THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
58/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐIỀU LỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành “Điều lệ trường đại học”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 510/TTr-BGDĐT
ngày 25 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành “Điều lệ trường đại học” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ và trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ này khi cần thiết.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2010 và thay thế Quyết
định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành “Điều lệ trường đại học”.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định tổ chức và
hoạt động của trường đại học, bao gồm: nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học;
tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo; hoạt động khoa học và công nghệ; hợp
tác quốc tế; nhiệm vụ và quyền của giảng viên, của công chức, viên chức; nhiệm
vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý trường đại học; tài chính và tài
sản của trường đại học; quan hệ giữa trường đại học, gia đình và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với các
đại học, trường đại học và học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Đại học, trường đại học tư thục,
trường đại học có yếu tố nước ngoài hoạt động theo điều lệ này và quy chế tổ chức
và hoạt động của đại học, trường đại học tư thục, quy định về hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2.
Nguyên tắc đặt tên trường đại học
Tên của trường đại học bao gồm các
cụm từ sau đây:
1. Cụm từ xác định loại trường đại
học: trường đại học, học viện;
2. Cụm từ xác định loại hình, lĩnh
vực, ngành nghề (nếu có);
3. Tên riêng: tên địa phương; danh
nhân văn hóa, lịch sử; tên cá nhân, tổ chức nếu được địa phương, cá nhân, tổ chức
chấp thuận và được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
4. Cụm từ xác định chất lượng, đẳng
cấp nếu thấy cần thiết và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Quản
lý nhà nước đối với trường đại học
1. Trường đại học chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính
theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trường
đặt trụ sở.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo quản lý trường đại học.
Điều 4. Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường đại học
Quy chế tổ chức và hoạt động của đại
học, của trường đại học tư thục là các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể Điều lệ trường đại học để áp dụng cho đại học, trường đại học tư thục.
Căn cứ các quy định của Điều lệ
này, Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, của trường đại học tư thục và
các quy định pháp luật có liên quan, trường đại học xây dựng Quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường và công bố công khai để mọi người quan tâm có thể tiếp
cận dễ dàng.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của trường đại học
1. Xác định tầm nhìn, xây dựng chiến
lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường qua từng giai đoạn, kế hoạch hoạt
động hàng năm.
2. Tổ chức giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc
cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
3. Tuyển dụng, quản lý công chức,
viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt chuẩn về trình độ
được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
trong đội ngũ công chức, viên chức và người học của trường.
5. Tuyển sinh và quản lý người học.
6. Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh và
chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
8. Phối hợp với gia đình người học,
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
9. Tổ chức cho công chức, viên chức
và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và
nhu cầu của xã hội.
10. Tự đánh giá chất lượng giáo dục
và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và
phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà trường; tăng cường các điều kiện
đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
11. Tổ chức hoạt động khoa học và
công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham gia giải quyết
những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước; thực hiện dịch vụ
khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
12. Liên kết với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.
13. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ
sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ và hợp tác quốc tế của nhà trường, về quá trình học tập và phát triển
sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong lĩnh
vực đào tạo của trường.
14. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ
của nhà trường.
15. Được Nhà nước giao hoặc cho
thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế, vay tín dụng
theo quy định của pháp luật;
16. Chấp hành pháp luật về giáo dục;
thực hiện xã hội hóa giáo dục.
17. Giữ gìn, phát triển di sản và bản
sắc văn hóa dân tộc.
18. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền tự
chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học
Trường đại học được quyền tự chủ và
chịu trách nhiệm xã hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch,
kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ,
tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng chương trình, giáo
trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo;
xây dựng hệ thống chuyển đổi tín chỉ với các cơ sở đào tạo khác.
2. Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ
chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng.
3. Huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức
kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, khoa học và công nghệ ở
trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc
làm.
4. Lựa chọn tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục để đăng ký kiểm định; được quyền khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết định, kết luận, hành vi của tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục khi có đủ căn cứ chứng
minh là vi phạm.
