiên của nhà trường và có số vốn góp đáp ứng quy định của
trường.
5. Cơ quan trực tiếp quản lý trường đại học công lập
là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường đại học theo quy định của pháp luật,
bao gồm: Các Bộ, Ban, ngành trung ương; Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, các tập đoàn kinh tế; các đại học.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên
trường đại học
1. Tên của trường đại học bao gồm các cụm từ sau
đây:
a) Cụm từ xác định loại trường: Trường đại học, học
viện;
b) Cụm từ xác định loại hình trường, lĩnh vực,
ngành nghề đào tạo (nếu cần);
c) Tên riêng: Tên địa phương, tên danh nhân văn
hóa, lịch sử Việt Nam, tên cá nhân, tổ chức;
d) Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp nếu thấy cần
thiết.
2. Trường đại học có tên bằng tiếng Việt và tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng nước ngoài được dịch theo quy định thống nhất của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tên của trường không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với
tên của cơ sở giáo dục đại học khác.
Điều 4. Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường đại học
Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường đại học do hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội
đồng trường (đối với trường công lập) hoặc hội đồng quản trị (đối với trường tư
thục) trên cơ sở cụ thể hóa các quy định tại Điều lệ này, phù hợp với điều kiện
đặc thù của nhà trường, không trái với các quy định pháp luật có liên quan và
phải được công bố công khai.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn,
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học
1. Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều 28 của Luật Giáo dục đại học.
2. Quyền tự chủ của trường đại học thực hiện theo
quy định tại Điều 32 của Luật Giáo dục đại học và một số
quy định cụ thể sau đây:
a) Quyết định mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát
triển của nhà trường;
b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển
nhà trường;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
theo quy định của pháp luật; quyết định mức thu học phí tương ứng với điều kiện
đảm bảo chất lượng đào tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các
quy định về tự chủ tài chính đối với trường đại học;
d) Tuyển sinh và phát triển chương trình đào tạo; tổ
chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo
của từng chương trình đào tạo; in phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng
chỉ cho người học theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục để đăng ký kiểm định.
3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học thể hiện ở
các hoạt động: Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và
các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường theo quy định của pháp luật;
cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt
được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa
và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với các quy định của
pháp luật và của Điều lệ này.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
Mục 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của trường
đại học
1. Trường đại học có cơ cấu tổ chức theo quy định tại
Điều 14 của Luật Giáo dục đại học.
Việc thành lập, giải thể các đơn vị thuộc trường đại
học; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị được thực hiện theo
quy định của pháp luật, của Điều lệ này và được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường.
2. Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ về
cơ cấu tổ chức; có trách nhiệm công bố
công khai và báo cáo về cơ cấu tổ chức, người đại diện của nhà trường với Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 7. Phân hiệu của trường đại
học
Phân hiệu của trường đại học được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Điều 21 của Luật Giáo dục đại học và
một số quy định cụ thể sau đây:
1. Phân hiệu của trường đại học có giám đốc, tối đa
02 phó giám đốc phân hiệu và các đơn vị phục vụ phù hợp với yêu cầu hoạt động của
phân hiệu. Tiêu chuẩn của giám đốc phân hiệu tương đương tiêu chuẩn phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo của trường đại học; tiêu chuẩn của phó giám đốc phân
hiệu tương đương tiêu chuẩn trưởng khoa của trường đại học.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của phân hiệu: Thực hiện
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học được giao, tuân thủ sự
điều hành chung của hiệu trưởng trường đại học. Các ngành, chuyên ngành đào tạo
ở các trình độ giáo dục đại học chỉ được triển khai tại phân hiệu khi được cơ
quan có thẩm quyền cho phép. Tổ chức và hoạt động của phân hiệu phải được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
3. Phân hiệu của trường đại học có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 8. Đổi tên trường đại học
1. Tên trường đại học có thể được thay đổi nếu thấy
cần thiết và phù hợp với nguyên tắc đặt tên trường theo quy định tại Điều 3 Điều
lệ này.
2. Hồ sơ xin đổi tên trường đại học bao gồm: Tờ
trình đề nghị đổi tên trường; đề án đổi tên trường đại học, trong đó nêu rõ sự
cần thiết, những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở
vật chất (nếu có), làm rõ sự ảnh hưởng đối với đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch mạng lưới các trường đại học, các tác động
đối với sinh viên, viên chức của nhà trường và các chủ thể liên quan; văn bản
chấp thuận của cơ quan trực tiếp quản lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính; quyết nghị
của hội đồng trường hoặc hội đồng quản trị và của đại hội đồng cổ đông (đối với
trường đại học tư thục); dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động mới.
3. Quy trình xử lý hồ sơ: Trong thời hạn 45 ngày
làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định tại Khoản 2 Điều này thì Bộ Giáo dục
và Đào tạo thông báo cho trường bằng văn bản.
Mục 2: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Điều 9. Hội đồng trường
Hội đồng trường được thành lập theo quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể
sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường
a) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải
trình với cơ quan trực tiếp quản lý trường, cơ quan quản lý nhà nước về các điều
kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và
tài chính của trường;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương
án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của hội đồng trường;
c) Thông qua các quy định về: Số lượng, cơ cấu lao
động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng
của nhà trường;
d) Giới thiệu nhân sự hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc
hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò
tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
đ) Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề
chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng
trường, nếu có. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng
thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý trường.
2. Hội đồng trường có số lượng thành viên là số lẻ,
tối thiểu là 15 thành viên; có 01 Chủ tịch và 01 thư ký hội đồng. Thành phần hội
đồng trường gồm:
a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đảng ủy
trường, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trường;
b) Đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của một số
khoa, viện;
c) Đại diện của cơ quan trực tiếp quản lý trường;
d) Một số thành viên bên ngoài, không phải là giảng
viên, cán bộ quản lý cơ hữu của trường đáp ứng các yêu cầu sau đây: Đang hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường; không phải là người có quan hệ bố, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, chị em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường.
Nếu các thành viên này không phải là công chức, viên chức thì không đảm nhiệm
chức vụ Chủ tịch hoặc thư ký hội đồng trường. Số lượng thành viên thuộc thành phần
này chiếm không dưới 20% tổng số thành viên của hội đồng trường;
đ) Số lượng, cơ cấu thành viên, quy trình, thủ tục
lựa chọn các thành viên, bầu Chủ tịch, thư ký hội đồng trường phải được thể hiện
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu
trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải
được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng ý. Chủ
tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng
của nhà trường và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Triệu tập các cuộc họp của hội đồng trường;
b) Quyết định về chương trình nghị sự, chủ tọa các
cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp;
c) Điều hành hội đồng trường thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 16 của Luật Giáo dục đại học và Khoản 1
Điều này.
4. Thư ký của hội đồng trường do Chủ tịch hội đồng
trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và bổ nhiệm khi
được hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của
hội đồng trường đồng ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu
trưởng hoặc phó hiệu trưởng, trực tiếp giúp Chủ tịch hội đồng trường thực hiện
một số nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổng hợp thông tin về hoạt động của trường báo
cáo Chủ tịch hội đồng trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu,
gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng; xây dựng, hoàn chỉnh,
lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;
b) Chuẩn bị
các báo cáo, giải trình với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan
theo nhiệm vụ, chức năng của hội đồng trường;
c) Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hội đồng trường
giao.
5. Các thành viên của hội đồng trường có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
Điều 10. Thủ tục thành lập hội
đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng trường; hoạt động của hội đồng trường;
miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên hội đồng trường
1. Thủ tục thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ
tịch hội đồng trường
a) Đối với trường hợp trường đại học chưa có hội đồng
trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên được thực hiện như sau: Căn cứ quy định tại Khoản
2 Điều 9 Điều lệ này, Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp gồm các thành phần: Bí thư Đảng
ủy trường, các phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường để xác định tổng số thành viên hội đồng trường
và số lượng thành viên của từng thành phần tham gia hội đồng trường; tổ chức bầu
các thành viên đại diện cho giảng viên và nghiên cứu viên; đề nghị cơ quan trực
tiếp quản lý trường cử đại diện tham gia hội đồng trường; xác định danh sách
các thành viên bên ngoài không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu
của trường; báo cáo danh sách thành viên hội đồng trường với cơ quan trực tiếp
quản lý trường. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo, nếu không có
ý kiến khác của cơ quan trực tiếp quản lý trường thì hiệu trưởng tổ chức họp
các thành viên trong danh sách nêu trên để bầu Chủ tịch hội đồng trường. Trên
cơ sở quyết nghị tại cuộc họp này, hiệu trưởng có văn bản đề nghị cơ quan trực
tiếp quản lý trường ra Quyết định thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm Chủ tịch
hội đồng trường;
b) Đối với trường hợp trường đại học đã có hội đồng
trường, việc thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp được thực hiện như sau:
Chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Điểm a
Khoản này để thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp theo đúng quy định tại
Điều lệ này và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
c) Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường và bổ
nhiệm Chủ tịch hội đồng trường gồm: Tờ trình đề nghị thành lập hội đồng trường,
trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường; danh sách và
sơ yếu lý lịch của chủ tịch và các thành viên của hội đồng trường; văn bản của
cơ quan trực tiếp quản lý trường cử thành viên tham gia hội đồng trường; văn bản
đồng ý tham gia hội đồng trường của các thành viên không phải giảng viên cơ hữu,
cán bộ quản lý cơ hữu của trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu
Chủ tịch hội đồng trường và các thành viên đại diện cho khoa, viện thuộc trường;
d) Thủ tục thay thế Chủ tịch và thành viên hội đồng
trường: Trong trường hợp chủ tịch hội đồng trường tự nguyện xin thôi làm chủ tịch
hội đồng trường hoặc không thể tiếp tục làm việc hoặc thuộc trường hợp bị miễn
nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì hiệu trưởng tổ chức họp hội đồng trường
để bầu Chủ tịch hội đồng trường mới và gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm thay thế Chủ
tịch hội đồng trường đến cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm:
Tờ trình nêu rõ lý do bầu thay thế Chủ tịch hội đồng trường, văn bản liên quan
đến chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm, biên bản họp hội đồng trường, biên bản
kiểm phiếu và phiếu bầu chủ tịch hội đồng trường mới.
Trường hợp hội đồng trường bị khuyết thành viên do
có thành viên bị miễn nhiệm hoặc bị chết, nghỉ hưu, thuyên chuyển sang công tác
khác không còn phù hợp với vị trí làm thành viên thì Chủ tịch hội đồng trường
căn cứ vào thành phần của các thành viên bị khuyết để lựa chọn thành viên thay
thế theo quy trình quy định tại Điểm a Khoản này. Hồ sơ đề nghị bổ sung, thay
thế thành viên hội đồng trường gồm: Tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp bổ
sung thay thế, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu, các hồ sơ minh chứng liên
quan (nếu có);
đ) Về quy trình, thủ tục: trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý trường ra quyết định thành lập hội đồng trường, bổ nhiệm Chủ tịch
hội đồng trường hoặc bổ sung thay thế thành viên hội đồng trường. Trường hợp
không đồng ý do hồ sơ còn thiếu hoặc không bảo đảm quy định thì cơ quan thụ lý
hồ sơ phải có trách nhiệm trả lời trường bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Hoạt động của hội đồng trường
a) Hội đồng trường họp
thường kỳ ít nhất 6 tháng một lần và họp bất thường khi có đề nghị bằng văn bản
của trên 30% tổng số thành viên hội đồng trường hoặc có đề nghị của hiệu trưởng
hoặc của Chủ tịch hội đồng trường.
Cuộc họp của hội đồng trường được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tham dự. Quyết nghị của hội đồng chỉ có
giá trị khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng trường đồng
ý. Các cuộc họp phải ghi biên bản và gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường
chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp;
b) Hội đồng trường được sử dụng con dấu và bộ máy tổ
chức của nhà trường để triển khai các công việc của hội đồng trường;
c) Chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức
vụ tương đương hiệu trưởng; thư ký hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ
tương đương trưởng phòng; phụ cấp cho các
thành viên khác trong hội đồng trường được
quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của nhà
trường.
Kinh phí hoạt động của hội đồng trường, phụ cấp chức
vụ của Chủ tịch, thư ký và phụ cấp cho các thành viên (nếu có) được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường;
d) Về việc ủy quyền điều hành hội đồng: Khi chủ tịch
hội đồng trường không thể làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường đã quy định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các
thành viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của Chủ tịch hội
đồng. Văn bản ủy quyền phải được gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý trường và
thông báo công khai. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng.
3. Miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng
trường
a) Thành viên của hội đồng trường bị miễn nhiệm nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin
thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe
không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều
trị quá 6 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; đang chấp hành bản án của
tòa án; có trên 50% tổng số thành viên của
hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm; mắc các vi phạm khác
đã quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét, quyết
nghị việc miễn nhiệm Chủ tịch và thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị
cơ quan trực tiếp quản lý trường quyết định. Hồ sơ gồm có: Tờ trình nêu rõ lý
do miễn nhiệm và các văn bản, minh chứng liên quan;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ đề nghị của nhà trường, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý trường ra
quyết định miễn nhiệm; trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 11. Hiệu trưởng trường đại
học
Hiệu trưởng trường đại học được quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định cụ thể
sau đây:
1. Hiệu trưởng là người điều hành tổ chức, bộ máy của trường đại học. Nếu được điều
động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ nhiệm vào chức vụ hiệu trưởng thì sau khi bổ
nhiệm, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà
trường.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng được quy định
tại Khoản 3, Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo
và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng trường phê duyệt;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trình hội đồng trường thông
qua;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử dụng hiệu quả
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động khác theo quy định
của pháp luật;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản
lý, viên chức và người lao động khác;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học
và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào
tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết
định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng trường trong kỳ
họp hội đồng trường gần nhất;
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường;
trao đổi với chủ tịch hội đồng trường và
thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết
vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp
không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng báo cáo với cơ quan trực tiếp quản lý trường.
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng:
a) Việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường đại học được thực
hiện theo quy định tại Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và
các quy định của pháp luật hiện hành. Độ tuổi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của hiệu
trưởng không quá 55 đối với nam; không quá 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện
quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
khi ra quyết định bổ nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm hiệu trưởng được thực hiện đối với
một trong các trường hợp sau đây: Có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng xin
thôi chức vụ; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm
nhiệm công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 6 tháng mà khả
năng lao động chưa hồi phục; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng văn
bằng giả hoặc văn bằng không được cơ quan có thẩm quyền công nhận; có trên 3/4
tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm
hoặc mắc các vi phạm khác đã quy định tại quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường;
c) Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 12. Phó hiệu trưởng trường
đại học
1. Phó hiệu trưởng trường đại học là người giúp hiệu
trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Mỗi trường đại
học có không quá 03 phó hiệu trưởng. Trường hợp đặc biệt, đối với các trường đại
học có tổng quy mô trên 20.000 sinh viên chính quy và được giao nhiệm vụ đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì có thể bổ sung 01 hoặc 02 phó hiệu trưởng sau khi
được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phó hiệu trưởng trường đại học phải có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, sức khỏe tốt; có
uy tín và năng lực quản lý, đã tham gia quản lý cấp bộ môn hoặc tương đương trở
lên ở trường đại học ít nhất 5 năm; có trình
độ tiến sĩ. Trường hợp trường đại học không có đủ người có trình độ tiến sĩ thì có thể bổ nhiệm người có
trình độ thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức
khác để bổ nhiệm vào chức vụ phó hiệu trưởng thì sau khi bổ nhiệm, phó hiệu trưởng
phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường.
3. Phó hiệu trưởng trường đại học có nhiệm vụ trực
tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng; được
thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và pháp
luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng về
tình hình công việc được giao.
4. Nhiệm kỳ, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng:
Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng và có thể được bổ
nhiệm lại. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng được thực hiện như đối với
hiệu trưởng quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ này.
Điều 13. Hội đồng khoa học và
đào tạo
Hội đồng khoa học và đào tạo của trường đại học được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định tại Điều 19 của Luật Giáo dục đại học và một số quy định
cụ thể như sau:
1. Hội đồng khoa học và đào tạo có nhiệm kỳ 5 năm
theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho Hiệu trưởng về những
công việc: đổi mới và phát triển chương trình đào tạo; định hướng phát triển
nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế; thẩm định chương trình đào tạo; xem
xét công nhận chuyển đổi tín chỉ; kế hoạch hợp tác với cơ sở đào tạo, cơ sở
nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất kinh
doanh, tổ chức và cá nhân ở trong nước,
nước ngoài để triển khai các hoạt động liên quan đến đào tạo, khoa học và công
nghệ; đề xuất danh sách thành viên hội đồng chức danh giáo sư cơ sở; bổ nhiệm
các chức danh giáo sư, phó giáo sư trong
trường; trao tặng danh hiệu giáo sư danh dự, tiến sĩ danh dự của nhà trường cho
các cá nhân; lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng nhà trường; các phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
sinh viên; các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo và đảm bảo chất lượng đầu ra; đánh giá giảng viên, đánh giá chất lượng
của trang thông tin điện tử, tạp chí, tập san khoa học công nghệ (nếu có), đánh
giá việc tổ chức và quản lý đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của các
đơn vị trong trường.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo có Chủ tịch, thư ký
và các thành viên; có số lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, bao
gồm: Hiệu trưởng, một số phó hiệu trưởng; trưởng của một số khoa, viện, phòng
chức năng trong trường; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường có
chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; một số đại diện các nhà
khoa học có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường,
không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý
cơ hữu của trường (nếu cần thiết). Quy định cụ thể về hội đồng khoa học và đào
tạo của trường đại học phải được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
3. Chủ tịch hội đồng khoa học và đào tạo do hội đồng
bầu trong các thành viên của hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được
trên 50% tổng số thành viên theo danh
sách của hội đồng đồng ý; Chủ tịch hội đồng chỉ định thư ký hội đồng trong số
các thành viên của hội đồng.
4. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 1 lần
trong một học kỳ do Chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được
thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành
viên theo danh sách của hội đồng khoa học và đào tạo biểu quyết đồng ý. Biên bản
của cuộc họp phải được trình lên hiệu trưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 14. Hội đồng tư vấn
Hiệu trưởng có thể thành lập hội đồng tư vấn về một
số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà trường. Hội đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.
Hội đồng tư vấn có thể bao gồm các thành viên trong
trường, thành viên ngoài trường đang hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan
đến các hoạt động của nhà trường.
Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của hội đồng
tư vấn phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 15. Khoa
1. Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học,
có các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý giảng viên, người lao động khác và người
học thuộc khoa theo phân cấp của hiệu trưởng;
b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của
trường, bao gồm: Xây dựng chương trình đào tạo của ngành, chuyên ngành được trường
giao nhiệm vụ; tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học liên quan bảo đảm
tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học của chương trình đào tạo hoặc
giữa các trình độ đào tạo; tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng
các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình theo định hướng phát triển của nhà
trường; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và
thực hiện phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh
viên, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng
nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Việc phát triển chương trình đào tạo,
giáo trình, tài liệu giảng dạy phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động
sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên,
ngành nghề đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học,
tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, người lao động,
người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho giảng viên và người lao động khác thuộc khoa;
e) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giảng viên,
nghiên cứu viên trong khoa và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường
theo quy định của nhà trường.