5. Tham gia tuyển chọn và thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục,
văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
6. Tổ chức bộ máy của nhà trường;
tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ công chức, viên chức của nhà trường; bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho công chức, viên chức và định kỳ thực hiện đánh giá
công chức, viên chức.
7. Báo cáo các hoạt động của trường
với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
8. Công khai và giải trình với xã hội,
các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường và kết quả của các hoạt động
đó; có trách nhiệm thực hiện các cam kết với cơ quan quản lý nhà nước, với các
bên liên quan và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết ấy.
9. Không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ
chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của nhà trường để tiến hành các
hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.
Chương 3.
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 7. Ngôn ngữ
giảng dạy
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức
giảng dạy trong các trường đại học. Các chương trình hợp tác với nước ngoài,
chương trình đào tạo ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, các chương trình đáp ứng
các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được giảng dạy bằng tiếng
nước ngoài. Việc giảng dạy bằng tiếng dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 8. Trình độ
đào tạo
Trường đại học đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Điều 9. Mở
ngành đào tạo
1. Trường đại học được mở các ngành
đào tạo trình độ đại học, ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ
(gọi chung là mở ngành đào tạo) đã có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước
khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này. Trường đại học được đề
xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các ngành đào tạo của giáo dục đại
học chưa có trong danh mục ngành đào tạo của Nhà nước.
2. Điều kiện để được mở ngành đào tạo
trình độ đại học
a) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm
nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có
ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ
đúng ngành đăng ký;
b) Đã xây dựng chương trình đào tạo,
đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Có đủ phòng học với các phương
tiện, trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; có đủ
phòng thí nghiệm, phòng máy tính, phòng học ngoại ngữ, xưởng thực hành và các
phần mềm liên quan đáp ứng yêu cầu của ngành đào tạo; thư viện của trường đáp ứng
được yêu cầu của ngành đào tạo về phòng đọc, giáo trình, bài giảng của môn học,
các tài liệu liên quan, máy tính, phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc
mượn, tra cứu tài liệu.
d) Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản
lý và xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, đảm bảo triển khai
ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, hoạt động đào tạo và
các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm tính đến khi nộp hồ sơ
xin mở ngành đào tạo mới.
3. Điều kiện để được mở ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ
a) Trường đại học đã đào tạo trình
độ đại học ở ngành tương ứng với ngành đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ và có
ít nhất 02 khóa sinh viên đại học chính quy của ngành này đã tốt nghiệp.
b) Đội ngũ giảng viên cơ hữu của
trường đảm nhận giảng dạy ít nhất 70% khối lượng của chương trình đào tạo,
trong đó có ít nhất 05 giảng viên cơ hữu có bằng tiến sĩ thuộc ngành đăng ký
đào tạo, đã hoặc đang tham gia các đề tài khoa học, mỗi người đã công bố ít nhất
03 công trình khoa học trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trong vòng 05 năm
tính đến khi nộp hồ sơ xin phép mở ngành đào tạo.
c) Có đủ phòng học, phòng thí nghiệm,
cơ sở sản xuất thử nghiệm, phòng máy tính, mạng Internet đáp ứng yêu cầu của
chương trình đào tạo; có thư viện với phòng đọc, phòng tra cứu thông tin, nguồn
thông tin tư liệu, sách, tạp chí xuất bản ở trong nước và nước ngoài đáp ứng
yêu cầu của chương trình đào tạo ngành.
d) Đã xây dựng chương trình đào tạo
và đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản
lý và xây dựng, Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ của nhà trường, đảm bảo triển
khai ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, quy định về hoạt
động đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm tính đến
khi nộp hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo mới.