2. Trưởng khoa, phó trưởng khoa
a) Trưởng khoa phải có trình độ tiến sĩ phù hợp với ngành, chuyên ngành đào tạo tại khoa. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một
ngành hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ, nếu không có tiến sĩ thì hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người
có trình độ thạc sĩ vào vị trí trưởng khoa. Trưởng khoa có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Mỗi khoa có không quá 02 phó trưởng khoa để giúp
trưởng khoa trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của khoa. Đối với khoa
được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo ngành, chuyên ngành trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ và có quy mô trên 500 sinh viên chính quy thì có thể bổ sung 01 hoặc 02 phó
trưởng khoa, nhưng phải được sự đồng ý của hội đồng trường.
Phó trưởng khoa phải có trình độ thạc sĩ trở lên,
riêng phó trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ phải
có trình độ tiến sĩ. Đối với khoa không đảm nhận chính việc đào tạo một ngành
hoặc chuyên ngành để cấp một trong các văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ, nếu không có tiến sĩ thì hiệu trưởng có thể xem xét bổ nhiệm người có trình
độ thạc sĩ vào vị trí phó trưởng khoa phụ trách hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ;
c) Trưởng khoa, phó trưởng khoa phải có đủ tiêu chuẩn
giảng viên giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và năng lực quản lý. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ
nhiệm vào chức vụ trưởng khoa, phó trưởng khoa thì sau khi bổ nhiệm, trưởng
khoa, phó trưởng khoa phải là giảng viên cơ hữu của nhà trường. Trưởng khoa có
nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp. Nhiệm kỳ của trưởng khoa có thể theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng và phải được
quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của phó trưởng khoa theo nhiệm kỳ của trưởng
khoa và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu của trưởng
khoa, phó trưởng khoa không quá 55 đối với nam và không quá 50 đối với nữ tính
đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và miễn nhiệm trưởng
khoa, phó trưởng khoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
3. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư vấn cho trưởng
khoa trong việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của khoa quy định tại Khoản 1 Điều này; tư vấn cho trưởng khoa trong đổi
mới quản lý, đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa. Hội
đồng khoa có Chủ tịch hội đồng khoa và các thành viên do hiệu trưởng bổ nhiệm
trên cơ sở đề nghị của trưởng khoa; có số lượng thành viên là số lẻ và có tối
thiểu 7 thành viên, gồm: Trưởng khoa, các phó trưởng khoa, các trưởng bộ môn, một
số giảng viên, nghiên cứu viên trong khoa là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và một
số thành viên bên ngoài khoa, ngoài trường có trình độ và kinh nghiệm liên quan
đến phát triển chuyên môn của khoa (nếu cần thiết);
b) Chủ tịch hội đồng khoa do hội đồng khoa bầu
trong số các thành viên hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được trên
50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa đồng ý;
c) Hội đồng khoa họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ
do Chủ tịch hội đồng triệu tập. Nội dung cuộc họp phải được thông báo trước cho
tất cả các thành viên hội đồng ít nhất 03 ngày; cuộc họp được coi là hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp có hiệu lực khi có
trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa biểu quyết đồng ý.
Biên bản cuộc họp của hội đồng khoa phải được gửi kèm cùng với những đề xuất
tương ứng của trưởng khoa khi trình hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn đề
liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của
khoa;
d) Số lượng thành viên và thủ tục lựa chọn các
thành viên, việc tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa được quy định cụ thể
trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Khoa của trường đại học có thể thành lập các hội
đồng tư vấn ngành do hiệu trưởng trường đại học quyết định theo đề nghị của trưởng
khoa để tư vấn cho trưởng khoa trong trường hợp cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành khoa theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Hội đồng tư vấn
ngành có thể có các thành viên ngoài khoa hoặc ngoài trường, không phải là giảng
viên cơ hữu, cán bộ quản lý cơ hữu của trường (nếu thấy cần thiết), làm theo vụ
việc và không hưởng lương. Thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng tư vấn
ngành được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
5. Bộ môn thuộc trường đại học có tổ chức và hoạt động
theo quy định tương tự như đối với bộ môn thuộc khoa quy định tại Điều 16 Điều
lệ này và một số nhiệm vụ, chức năng như quy định đối với khoa tại Điều này. Những
quy định cụ thể về bộ môn thuộc trường được thể hiện trong quy chế tổ chức và
hoạt động của trường đại học.
Điều 16. Bộ môn
1. Bộ môn là đơn vị
chuyên môn thuộc khoa trong trường đại học. Quy định về tổ chức và hoạt động của
bộ môn được thể hiện cụ thể trong quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ
giảng dạy của những môn học được giao trong
chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa;
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung môn học; tổ chức
biên soạn giáo trình, xây dựng tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung môn học
được trưởng khoa, hiệu trưởng giao;
c) Nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy; tổ chức
kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên theo quy định của
nhà trường;
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực
hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường và khoa;
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ của bộ môn;
tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực
chuyên môn;
e) Tổ chức
đánh giá công tác quản lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của
cá nhân, của bộ môn, của khoa và trường theo yêu cầu của hội đồng trường, hiệu
trưởng, trưởng khoa.
3. Trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên
giảng dạy trình độ đại học, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
năng lực quản lý, có trình độ tiến sĩ. Đối với bộ môn chỉ giảng dạy khối kiến
thức giáo dục đại cương, nếu không có tiến sĩ có thể bổ nhiệm người có trình độ
thạc sĩ làm trưởng bộ môn. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác để bổ
nhiệm vào chức vụ trưởng bộ môn thì sau khi bổ nhiệm, trưởng bộ môn phải là giảng
viên cơ hữu của nhà trường.
Trưởng bộ môn có nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ
nhiệm lại. Nhiệm kỳ của trưởng bộ môn có thể theo nhiệm kỳ của trưởng khoa và
phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường. Độ tuổi bổ nhiệm của trưởng bộ môn phải bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được ít nhất nửa nhiệm kỳ. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và
miễn nhiệm trưởng bộ môn được quy định cụ thể trong
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Trưởng bộ môn có quyền và nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của bộ môn
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Phó trưởng bộ môn phải có trình độ thạc sĩ trở lên.
Các quy định khác đối với phó trưởng bộ môn thực hiện tương tự như trưởng bộ
môn và được cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
5. Bộ môn của trường đại học có thể thành lập hội đồng
tư vấn chuyên ngành theo đề nghị của trưởng khoa và quyết định của hiệu trưởng để tư vấn cho trưởng bộ môn trong trường
hợp cần thiết về các công việc liên quan đến triển khai thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ môn. Hội đồng tư vấn chuyên ngành có thể có các thành viên ở
ngoài bộ môn, ngoài khoa, ngoài trường (nếu cần thiết) và làm theo vụ việc,
không hưởng lương. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn
chuyên ngành được xác định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.
Điều 17. Phòng chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp
hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các
công việc theo chức năng, nhiệm vụ được hiệu trưởng giao.
2. Trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên.
Riêng trưởng phòng quản lý đào tạo, khoa học và công nghệ phải có trình độ tiến
sĩ và có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 năm; trưởng phòng hợp tác quốc
tế, tổ chức cán bộ phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học ít nhất 5 năm.
3. Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng
trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ
được giao. Phó trưởng phòng phải có trình độ đại học trở lên. Mỗi phòng chức
năng của trường đại học có từ 02 đến 04 phó trưởng phòng tùy theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của trường, được quy định cụ thể trong quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Trưởng phòng, phó trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm
và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu tiên của trưởng
phòng, phó trưởng phòng không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ tính đến
tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm. Nếu được điều động từ cơ quan, tổ chức khác
để bổ nhiệm vào chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng thì sau khi bổ nhiệm,
trưởng phòng, phó trưởng phòng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ
hữu của nhà trường.
Điều 18. Thư viện, trang thông
tin điện tử, tạp chí khoa học công nghệ
1. Thư viện, trung tâm thông tin tư liệu của nhà
trường có nhiệm vụ cung cấp các thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giảng viên và sinh viên; lưu trữ bản gốc
các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã bảo vệ tại trường, các kết quả nghiên
cứu khoa học, các ấn phẩm của trường. Thư viện, trung tâm thông tin tư liệu hoạt
động theo quy chế do hiệu trưởng ban hành, phù hợp với pháp luật về thư viện,
pháp luật về lưu trữ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trang thông tin điện tử của có nhiệm vụ đăng tải
thông tin liên quan đến các hoạt động của nhà trường, đảm bảo các thông tin tối
thiểu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trang thông tin điện tử phải có
ban biên tập chịu trách nhiệm về nội dung thông tin và quản trị hệ thống; có
quy chế hoạt động và cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về
công nghệ thông tin, quản lý thông tin
trên mạng Internet và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Tạp chí, tập san khoa học công nghệ của trường đại
học đăng tải các công trình nghiên cứu nhằm phục vụ công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học của nhà trường phải có ban biên tập và ban trị sự. Trường đại học
có đào tạo trình độ tiến sĩ phải có tạp chí khoa học công nghệ riêng. Bài đăng
trên tạp chí, tập san khoa học công nghệ phải qua phản biện. Quy trình phản biện
và điều kiện đăng bài phải được thông báo
công khai. Tạp chí, tập san khoa học công nghệ có thể được xuất bản theo bản in
hay bản điện tử theo quy định hiện hành về xuất bản. Trưởng ban biên tập hoặc tổng
biên tập phải chịu trách nhiệm về thông
tin và chất lượng khoa học của tạp chí, tập san khoa học công nghệ.
Điều 19. Các tổ chức nghiên cứu
và phát triển, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị sự
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong trường đại học được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến ngành nghề đào
tạo của trường; được tổ chức thành các đơn vị thuộc trường, dưới các hình thức
và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển được tổ chức
dưới hình thức viện nghiên cứu để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng;
b) Các đơn vị sự nghiệp được tổ chức dưới hình thức
trung tâm, xưởng in, nhà xuất bản và một số đơn vị khác để triển khai các hoạt
động có liên quan đến sở hữu trí tuệ; tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc đào tạo
ngắn hạn, cập nhật kiến thức cho các đối tượng có nhu cầu ở trong và ngoài trường;
xúc tiến việc phát triển quan hệ quốc tế, kết nối với doanh nghiệp và cựu sinh
viên; in ấn và xuất bản;
c) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ: Được tổ chức theo
hình thức doanh nghiệp hoặc trung tâm dịch vụ để triển khai các dịch vụ về cung
cấp thông tin, tư vấn; phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào
thực tiễn sản xuất; dịch vụ sinh viên; dịch vụ phục vụ cộng đồng và đáp ứng các
nhu cầu của xã hội;
d) Các đơn vị quy định tại Khoản này không có chức
năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp văn bằng, trừ trường hợp viện
nghiên cứu thuộc trường có đủ năng lực, được nhà trường giao tổ chức thực hiện
hoạt động đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ do trường đại học cấp bằng, có quy định cụ
thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường hoặc trong quy định về chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc trường.
2. Việc thành lập, giải thể, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của các đơn vị quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành và phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
Mục 3: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
Điều 20. Đại hội đồng cổ đông
trong trường đại học tư thục
1. Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các thành
viên góp vốn của trường đại học tư thục.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ
sau đây:
a) Bầu đại diện thành viên góp vốn tham gia vào hội
đồng quản trị; bầu, miễn nhiệm thành viên ban kiểm soát của trường; giải quyết
các yêu cầu bổ sung, thay đổi thành viên hội đồng quản trị là đại diện thành
viên góp vốn; đề xuất với hội đồng quản trị về việc không công nhận đại diện
thành viên góp vốn trong hội đồng quản trị;
b) Thông qua chiến lược đầu tư và kế hoạch phát triển
cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất;
c) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của trường,
những quy định có liên quan đến tài chính trong quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường;
d) Thông qua quy chế tài chính nội bộ của trường;
đ) Thông qua nghị quyết về tăng, giảm vốn điều lệ,
kế hoạch huy động vốn dưới mọi hình thức;
e) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất
thường; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp đại hội đồng cổ đông được
tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.
Cuộc họp thường niên của đại hội đồng cổ đông được
tổ chức bắt buộc mỗi năm một lần trong thời gian 4 tháng đầu của năm tài chính.
Cuộc họp bất thường của đại hội đồng cổ đông được triệu tập theo một trong những
trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị
hoặc có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng quản trị kiến nghị tổ chức cuộc họp
vì lợi ích của nhà trường;
b) Cần bổ sung hoặc thay thế thành viên góp vốn của
hội đồng quản trị;
c) Cá nhân hoặc nhóm thành viên góp vốn sở hữu trên
30% tổng số vốn góp kiến nghị họp bằng văn
bản khi phát hiện hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông hoặc
ra quyết định vượt quá thẩm quyền, trái với quy chế tổ chức và hoạt động, quy
chế tài chính nội bộ của nhà trường;
d) Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị đã kéo dài quá 6
tháng nhưng chưa tổ chức cuộc họp để bầu
hội đồng quản trị mới thay thế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định tại quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường.
4. Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông
a) Cuộc họp đại hội đồng cổ đông được coi là hợp lệ
khi có số thành viên góp vốn đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp tham dự cuộc
họp;
b) Để xử lý cùng một nội dung công việc, trường hợp
cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất không bảo đảm quy định tại Điểm a
Khoản này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp lần thứ nhất,
đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp lần
thứ 2 và được coi là hợp lệ khi có số
thành viên góp vốn đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp tham dự họp; trường hợp
cuộc họp đại hội đồng cổ đông lần thứ 2 vẫn chưa hợp lệ thì sau 20 ngày kể từ
ngày tổ chức cuộc họp lần thứ 2, đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp không phụ
thuộc vào số lượng và tỷ lệ số vốn góp của các thành viên góp vốn dự họp;
c) Việc triệu tập họp
đại hội đồng cổ đông (thường niên hoặc bất thường) phải được thực hiện theo
hình thức thông báo mời họp bằng văn bản; thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến
chương trình, nội dung cuộc họp và các tài liệu liên quan và phải được gửi cho
tất cả các thành viên góp vốn bằng hình thức thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển
nhanh, có ký xác nhận của người nhận ít nhất 7 ngày trước ngày họp;
d) Các cuộc họp thường niên hoặc bất thường của đại
hội đồng cổ đông do Chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập; trong trường hợp Chủ
tịch hội đồng quản trị không triệu tập họp
theo kế hoạch của hội đồng quản trị hoặc theo kiến nghị quy định tại Khoản 3 Điều
này, thì sau 30 ngày kể từ ngày dự kiến họp theo kế hoạch của hội đồng quản trị
hoặc sau 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị họp bất thường, các
thành viên góp vốn có kiến nghị triệu tập họp
nêu ở Điểm c Khoản 3 Điều này chọn một thành viên hội đồng quản trị hoặc ban kiểm
soát triệu tập họp đại hội đồng cổ đông
và cuộc họp đó được coi là hợp lệ.
5. Nội dung các cuộc họp đại hội đồng cổ đông phải
được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có
chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết định của đại hội
đồng cổ đông phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại
cuộc họp và phải được gửi đến từng thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản
trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định được thông
qua.
6. Quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông
qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được số thành viên góp vốn đại diện ít nhất
65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp chấp thuận, trừ trường hợp có
quy định cao hơn của pháp luật, của Điều lệ này hoặc quy chế tổ chức và hoạt động
của trường. Việc biểu quyết bầu đại diện góp vốn vào hội đồng quản trị và ban
kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi thành viên
góp vốn có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tỷ lệ vốn góp đang sở hữu
nhân với số thành viên được bầu vào hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát và
thành viên góp vốn có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một
số ứng cử viên.
7. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định được
thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát có
quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ Quyết định của đại hội
đồng cổ đông theo một trong các trường hợp: Đại hội đồng cổ đông được tổ chức họp
không bảo đảm các quy định tại Điều này hoặc nội dung quyết định của đại hội đồng
cổ đông vi phạm pháp luật; vi phạm quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 21. Hội đồng quản trị của
trường đại học tư thục
Hội đồng quản trị được thành lập ở trường đại học
tư thục theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học
và một số quy định cụ thể sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị được
quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một
số nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Dự kiến chương trình, chuẩn bị tài liệu phục vụ
họp đại hội đồng cổ đông; triệu tập đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc bất
thường theo quy định tại Điều 20 Điều lệ này;
b) Thông qua quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và nhân viên hợp đồng của nhà trường;
c) Xây dựng và trình đại hội đồng cổ đông thông qua
chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất và quy chế tài chính nội
bộ của nhà trường;
d) Thông qua chiến lược và kế hoạch phát triển đào
tạo và nghiên cứu khoa học do hiệu trưởng đề xuất;
đ) Quyết nghị về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; thông qua nội dung quy chế tổ chức
và hoạt động sau khi đã được đại hội đồng cổ đông thông qua những quy định liên
quan đến tài chính, hội đồng khoa học và đào tạo thông qua những quy định liên
quan đến tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế;
e) Đề xuất với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không công nhận hoặc bổ
sung thay thế các thành viên trong
hội đồng quản trị; bầu hiệu trưởng và trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận theo quy định; ra quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó hiệu trưởng trên cơ sở đề xuất của hiệu trưởng;
g) Xây dựng báo cáo hoạt động và quyết toán tài
chính hàng năm của nhà trường và trình lên đại hội đồng cổ đông thông qua;
h) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các
cam kết của nhà trường với các bên liên quan.