4. Điều kiện để được mở chuyên
ngành đào tạo trình độ tiến sĩ.
a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa
học cơ hữu của trường có ít nhất 01 phó giáo sư và 04 tiến sĩ cùng ngành, trong
đó ít nhất có 03 người cùng chuyên ngành đăng ký; mỗi người đã công bố ít nhất
ba công trình khoa học trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín trong
vòng 05 năm tính đến khi nộp hồ sơ đăng ký mở ngành; có khả năng xây dựng chương
trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiên cứu sinh thực
hiện luận án tiến sĩ và đánh giá luận án.
b) Đủ khả năng và điều kiện để
thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ và tổ chức đánh giá luận án.
c) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật,
trang thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo; có
chỗ làm việc dành riêng cho nghiên cứu sinh.
d) Đã thực hiện những nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành phố; có kinh nghiệm trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu khoa học; thường xuyên tổ chức hội thảo, hội
nghị khoa học chuyên ngành và hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo, khoa học
và công nghệ.
đ) Trường đại học đã đào tạo trình
độ thạc sĩ và có ít nhất 02 khóa thạc sĩ tốt nghiệp ở ngành phù hợp với chuyên
ngành đăng ký đào tạo trình độ tiến sĩ.
e) Đã xây dựng chương trình đào tạo,
đề cương chi tiết các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
g) Đã hoàn thành tổ chức bộ máy quản
lý và xây dựng Quy định đào tạo trình độ tiến sĩ của nhà trường, đảm bảo triển
khai chuyên ngành đào tạo; không vi phạm các quy định về tuyển sinh, quy định về
hoạt động đào tạo và các quy định liên quan khác của pháp luật trong 03 năm
tính đến khi nộp hồ sơ xin mở ngành đào tạo mới.
5. Quy trình mở ngành đào tạo
a) Khi có đủ các điều kiện mở
ngành, trường đại học xây dựng đề án mở ngành đào tạo trên cơ sở các nghiên cứu
khảo sát và tổ chức các hội thảo với sự tham gia của các giảng viên, các nhà
khoa học, cán bộ quản lý, các nhà tuyển dụng, đại diện các doanh nghiệp có liên
quan đến ngành đăng ký. Đề án phải xác định rõ sự cần thiết mở ngành đào tạo, mục
tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, đề cương chi tiết các môn học,
địa điểm và kế hoạch triển khai, các điều kiện mở ngành kèm theo minh chứng, vấn
đề tài chính và các điều kiện khác để đảm bảo chất lượng đào tạo.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thẩm định đề án, ra quyết định mở ngành đào tạo nếu trường đại học đáp ứng các
điều kiện để được mở ngành, chuyên ngành đào tạo, tương ứng quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 của Điều này.
6. Hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo
a) Tờ trình đăng ký mở ngành đào tạo;
b) Đề án đăng ký mở ngành đào tạo;
c) Biên bản thông qua đề án của Hội
đồng Khoa học và Đào tạo của trường.
7. Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định cụ thể về điều kiện, hồ sơ và quy trình mở ngành đào tạo.
Điều 10.
Chương trình đào tạo, giáo trình
1. Trường đại học tổ chức phát triển
các chương trình đào tạo:
a) Xây dựng chương trình đào tạo trên
cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Đối với các chương
trình đào tạo chưa có chương trình khung, chương trình đào tạo thí điểm, trường
đại học xây dựng chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Xây dựng và triển khai các
chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập
quốc tế.
c) Thường xuyên phát triển chương
trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, tạo điều kiện để
nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào tạo của các nước phát
triển về khoa học công nghệ, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, lĩnh vực, vùng, địa
phương nói riêng.
d) Dựa trên chương trình đào tạo của
hệ chính quy, thiết kế các chương trình đào tạo không chính quy, các chương
trình chuyển đổi.
đ) Định kỳ, tổ chức đánh giá các
chương trình đào tạo và các môn học của nhà trường để có những điều chỉnh phù hợp
với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Hiệu trưởng trường đại học tổ chức
biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo trình các môn học để sử dụng làm
tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội
đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình
giảng dạy, học tập; xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy
– học đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện về nội dung, phương pháp dạy – học,
phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học.
Điều 11. Tuyển
sinh
1. Căn cứ vào năng lực của nhà trường,
nhu cầu nhân lực của xã hội, trường đại học xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch
tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
Điều 12. Tổ chức
và quản lý đào tạo
1. Trường đại học tổ chức và quản
lý đào tạo theo các quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
2. Trường đại học chỉ được phép triển
khai ngành đào tạo tại cơ sở giáo dục, nơi đã được cấp có thẩm quyền thẩm định
đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng.