2. Hội đồng quản trị có số thành viên là số lẻ, ít
nhất là 7 thành viên. Số lượng và cơ cấu thành viên hội đồng quản trị; việc bầu
các thành viên đại diện cho thành viên góp vốn, giảng viên cơ hữu của trường và
các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị phải được thể hiện
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch hội đồng quản trị được bầu trong số các
thành viên của hội đồng quản trị theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên
50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng quản trị đồng ý. Chủ tịch hội
đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Là chủ tài khoản của nhà trường;
b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng
quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp của hội
đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng quản trị; tổ chức việc
thông qua và là người chịu trách nhiệm chính về các quyết nghị của hội đồng quản
trị; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng quản trị;
chủ trì cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
c) Điều hành hội đồng quản trị thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Ký trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
công nhận hiệu trưởng; ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó hiệu trưởng;
đ) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Các thành viên của hội đồng quản trị thực hiện
nhiệm vụ do hội đồng quản trị phân công; được hưởng phụ cấp (nếu có) theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
Điều 22. Thủ tục thành lập và
công nhận hội đồng quản trị; hoạt động của hội đồng quản trị; việc không công
nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị
1. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị
a) Đối với trường đại học tư thục thành lập mới:
Sau khi có Quyết định thành lập trường, người đại diện đứng tên thành lập trường
triệu tập và chủ trì cuộc họp gồm thành viên sáng lập và thành viên góp vốn để
xác định tổng số thành viên và số lượng thành viên của từng thành phần của hội
đồng quản trị; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính cử đại diện tham gia hội đồng quản trị; đề nghị
tổ chức Đảng, đoàn thể của trường cử đại diện tham gia hội đồng quản trị; tổ chức
để tập thể các thành viên góp vốn, tập thể giảng viên bầu các đại diện của mình
tham gia hội đồng quản trị; báo cáo danh sách thành viên hội đồng quản trị với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo, nếu
không có ý kiến khác của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì người đại diện đứng tên
thành lập trường tổ chức họp các thành viên trong danh sách này để bầu Chủ tịch
hội đồng quản trị; ký văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận hội đồng quản trị, Chủ tịch và các
thành viên hội đồng quản trị;
b) Đối với trường đại học tư thục chuyển đổi từ trường
đại học dân lập: Sau khi có Quyết định chuyển đổi sang trường đại học tư thục,
Chủ tịch hội đồng quản trị của trường đại học dân lập chủ trì cuộc họp hội đồng
quản trị trường dân lập để xác định tổng số thành viên và số lượng thành viên của
từng thành phần của hội đồng quản trị trường tư thục; thực hiện các quy định
còn lại tại Điểm a Khoản này để thành lập hội đồng quản trị của trường đại học
tư thục;
c) Đối với trường đại học tư thục đã thành lập hội
đồng quản trị, căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ này, Chủ tịch hội
đồng quản trị đương nhiệm tổ chức thực hiện quy trình quy định tại Điểm a Khoản
này để thành lập hội đồng quản trị cho nhiệm kỳ tiếp theo;
d) Hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị, Chủ tịch
và các thành viên hội đồng quản trị, gồm: Tờ trình đề nghị công nhận hội đồng
quản trị, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng quản trị;
danh sách Chủ tịch và các thành viên của hội đồng quản trị; sơ yếu lý lịch của
các thành viên; văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính cử thành viên tham gia hội đồng quản
trị; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu Chủ tịch hội đồng quản trị,
các thành viên đại diện cho tổ chức, cá nhân góp vốn và giảng viên cơ hữu;
đ) Trong trường hợp chưa thể bầu được Chủ tịch hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị không thể tiếp tục làm việc hoặc
thuộc các trường hợp đang đề nghị không công nhận quy định tại Khoản 3 Điều
này, trường đại học tư thục cử quyền Chủ tịch hội đồng quản trị trong số các
thành viên của hội đồng quản trị; việc bầu, công nhận quyền Chủ tịch hội đồng
quản trị được thực hiện như đối với Chủ tịch hội đồng quản trị và Quyết định
công nhận quyền Chủ tịch hội đồng quản trị có giá trị không quá 6 tháng, kể từ
ngày ban hành;
e) Trường hợp có thành viên của hội đồng quản trị bị
khuyết do không được công nhận hoặc chuyển sang công tác khác không còn phù hợp
với vị trí làm thành viên thì Chủ tịch hội đồng quản trị căn cứ vào thành phần
của thành viên bị khuyết để thực hiện quy trình lựa chọn thành viên thay thế
theo quy định tại Điểm a Khoản này và gửi hồ sơ đề nghị công nhận bổ sung, thay
thế thành viên hội đồng quản trị đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm: Tờ trình nêu rõ lý do
các trường hợp bổ sung thay thế, biên bản
họp hội đồng quản trị, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các hồ sơ minh chứng
liên quan (nếu có). Hiệu trưởng đương nhiên được công nhận là thành viên bổ
sung vào hội đồng quản trị sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận hiệu
trưởng;
g) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ đề nghị của nhà trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận hội đồng
quản trị, Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, trường hợp không đồng ý
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hoạt động của hội đồng quản trị
a) Hội đồng quản trị họp thường kỳ ba tháng một lần.
Việc tổ chức họp hội đồng bất thường do Chủ tịch hội đồng quản trị quyết định,
nhưng phải được ít nhất 1/3 số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Thông báo mời
họp hội đồng quản trị phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
cho cuộc họp và phải được gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo
đảm hoặc thư phát chuyển nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05
ngày trước ngày họp;
b) Các cuộc họp của hội đồng quản trị được coi là hợp
lệ khi có ít nhất 75% số thành viên tham dự. Quyết nghị của hội đồng quản trị
được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, theo nguyên tắc: Mỗi
thành viên hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết; quyết nghị có hiệu lực
khi có hơn 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý và phải được gửi đến
các thành viên hội đồng quản trị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết nghị
được thông qua;
c) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết nghị của
hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên hội đồng quản
trị, ban kiểm soát có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ
quyết nghị của hội đồng quản trị theo một trong các trường hợp: Cuộc họp của hội
đồng quản trị được tiến hành không bảo đảm các quy định tại Điểm a và b Khoản
này, nội dung quyết nghị của hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;
d) Chủ tịch hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ
máy tổ chức và con dấu của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của hội đồng quản trị và ký các văn bản,
nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị;
đ) Trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt
trong khoảng thời gian theo quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường thì phải ủy quyền cho một trong số
các thành viên còn lại của hội đồng quản trị đảm nhận trách nhiệm của Chủ tịch
hội đồng quản trị trong thời gian đi vắng. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng
văn bản, thông báo công khai và phải được gửi đến cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng.
3. Không công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng
quản trị
a) Việc không công nhận Chủ tịch và các thành viên
hội đồng quản trị được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Có đề
nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng quản trị; bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc bị ốm đau, tai nạn không có khả năng đảm nhiệm công
việc được giao, đã phải nghỉ việc để điều trị quá 6 tháng mà khả năng lao động
chưa được hồi phục; đang chấp hành bản án của tòa án hoặc các trường hợp vi phạm
khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; có trên
50% tổng số thành viên của hội đồng quản trị kiến nghị bằng văn bản đề nghị
không công nhận;
b) Hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị việc không
công nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị và gửi hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bao gồm: Tờ
trình nêu rõ lý do các trường hợp không công nhận, các văn bản liên quan minh
chứng cho các lý do không công nhận;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định không công nhận Chủ tịch và
thành viên hội đồng quản trị, trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 23. Thành viên góp vốn đầu
tư xây dựng trường đại học tư thục
1. Thành viên góp vốn là
tổ chức hoặc cá nhân góp vốn đầu tư xây dựng trường.
2. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của
đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại
diện được ủy quyền tương ứng với phần vốn
góp đang sở hữu;
b) Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ
vốn góp trong vốn điều lệ của trường theo mức quy định trong báo cáo tài chính
hàng năm của trường;
c) Được ưu tiên góp thêm vốn khi nhà trường tăng vốn
điều lệ; được ưu tiên mua lại phần vốn chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ vốn
góp của mình;
d) Được ưu tiên việc làm, công việc quản lý phù hợp với năng lực cá nhân theo quy định của
pháp luật và quy định của nhà trường;
đ) Được định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách
chuyển nhượng, để thừa kế, hiến tặng theo quy định của pháp luật và quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường; trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của
trường;
e) Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của trường;
có quyền yêu cầu Chủ tịch hội đồng quản trị cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của nhà trường; cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu trên 10% tổng số vốn góp được xem xét và trích lục sổ biên bản, nghị
quyết của hội đồng quản trị, các báo cáo tài chính, báo cáo của ban kiểm soát
và tài liệu khác của nhà trường theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của
trường trong số tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia tương ứng
với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ của trường khi trường bị giải thể;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt; chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của trường trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào trường;
b) Tuân thủ quy chế và các quy định quản lý nội bộ
của nhà trường;
c) Chấp hành quyết nghị, quyết định của đại hội đồng
cổ đông, hội đồng quản trị;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy
chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 24. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát của trường đại học tư thục gồm những
người đại diện cho các thành viên góp vốn đáp ứng quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Ban kiểm soát
có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên
môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát do đại
hội đồng cổ đông của trường bầu trực tiếp.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm
về báo cáo và các hoạt động của mình.
2. Thành viên của ban kiểm soát là người có quốc tịch
Việt Nam; không là thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng
(hoặc trưởng phòng tài chính) và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ,
anh chị em ruột của thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng
(hoặc trưởng phòng tài chính) của trường.
3. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của hội
đồng quản trị.
4. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
các hoạt động quản lý, điều hành của hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và các đơn vị trong trường;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc ghi
chép sổ kế toán;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của trường;
d) Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội
đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm soát trước khi
chính thức thông qua đại hội đồng cổ đông;
đ) Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà
trường tại các kỳ họp đại hội đồng cổ đông; kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại
hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động của nhà trường;
e) Được quyền kiến nghị về những vấn đề liên quan đến
tổ chức và hoạt động của trường với các cơ quan quản lý có thẩm quyền; được quyền yêu cầu hội đồng quản trị
hoặc thành viên hội đồng quản trị, hiệu trưởng và các cán bộ quản lý khác của
trường cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết
liên quan trong quá trình thực thi các nhiệm vụ được giao;
g) Được nhận các tài liệu cuộc họp hội đồng quản trị,
các báo cáo của hiệu trưởng trình hội đồng quản trị hoặc các tài liệu khác do
trường phát hành cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên hội
đồng quản trị;
h) Thành viên ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ
sơ, tài liệu của nhà trường; có quyền đến các địa điểm làm việc của người lao động
thuộc quản lý của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát theo kế hoạch;
i) Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
k) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động
của ban kiểm soát không được gây cản trở, làm gián đoạn đến các hoạt động của hội
đồng quản trị và của nhà trường;
l) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 25. Hiệu trưởng trường đại
học tư thục
1. Hiệu trưởng trường đại học tư thục phải đảm bảo
tiêu chuẩn theo Điều 20 của Luật Giáo dục đại học. Nếu trường
đại học tư thục mời người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ
hữu của nhà trường về làm hiệu trưởng thì sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính ra quyết định công nhận, hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ
quản lý cơ hữu của nhà trường.
2. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Khoản 3 Điều 20 của Luật Giáo dục đại học và một số
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển đào tạo
và nghiên cứu khoa học của nhà trường trình hội đồng quản trị thông qua;
b) Xây dựng quy định về: Số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên, cán bộ quản lý, người lao động trong trường trình hội đồng quản
trị thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng giảng viên, cán bộ quản lý và
người lao động khác; quyết định việc tiếp nhận, bổ nhiệm, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định;
quyết định tuyển dụng, quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, thuyên chuyển công
tác, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế
độ chính sách đối với người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
d) Hàng năm, tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản
lý và người lao động khác trong nhà trường;
đ) Xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng khoa học
và đào tạo trước khi quyết định các vấn đề đã giao cho hội đồng khoa học và đào
tạo tư vấn. Trường hợp không đồng ý với nội dung tư vấn, hiệu trưởng được quyết
định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo cáo hội đồng quản trị trong
kỳ họp hội đồng gần nhất;
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng quản
trị; trao đổi với chủ tịch hội đồng quản
trị và thống nhất cách giải quyết theo quy định của pháp luật nếu phát hiện nghị
quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của nhà trường. Trường hợp
không thống nhất được cách giải quyết thì hiệu trưởng thực hiện nghị quyết của
hội đồng quản trị nhưng phải báo cáo với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở
chính.
3. Bầu hiệu trưởng, công nhận và không công nhận hiệu
trưởng
a) Hiệu trưởng trường đại học tư thục do hội đồng
quản trị bầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành
viên của hội đồng quản trị đồng ý; được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận;
có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị và có thể được bầu, công nhận lại
theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường. Độ tuổi giữ chức vụ hiệu trưởng đối với trường đại học tư
thục là không quá 75 đối với nam và không
quá 70 đối với nữ;
Hồ sơ công nhận hiệu trưởng bao gồm: Tờ trình của hội
đồng quản trị đề nghị công nhận hiệu trưởng, trong đó nêu rõ quy trình bầu; sơ
yếu lý lịch, lý lịch khoa học và bản sao bằng tiến sĩ (nếu là bằng do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp thì phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận) của người
được đề nghị công nhận hiệu trưởng, biên bản họp và nghị quyết của hội đồng quản
trị.
b) Việc không công nhận hiệu trưởng đại học tư thục
được thực hiện trong các trường hợp tương tự như đối với miễn nhiệm hiệu trưởng
trường đại học công lập quy định tại Khoản 3 Điều 11 Điều lệ này. Hội đồng quản
trị xem xét, quyết nghị việc không công nhận hiệu trưởng và gửi hồ sơ đề nghị
không công nhận hiệu trưởng đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, gồm: Tờ trình nêu rõ lý do không
công nhận, các minh chứng về lý do không công nhận;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ đề nghị của nhà trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính ra quyết định công nhận hoặc
không công nhận hiệu trưởng, trường hợp
không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 26. Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục
1. Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục phải đảm
bảo tiêu chuẩn theo Khoản 2 Điều 12 Điều lệ này. Số lượng phó hiệu trưởng trường
đại học tư thục được quy định cụ thể trong
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Nếu hiệu trưởng đề nghị bổ nhiệm người chưa phải là giảng viên cơ hữu hoặc cán
bộ quản lý cơ hữu của nhà trường làm phó hiệu trưởng thì sau khi được hội đồng
quản trị ra quyết định bổ nhiệm, phó hiệu trưởng phải là giảng viên cơ hữu hoặc
cán bộ quản lý cơ hữu của nhà trường.
2. Bổ nhiệm và miễn nhiệm phó hiệu trưởng:
a) Độ tuổi giữ chức vụ phó hiệu trưởng không quá 75
đối với nam và không quá 70 đối với nữ;
b) Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học tư thục trên cơ sở đề nghị của hiệu
trưởng và được trên 50% tổng số thành
viên của hội đồng quản trị đồng ý.
3. Các nội dung khác theo quy định tại Điều 12 Điều
lệ này.
Điều 27. Các đơn vị trong trường
đại học tư thục
Quy định về các đơn vị trong trường đại học tư thục
được áp dụng tương tự như quy định đối với trường đại học công lập nêu tại các
Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Điều lệ này. Riêng độ tuổi giữ chức vụ trưởng
khoa, phó trưởng khoa, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng bộ môn, phó trưởng
bộ môn của trường đại học tư thục không được quá 75 đối với nam và 70 đối với nữ.
Mục 4: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC HOẠT ĐỘNG KHÔNG VÌ LỢI NHUẬN
Điều 28. Trường đại học tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận
1. Trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận thực hiện các quy định riêng tại Mục này, các quy định chung đối với trường
đại học tư thục tại Điều lệ này và các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận không tổ chức đại hội đồng cổ đông.
3. Các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận và các trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
được hưởng các chính sách hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát
triển đội ngũ giảng viên; được ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế theo quy định
của pháp luật thuế; được ưu tiên giao hoặc cho thuê đất, được ưu tiên tiếp nhận
các dự án đầu tư, đặt hàng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực mà trường có thế mạnh.
Điều 29. Hội đồng quản trị của
trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận là tổ chức quản
trị, đại diện cho quyền sở hữu chung của cộng đồng nhà trường, là cơ quan quyền
lực cao nhất của nhà trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
a) Thông qua quy chế tài chính nội bộ và các quy chế,
quy định nội bộ khác của nhà trường, bao gồm cả quy định về tiêu chuẩn, việc lựa
chọn thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
của nhà trường trên cơ sở phù hợp với quy định chung của pháp luật;
b) Thông qua báo cáo hoạt động và quyết toán tài
chính hàng năm của nhà trường;
c) Hàng năm, tổ chức họp đại hội toàn trường; tạo
điều kiện để đại hội toàn trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 Điều
lệ này; duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội toàn trường;
báo cáo trước đại hội toàn trường về kết quả hoạt động của nhà trường;
d) Các nhiệm vụ khác quy
định tại Điều 21 Điều lệ này.
3. Hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận có tổng số thành viên là số lẻ với số lượng tối thiểu
là 15 thành viên. Thành phần của hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và các thành viên
khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy
định, trong đó đại diện cho các thành viên góp vốn chiếm không quá 20% tổng
số thành viên của hội đồng quản trị.
Số lượng thành viên hội đồng quản trị, việc xác định
đại diện thành viên góp vốn, đại diện giảng
viên cơ hữu và các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị được
thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận.
4. Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên được
thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 21 Điều lệ này. Chủ tịch hội
đồng quản trị chủ trì cuộc họp đại hội toàn trường.
Điều 30. Thủ tục thành lập và
công nhận hội đồng quản trị, hoạt động của hội đồng quản trị, không công nhận
Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị trong trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận
1. Thủ tục thành lập và công nhận hội đồng quản trị
trong trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
a) Đối với trường đại học tư thục thành lập mới:
Sau khi có Quyết định thành lập trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi
nhuận, đại diện đứng tên thành lập trường căn cứ các quy định tại Điều 22, Điều
29 Điều lệ này để thành lập hội đồng quản trị;
b) Đối với trường đại học tư thục chuyển đổi sang
hoạt động không vì lợi nhuận: Sau khi có văn
bản công nhận trường hoạt động không vì lợi nhuận, Chủ tịch hội đồng quản trị
đương nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 22 Điều lệ này để thành lập hội đồng
quản trị;
c) Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Điều
22 Điều lệ này.
2. Hoạt động của hội đồng quản trị, việc không công
nhận Chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị của trường đại học tư thục hoạt
động không vì lợi nhuận áp dụng theo quy định tại Điều 22 Điều lệ này.
Điều 31. Ban kiểm soát của trường
đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Ban kiểm soát của trường đại học tư thục hoạt động
không vì lợi nhuận gồm những người đại diện cho thành viên góp vốn, người lao động
trong trường, do đại hội toàn trường bầu, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên,
trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán, đại diện cho thành
viên góp vốn chiếm không quá 40% tổng số thành viên của ban kiểm soát. Trưởng
ban kiểm soát do đại hội toàn trường bầu trực tiếp.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội toàn
trường về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, chịu trách nhiệm
về báo cáo và các hoạt động của mình.
2. Thành viên, nhiệm kỳ của ban kiểm soát được thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Điều lệ này.
3. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Hàng năm hoặc theo yêu cầu phải thông báo với hội
đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận,
kiến nghị của ban kiểm soát trước khi chính thức công khai tại đại hội toàn trường;
b) Báo cáo kết quả giám sát các hoạt động của nhà
trường tại các kỳ họp đại hội toàn trường; kiến nghị hội đồng quản trị các biện
pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động của nhà trường;
c) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại Điều
24 Điều lệ này.
Điều 32. Thành viên góp vốn đầu
tư xây dựng trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Các thành viên góp vốn đầu tư xây dựng trường có
các quyền sau đây:
a) Được tham dự và phát biểu trong các cuộc họp của
đại hội toàn trường và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại
diện được ủy quyền;
b) Được chia lợi tức hàng năm theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn điều lệ, với mức quy định (nếu có) tại quy chế tổ chức và hoạt động của
trường nhưng không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ trong cùng thời kỳ;
c) Các quyền quy định tại Điểm đ, h Khoản 2 Điều 23
Điều lệ này.