3. Trường đại học thực hiện liên kết
đào tạo trình độ đại học, cao đẳng với cơ sở đào tạo khác theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Đánh
giá quá trình và kết quả dạy – học
1. Trường đại học tổ chức thực hiện
việc đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội của người
học; đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên.
2. Trường đại học lựa chọn phương pháp,
quy trình và xây dựng hệ thống đánh giá bảo đảm khách quan và chính xác, đảm bảo
xác định được mức độ tích lũy kiến thức và kỹ năng của người học, xác định được
hiệu quả giảng dạy và mức độ phấn đấu, nâng cao trình độ của giảng viên. Đánh
giá quá trình và kết quả dạy – học được thực hiện theo các quy định của Quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 14. Văn bằng,
chứng chỉ
1. Trường đại học cấp chứng chỉ, cấp
văn bằng tốt nghiệp và bảng điểm cho người học; thực hiện in, cấp phát, quản lý
văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường đại học công bố công khai
các thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học trên website của
nhà trường và chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị văn bằng chứng
chỉ do trường cấp.
Điều 15. Hoạt
động đảm bảo chất lượng và đăng ký kiểm định của trường đại học
Trường đại học thực hiện các hoạt động
đảm bảo chất lượng và đăng ký kiểm định, bao gồm:
1. Thành lập đơn vị chuyên trách về
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Xây dựng và triển khai kế hoạch
đảm bảo chất lượng của nhà trường
3. Tự đánh giá, cải tiến nâng cao
chất lượng đào tạo và định kỳ đăng ký kiểm định chương trình, kiểm định trường.
4. Tham gia các hoạt động đánh giá ở
trong nước và quốc tế.
5. Công bố công khai các kết quả
đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo trên website và các phương tiện thông
tin khác của nhà trường
6. Lập kế hoạch khắc phục các hạn
chế, yếu kém về chất lượng đào tạo của nhà trường sau khi được kiểm định và
công bố công khai kế hoạch đó.
Chương 4.
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
Điều 16. Mục
tiêu, nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ
1. Hoạt động khoa học và công nghệ
nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới, góp phần hình thành
và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên, nghiên cứu viên, người
học và nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Ứng dụng tri thức, công nghệ mới
và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, góp phần tạo cơ sở
cho hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
3. Đóng góp và phát triển kho tàng
tri thức, công nghệ của nhân loại.
Điều 17. Nội
dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản.
2. Nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn.
3. Nghiên cứu khoa học giáo dục.
4. Nghiên cứu khoa học công nghệ.
5. Nghiên cứu và cung cấp các giải
pháp về công nghệ, thiết bị, sản phẩm mới phục vụ sự nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
6. Xây dựng các vườn ươm công nghệ,
gắn phát triển công nghệ với tạo sản phẩm mới có khả năng thương mại cao.
7. Hỗ trợ đăng ký và bảo vệ sở hữu
trí tuệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
8. Xây dựng các phòng thí nghiệm,
các cơ sở nghiên cứu theo chuyên ngành, liên ngành, vừa phục vụ đào tạo vừa phục
vụ nghiên cứu khoa học.
9. Tổ chức hoạt động nghiên cứu
khoa học cho sinh viên.
10. Tham gia tuyển chọn các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ các cấp, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
11. Xây dựng và ký kết các hợp đồng
khoa học và công nghệ, tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi ích của người nghiên cứu.
12. Tổ chức các bộ phận hỗ trợ ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học
trong và ngoài nước.
13. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin về hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường; trao đổi thông tin
khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khác ở trong và ngoài nước.
Điều 18. Nội
dung quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ của nhà trường.
2. Ban hành quy chế quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ của trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành liên quan về hoạt động khoa học và công
nghệ.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa
học và công nghệ của trường, khoa, trung tâm; gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo
đại học, thạc sỹ, tiến sỹ.