2. Các thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số vốn góp đã cam kết trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày chủ trương thành lập trường được phê duyệt;
b) Chấp hành nghị quyết, quyết định hội đồng quản
trị;
c) Nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 33. Đại hội toàn trường của
trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Đại hội toàn trường bao gồm các thành phần sau
đây:
a) Các thành viên góp vốn;
b) Các thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm
soát;
c) Cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên của
nhà trường. Trong trường hợp tổng số cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu
viên của nhà trường vượt quá 300 người thì có thể cử đại biểu tham dự đại hội
toàn trường với số lượng đại biểu không ít hơn 75% tổng số cán bộ quản lý, giảng
viên và nghiên cứu viên của nhà trường.
2. Đại hội toàn trường có các quyền và nhiệm vụ sau
đây:
a) Bầu, miễn nhiệm trưởng ban kiểm soát và thành
viên ban kiểm soát;
b) Góp ý cho chiến lược về đào tạo, nghiên cứu khoa
học và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường do hội đồng quản trị đề xuất;
quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, quy chế tài chính nội bộ của trường;
c) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường.
3. Đại hội toàn trường
họp thường niên trong thời gian 4
tháng đầu năm của năm tài chính; mọi chi phí cho việc triệu tập và tổ chức họp
đại hội toàn trường được tính trong kinh phí hoạt động của nhà trường.
4. Điều kiện tiến hành họp đại hội toàn trường
a) Cuộc họp đại hội toàn trường được coi là hợp lệ
khi có ít nhất 75% số đại biểu quy định tại Khoản 1 Điều này tham dự cuộc họp;
b) Việc triệu tập họp
đại hội toàn trường phải được thực hiện theo hình thức văn bản thông báo mời họp;
thông báo mời họp phải kèm theo dự kiến chương trình, nội dung cuộc họp và các
tài liệu liên quan và phải được gửi đến các thành viên góp vốn, các thành viên
hội đồng quản trị và các đơn vị trong trường.
5. Nội dung các cuộc họp đại hội toàn trường phải
được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và được thông qua ngay tại cuộc họp, có
chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp để lưu trữ. Quyết nghị của đại hội
toàn trường phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín tại
cuộc họp và phải được gửi đến các đơn vị trong trường, các thành viên góp vốn,
thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày quyết định được thông qua.
6. Quyết nghị của đại hội toàn trường được thông
qua tại cuộc họp có hiệu lực khi được ít nhất 65% các thành viên dự họp chấp
thuận; các thành viên dự họp có quyền biểu quyết ngang nhau.
7. Việc bầu đại diện
cán bộ quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên tham dự đại hội toàn trường và
các quy định cụ thể khác về đại hội toàn trường được quy định tại quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường.
Điều 34. Hồ sơ, thủ tục công
nhận trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
1. Đối với trường đại học tư thục thành lập mới,
ngoài hồ sơ xin thành lập trường đại học theo quy định, trường đại học tư thục
hoạt động không vì lợi nhuận cần bổ sung:
a) Minh chứng về tài sản chung hợp nhất không phân
chia đầu tiên của nhà trường (nếu có);
b) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là
thành viên góp vốn xây dựng trường (nếu có) về việc nhận lợi tức theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 và văn bản cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh
lệch giữa thu và chi của nhà trường theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với trường đại học tư thục chuyển sang hoạt
động không vì lợi nhuận, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị chuyển sang hoạt động không vì
lợi nhuận, trong đó nêu rõ tôn chỉ, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận; phần
vốn góp, phần tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của nhà trường;
cam kết việc sử dụng phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi của nhà trường
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Biên bản họp đại hội đồng cổ
đông thông qua việc trường đại học tư thục chuyển sang hoạt động không vì lợi
nhuận. Biên bản này phải được sự đồng ý của đại diện tối thiểu 75% tổng số vốn
góp của các thành viên góp vốn, trừ khi quy chế tổ chức và hoạt động của trường
có quy định tỷ lệ này cao hơn;
c) Văn bản cam kết của các tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu nguồn vốn đầu tư thực hiện quy định tại Điều 6 của Nghị
định số 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế
tài chính nội bộ của nhà trường và các minh chứng liên quan đến vốn điều lệ của
trường.
3. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc công nhận
trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ theo
quy định tại Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về trường đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
Mục 1: HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 35. Chương trình đào tạo,
giáo trình và học liệu
Chương trình đào tạo, giáo trình được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Luật Giáo dục đại học.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo cấu trúc và yêu cầu cụ thể sau đây:
1. Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng
nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng đối với
một trình độ đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, bao gồm: Trình độ
đào tạo; điều kiện tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn
đầu ra; nội dung và phương pháp đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập;
các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo.
2. Trường đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo, đảm bảo các yêu cầu
sau đây:
a) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục
chính quy phải đáp ứng các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu
về năng lực của người học sau tốt nghiệp, đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm
định và ban hành; đảm bảo tính thống nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn
bộ chương trình đào tạo; được tổ chức đánh giá định kỳ, điều chỉnh, cập nhật
cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của chuyên ngành và đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động; chương trình chất lượng cao được xây dựng theo các tiêu
chí quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường
xuyên có nội dung và chuẩn đầu ra như chương trình đào tạo theo hình thức giáo
dục chính quy;
c) Các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để cập nhật và nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người học phải đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn và hội nhập quốc tế;
d) Trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện và phát triển chương trình đào tạo
theo quy định tại Điều 36 của Luật Giáo dục đại học; nội
dung chương trình đào tạo phải bao gồm các môn học bắt buộc theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 36. Tổ chức, quản lý đào
tạo, đánh giá quá trình đào tạo
1. Trường đại học tổ chức và quản lý đào tạo theo
quy định tại Điều 37 của Luật Giáo dục đại học; tổ chức
đào tạo các ngành, chuyên ngành tại nơi đủ điều
kiện và đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép; thực hiện đánh giá quá trình đào tạo và kết
quả học tập của người học theo quy định tại các quy chế đào tạo.
2. Việc tổ chức, quản lý, đánh giá quá trình đào tạo
đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài thực hiện theo quy định hiện
hành của Việt Nam về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo.
3. Các trường được thỏa thuận, cam kết công nhận,
chuyển đổi tín chỉ, kết quả học tập và
các nội dung khác liên quan đến học tập khi thực hiện trao đổi sinh viên trong
và ngoài nước trên cơ sở đảm bảo khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo.
Điều 37. Hoạt động trợ giảng
1. Hoạt động trợ giảng nhằm hỗ trợ cho giảng viên,
giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư trong các hoạt động giảng dạy, bao gồm:
Chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực
hành, chấm bài tập;
2. Giảng viên đang tập sự, các trợ giảng, các
nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn và các sinh
viên giỏi năm cuối khóa, những người có
kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài trường và các giảng viên có thể tham gia
các hoạt động trợ giảng trong các lĩnh vực chuyên môn liên quan.
3. Việc giao thực hiện các hoạt động trợ giảng, nhiệm
vụ, quyền và chế độ phụ cấp cho những người tham gia hoạt động trợ giảng được
quy định cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, in phôi văn
bằng và cấp văn bằng cho người học được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Giáo dục đại học.
2. Văn bằng tốt nghiệp được cấp kèm theo với bảng
điểm và chứng chỉ của chương trình đào tạo.
3. Những sinh viên tham gia chương trình trao đổi
sinh viên giữa trường đại học trong nước với trường đại học nước ngoài, khi giữa
hai trường có thỏa thuận công nhận chương trình, chuyển đổi tín chỉ lẫn nhau
thì được cấp thêm bằng tốt nghiệp trong nước sau khi đã hoàn thành chương trình
đào tạo và đã được trường đại học nước ngoài cấp bằng tốt nghiệp.
Điều 39. Đảm bảo chất lượng
đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại
học về công tác đảm bảo chất lượng đào tạo và kiểm định chất lượng đào tạo được
quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Giáo dục đại học.
2. Trường đại học có trách nhiệm tham gia các hoạt
động kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt động của
các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan, minh bạch
và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 40. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ
Trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn về
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 41 của
Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nội dung hoạt động khoa học và công
nghệ được quy định tại Điều 40 của Luật Giáo dục đại học
phù hợp với điều kiện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu hoạt động khoa học và
công nghệ theo quy định tại Điều 39 của Luật Giáo đục đại học
và theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đề xuất, tuyển chọn, tư vấn, phản biện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, thương mại và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
3. Xây dựng
và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, dự
án tăng cường năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành
và chuyên ngành.
4. Xây dựng các nhóm nghiên cứu đa ngành, liên
ngành; xây dựng các nhóm nghiên cứu - giảng dạy kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu
khoa học với hoạt động đào tạo; đảm bảo các điều kiện cần thiết để giảng viên
thực hiện nghiên cứu khoa học; tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho người
học.
5. Thiết lập các hoạt động hợp tác trong và ngoài
nước về khoa học và công nghệ.
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về
hoạt động khoa học và công nghệ; trao đổi thông tin khoa học và công nghệ với
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
7. Tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp, các chương trình, dự
án nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ được nhà nước đặt hàng.
Điều 41. Nội dung quản lý hoạt
động khoa học và công nghệ của trường đại học
1. Tổ chức đơn vị chuyên trách quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Ban hành quy định quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ của trường trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trong nhà trường,
các hoạt động gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
4. Tổ chức huy động các nguồn tài chính khác nhau
cho hoạt động khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của nhà trường; quản lý, sử dụng nguồn tài chính theo nguyên tắc công
khai, hiệu quả theo các quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng
viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học xuất sắc.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực
hiện kế hoạch khoa học và công nghệ.
Mục 3: HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ
Điều 42. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường đại học trong hoạt động hợp tác quốc tế
Trường đại học thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về hoạt động hợp tác quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điều 47 của Luật Giáo dục đại học và một
số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch,
chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường phù
hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều
43 của Luật Giáo dục đại học và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội
nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
2. Tổ chức quản lý và triển khai có hiệu quả các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
3. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa thuận hợp
tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin về
hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 43. Quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế
1. Tổ chức đơn vị chuyên trách về hợp tác quốc tế của
nhà trường.
2. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hoạt động hợp
tác quốc tế của trường đại học phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế thiết thực,
hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế của nhà trường.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
Chương IV
GIẢNG VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Mục 1: GIẢNG VIÊN
Điều 44. Giảng viên trong trường
đại học
1. Giảng viên của trường đại học được quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục đại học.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
tiêu chuẩn các chức danh giảng viên làm căn cứ để tuyển dụng, thực hiện chế độ
làm việc, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ và các chế độ chính sách khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Nhiệm vụ và quyền của
giảng viên
Giảng viên trường đại học thực hiện nhiệm vụ và quyền
theo quy định tại Điều 55 của Luật Giáo dục đại học và các
nhiệm vụ, quyền cụ thể sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà
trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm việc đối với chức
danh giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
3. Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, điều
kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính
sách khác theo quy định của pháp luật; giảng
viên trong các trường đại học công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định
của Chính phủ.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc
quản lý và quản trị nhà trường; được tham gia các hoạt động xã hội theo quy định
của pháp luật.
6. Giảng viên tham gia hoạt động khoa học và công
nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ; giảng viên làm công tác quản lý trong trường đại học nếu
tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo quy định của
pháp luật và quy định hợp pháp của trường.
7. Tham gia quản lý người học và đóng góp trách nhiệm
với cộng đồng.
Điều 46. Tập sự đối với giảng viên
1. Người trúng tuyển để làm giảng viên phải thực hiện
chế độ tập sự 12 tháng.
2. Người đã thực hiện giảng dạy ở trường đại học tối
thiểu 12 tháng không phải thực hiện chế độ tập sự; người có bằng tiến sĩ và đã
tham gia giảng dạy trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được hiệu trưởng xem
xét rút ngắn thời gian tập sự.
3. Thời gian tập sự phải được quy định trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
4. Nội dung tập sự
a) Nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của giảng
viên, các hành vi giảng viên không được làm; tìm hiểu, nắm vững nội quy, quy định,
quy chế đào tạo liên quan của trường đại học nơi công tác và chức trách, nhiệm
vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Củng cố, bổ sung kiến thức và kỹ năng về chuyên
môn được phân công giảng dạy; chuẩn bị bài giảng; phương pháp giảng dạy và đánh
giá kết quả học tập; quản lý lớp học;
c) Tham gia dự giờ, sinh hoạt chuyên môn học thuật
của bộ môn, thực tập giảng dạy và thực hiện các công việc của vị trí việc làm
được tuyển dụng;
d) Hoàn thành chương trình và được cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm.
5. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày người
tập sự đến nhận việc, trưởng bộ môn phải cử giảng viên có năng lực, kinh nghiệm
về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự.
Điều 47. Đánh giá giảng viên
1. Đánh giá giảng viên được thực hiện theo quy chế
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Việc đánh giá giảng viên phải phản ánh được thực
chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nghiên cứu khoa học; về
đạo đức, tác phong của giảng viên.
Mục 2: NGƯỜI HỌC
Điều 48. Người học trong trường
đại học
Người học trong
trường đại học được quy định tại Điều 59 của Luật Giáo dục đại
học, bao gồm: Sinh viên của các chương trình đào tạo; học viên của chương
trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ; học
viên bồi dưỡng ngắn hạn, thực hành, thực tập tại trường.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền của
người học
Người học có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại Điều 60 của Luật Giáo dục đại học và các nhiệm vụ, quyền cụ
thể sau đây:
1. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần
xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Tôn trọng các giá trị
văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Nộp học phí và lệ phí theo quy định.
3. Người học được hưởng học bổng và chi phí đào tạo
từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với
nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
4. Được tham gia các hoạt động đoàn thể, Hội sinh
viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 50. Tài chính, tài sản, học
phí, lệ phí
Trường đại học thực hiện các quy định về nguồn tài
chính; học phí, lệ phí tuyển sinh; quản lý tài chính; quản lý và sử dụng tài sản
theo quy định tại Chương X của Luật Giáo dục đại học và
các quy định liên quan.
Điều 51. Sử dụng phần tài
chính chênh lệch giữa thu và chi trong trường đại học tư thục
Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường đại học tư thục được sử dụng theo quy định
tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Giáo dục đại học và các quy định
cụ thể sau đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước,
đóng góp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn theo tỷ
lệ vốn góp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, trích lập
các quỹ theo quy định hiện hành và theo quy chế tài chính nội bộ, quy chế tổ chức
và hoạt động của trường.
3. Mức chi trả thu nhập cho người lao động và mức
chi lợi tức cho các thành viên góp vốn và các chi khác thực hiện theo quy chế
tài chính nội bộ và quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 52. Chuyển nhượng quyền sở
hữu vốn góp, rút vốn trong trường đại học tư thục
1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của
thành viên góp vốn trong trường đại học tư thục được quy định cụ thể trong quy
chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, phù hợp với
các quy định của pháp luật và phải đảm bảo các nguyên tắc chuyển nhượng sau
đây:
a) Người có nhu cầu chuyển nhượng thông báo giá và
các điều kiện chuyển nhượng với hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị thông báo giá và điều kiện
chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với người lao động
của trường với cùng điều kiện; thông báo phải có giá trị ít nhất 45 ngày;
c) Việc chuyển nhượng thực hiện theo thứ tự: Giữa
các thành viên góp vốn của trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của từng
thành viên; cho người lao động trong trường nếu các thành viên góp vốn không
mua hoặc mua không hết; cho người không phải là thành viên góp vốn và người lao
động trong trường nếu người lao động của trường không mua hoặc mua không hết.
2. Đối với trường đại học tư thục hoạt động không
vì lợi nhuận, nguyên tắc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp do nhà trường quy định
trong quy chế tổ chức hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của nhà trường, không
trái với các quy định hiện hành.
3. Việc rút vốn và chuyển nhượng quyền sở hữu vốn
góp phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của nhà trường và bảo đảm sự ổn
định, phát triển của trường đại học tư thục.
4. Trong trường hợp nhà trường bị giải thể, việc xử
lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
Điều 53. Quan hệ của trường đại
học đối với gia đình và xã hội
Trường đại học bảo đảm các mối quan hệ sau:
1. Phối hợp với các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp
để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học; kết hợp chặt chẽ giữa
giáo dục tại nhà trường, gia đình và xã hội.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút
các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan
khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; góp ý kiến cho nhà trường về quy
hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, phát triển chương
trình đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp,
giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.
3. Phổ biến trong cộng đồng các tri thức khoa học,
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 54. Quan hệ giữa trường đại
học và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, tổ chức, doanh nghiệp
1. Các Bộ, ngành, các địa phương, các tổ chức khoa
học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự nghiệp có trách
nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham quan, thực hành, thực tập
và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
2. Trường đại học phối hợp với các cơ quan nhà nước
cấp Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức liên quan ở trong
và ngoài nước để: Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và tuyển dụng
người học đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công
nghệ; triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản
xuất và đời sống xã hội.
3. Trường đại học phối
hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao, tạo môi trường giáo dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người
học có năng khiếu về hoạt động nghệ thuật, thể dục thể thao.
4. Trường đại học tạo điều kiện để các đơn vị, các
tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối
hợp để thực hiện tốt các nội dung:
a) Tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống;
b) Xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục
lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của người học; ngăn chặn
việc sử dụng ma túy và các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào nhà trường;
c) Hỗ trợ theo khả năng về tài lực, vật lực cho sự
nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện học
tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Trách nhiệm của các
trường đại học
Tổ chức thực hiện Điều lệ; hoàn thiện bộ máy tổ chức,
rà soát các mặt hoạt động, tiêu chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy
định tại Điều lệ này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành mới quy chế tổ
chức và hoạt động và các quy định nội bộ khác của nhà trường phù hợp với các
quy định tại Điều lệ này.
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện Điều lệ này trong hệ thống các trường đại học trên toàn quốc;
thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trường đại học.
2. Trao đổi, thảo luận với các cơ quan trực tiếp quản
lý trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quá trình tổ chức thực hiện Điều lệ
này và trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc để bảo đảm sự thống nhất trong
toàn hệ thống giáo dục đại học.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều
lệ trường đại học, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy
bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định
trái với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật về giáo dục đại học.
Điều 57. Trách nhiệm của cơ
quan trực tiếp quản lý trường đại học
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ trường đại học đối với các trường đại học
trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc
quản lý các trường đại học trực thuộc; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy
định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra hành chính đối với việc thực
hiện Điều lệ này và xử lý vi phạm đối với các trường đại học trực thuộc theo
quy định.
Điều 58. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ
trường đại học đối với các trường đại học trực thuộc; thực hiện việc công nhận
hội đồng quản trị, công nhận hiệu trưởng và các quy định khác đối với các trường
đại học tư thục đóng trên địa bàn;
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý các trường đại học đóng trên
địa bàn; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều lệ này
theo thẩm quyền và theo chế độ phân cấp quản lý hiện hành; xử lý vi phạm đối với
các trường đại học trên địa bàn theo quy định của pháp luật./.