4. Tổ chức huy động các nguồn vốn
khác nhau cho hoạt động khoa học và công nghệ và sử dụng nguồn vốn theo nguyên
tắc hiệu quả và phát triển tài năng trẻ.
5. Khen thưởng và vinh danh các cán
bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu khoa học
xuất sắc.
6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng
kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương 5.
HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 19. Nhiệm
vụ hợp tác quốc tế
1. Phát triển hợp tác quốc tế của trường
đại học phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; đảm bảo phát triển nhà trường bền vững.
2. Khai thác các khả năng hợp tác với
tổ chức, cá nhân nước ngoài để phục vụ có hiệu quả sự phát triển của nhà trường,
của sự nghiệp giáo dục và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Hợp tác quốc tế về giáo dục của
trường đại học phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân, tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc, thực hiện mục tiêu giáo dục,
yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi trình độ đào tạo của
giáo dục đại học; làm cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài hiểu về đất nước, con
người Việt Nam và hệ thống giáo dục Việt Nam; đáp ứng nhu cầu hợp tác của đối
tác nước ngoài theo khả năng của nhà trường trên nguyên tắc bình đẳng, các bên
cùng có lợi.
Điều 20. Nội
dung hợp tác quốc tế
1. Liên kết đào tạo;
2. Nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học;
3. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ và các hoạt động giáo dục khác trong trường;
4. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên,
nghiên cứu viên và cán bộ quản lý của trường;
5. Trao đổi giảng viên, nghiên cứu
viên, người học;
6. Liên kết thư viện, trao đổi
thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; trao đổi các ấn phẩm,
tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
Điều 21.
Phương thức hợp tác quốc tế
1. Hợp tác về đào tạo, khoa học và
công nghệ với các tổ chức, các trường đại học và cá nhân nước ngoài.
2. Hợp tác với các tổ chức quốc tế
liên quan đến giáo dục, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
3. Thực hiện các hoạt động quốc tế
theo chương trình, kế hoạch của nhà trường.
4. Tham gia các chương trình hợp
tác quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì.
Điều 22. Nội
dung quản lý hợp tác quốc tế
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình
hợp tác quốc tế hàng năm và dài hạn của nhà trường.
2. Chuẩn bị, ký kết và triển khai
các thỏa thuận song phương, đa phương.
3. Quản lý các dự án sử dụng ngân
sách của Chính phủ, kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nguồn vốn ODA theo
quy định của Chính phủ.
4. Quản lý hợp tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học phù hợp với các quy định của pháp luật.
5. Tổ chức bộ phận chuyên trách quản
lý hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường.
Chương 6.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 23. Nhiệm
vụ và quyền của công chức, viên chức trong trường đại học
1. Thực hiện nhiệm vụ của công chức,
viên chức theo quy định của Luật Giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật
có liên quan.
2. Thực hiện các quy chế, nội quy,
quy định của nhà trường.
3. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn
và các công tác được giao.
4. Tham gia góp ý kiến vào việc
phát triển nhà trường, xây dựng các quy định, quy chế và giải quyết những vấn đề
có liên quan đến việc thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia
đánh giá kết quả hoạt động của nhà trường và của đơn vị nơi công tác theo quy định
của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
5. Được hưởng các quyền của công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Được đánh giá hàng năm về việc
thực hiện nhiệm vụ của mình. Được xét tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm
chương Vì sự nghiệp giáo dục theo quy định.
Điều 24. Tiêu
chuẩn của giảng viên
1. Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng
tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có bằng thạc sĩ trở lên đối với
giảng viên giảng dạy các môn lý thuyết của chương trình đào tạo đại học; có bằng
tiến sĩ đối với giảng viên giảng dạy và hướng dẫn chuyên đề, luận văn, luận án
trong các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
3. Có trình độ ngoại ngữ, tin học
đáp ứng yêu cầu công việc.
4. Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp.
5. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Điều 25. Nhiệm
vụ của giảng viên
1. Thực hiện nhiệm vụ của viên chức
quy định tại Điều 23 của Điều lệ này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, quản lý đào tạo, quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ theo quy định về chế
độ làm việc đối với giảng viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh
dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người
học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Tham gia quản lý trường, tham
gia công tác Đảng, đoàn thể khi được tín nhiệm và các công tác khác được trường,
khoa, bộ môn giao.
Điều 26. Quyền
của giảng viên
1. Thực hiện các quyền của viên chức
quy định tại Điều 23 của Điều lệ này.
2. Được giảng dạy và tham gia hoạt
động khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
3. Được đảm bảo các điều kiện vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giảng dạy, khoa học và công
nghệ, học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; được cung cấp thông tin và sử dụng
các dịch vụ đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ công cộng của nhà trường.
4. Được giới thiệu giáo trình, lựa
chọn tài liệu tham khảo, phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy
năng lực cá nhân để bảo đảm nội dung và chất lượng của hoạt động đào tạo, khoa
học và công nghệ.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tạo điều kiện ra nước ngoài hợp tác giảng
dạy, hợp tác nghiên cứu, trao đổi học thuật, học tập và bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình hợp tác hoặc theo giấy mời của
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Được tham dự các hội nghị, hội
thảo khoa học ở trong nước và nước ngoài theo quy định.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng,
tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với các cơ sở
đào tạo, cơ sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy
định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của trường và được sự
đồng ý của Hiệu trưởng (đối với trường đại học) hoặc Giám đốc (đối với học viện).
8. Được đăng ký xét công nhận, được
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; được xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân
dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định của pháp luật.
9. Được nghỉ hè, nghỉ học kỳ theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
10. Giảng viên tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ được hưởng quyền quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ;
nghiên cứu viên thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo phân công của các cấp quản
lý được hưởng quyền như giảng viên.
Điều 27. Tuyển
dụng giảng viên
1. Trường đại học tuyển chọn giảng
viên theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 của Điều lệ này, ưu tiên tuyển chọn
những người có bằng tốt nghiệp đại học từ loại khá trở lên, người đã có bằng thạc
sĩ, tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có phẩm chất tốt và có nguyện
vọng trở thành giảng viên để bổ sung vào đội ngũ giảng viên của trường.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
liên quan đến giảng viên, trường đại học xây dựng quy định cụ thể về tuyển dụng
giảng viên và thôi không làm giảng viên trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
3. Công chức được tuyển dụng làm giảng
viên trong trường đại học thì phải thôi làm công chức trong bộ máy nhà nước
theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức.
4. Giảng viên là viên chức vi phạm hợp
đồng lao động thì bị xử lý vi phạm hợp đồng theo quy định của Luật giáo dục, Luật
Lao động, các quy định về viên chức và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 28. Trợ
giảng trong trường đại học
1. Trợ giảng là người giúp việc cho
giảng viên trong việc chuẩn bị bài giảng, phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận,
thí nghiệm, thực hành và chấm bài.
2. Giảng viên đang tập sự, các
nghiên cứu sinh, học viên cao học đang học tập, nghiên cứu ở bộ môn và các sinh
viên giỏi năm cuối khóa, các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn thuộc các
cơ quan, đơn vị nghiên cứu, kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài trường có thể
tham gia làm trợ giảng.
3. Việc quyết định trợ giảng, nhiệm
vụ, quyền và chế độ phụ cấp của trợ giảng được quy định trong Quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường.
Chương 7.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI HỌC
Điều 29. Người
học trong trường đại học
Người học trong trường đại học là
sinh viên đang theo học các trình độ đào tạo của trường.
Người học là công dân Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đã được nhà trường tuyển chọn
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 30. Nhiệm
vụ của người học
1. Thực hiện nhiệm vụ của công dân
theo quy định của pháp luật. Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam.
2. Thực hiện các quy chế về đào tạo,
về công tác sinh viên và các quy định của pháp luật liên quan đến người học; thực
hiện quy chế, nội quy, quy định của nhà trường.
3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ và
nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
4. Tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ
môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà
trường.
6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
Điều 31. Quyền
của người học
1. Được nhà trường tôn trọng và đối
xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của
mình.
2. Được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật đối với người học; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập,
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công
bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường.
3. Người học thuộc diện cử tuyển,
con em các dân tộc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
diện chính sách xã hội và các gia đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn
giảm học phí, được hưởng các chính sách ưu đãi từ tín dụng giáo dục, quỹ khuyến
học và quỹ bảo trợ giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Người học đạt thành tích xuất sắc
và có đạo đức tốt được hưởng các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu
khoa học theo quy định hiện hành;
5. Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng
chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc hoàn thành khóa học;
6. Được tham gia các hoạt động của
các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định
của pháp luật.
7. Được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của trường.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng
trường, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người học.
9. Được tham gia các hoạt động của
Hội sinh viên theo quy định tại Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam.
Chương 8.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
Điều 32. Mô
hình tổ chức của trường đại học
1. Mô hình tổ chức của trường đại học
bao gồm:
a) Hội đồng trường (đối với trường
đại học công lập), Hội đồng quản trị (đối với trường đại học tư thục);
b) Ban Giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng
và các Phó hiệu trưởng đối với trường đại học, Giám đốc và các Phó giám đốc đối
với học viện (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng);
c) Hội đồng khoa học và đào tạo,
các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập;
d) Các Khoa, Viện trực thuộc trường;
đ) Các bộ môn trực thuộc khoa, viện.
Một số trường đại học chuyên ngành có thể có các bộ môn trực thuộc trường;
e) Các phòng chức năng;
g) Các tổ chức khoa học và công nghệ;
tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất
kinh doanh, dịch vụ;
h) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
i) Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
k) Phân hiệu (nếu có);
l) Văn phòng đại diện (nếu có);
2. Mô hình tổ chức của trường đại học
tư thục thực hiện theo quy định của Điều lệ này và Quy chế về tổ chức và hoạt động
của trường đại học tư thục.
Điều 33. Hội đồng
trường, Hội đồng quản trị
1. Hội đồng trường đối với trường đại
học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường đại học tư thục là tổ chức chịu
trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và
giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho trường, gắn nhà trường với cộng đồng
và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
trường
a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược
và kế hoạch phát triển của trường bao gồm kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn
và hàng năm.
b) Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi,
bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Quyết nghị về chủ trương xây dựng
bộ máy tổ chức, chủ trương tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chủ trương
về tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ
nguồn vốn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 50 của Điều lệ này; huy động nguồn
lực cho nhà trường;
d) Quyết nghị về định hướng hoạt động
đào tạo, khoa học và công nghệ của trường;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của
nhà trường;
e) Hàng năm tổ chức đánh giá Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, các hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo và các
hội đồng tư vấn khác (nếu có) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết
và kết quả dự kiến của trường.
h) Giới thiệu nhân sự để cơ quan có
thẩm quyền bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng;
i) Giám sát các hoạt động của nhà
trường; định kỳ hoặc đột xuất yêu cầu Hiệu trưởng báo cáo và giải trình về các
hoạt động của trường; khi cần thiết, yêu cầu các đơn vị trong trường báo cáo,
giải trình về các hoạt động liên quan.
k) Thông qua về: việc thành lập,
sáp nhập, chia tách và giải thể các đơn vị trong trường; kế hoạch ngân sách, mức
học phí; chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh và phương thức tuyển sinh;
danh sách thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo, Hội đồng tư vấn.
3. Hội đồng quản trị trong trường đại
học tư thục được quy định cụ thể tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục.
Điều 34. Đối
tượng tham gia, nhiệm kỳ, thành phần của Hội đồng trường, thủ tục thành lập và
hoạt động của Hội đồng trường
1. Đối tượng tham gia Hội đồng trường:
đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đại
diện các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà trường, đại diện các đơn
vị sản xuất, kinh doanh có liên quan.
2. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng
trường là 5 năm.
3. Hội đồng trường có tổng số thành
viên là số lẻ, từ 15 đến 31 thành viên, bao gồm các thành phần đương nhiên,
thành phần mời và thành phần bầu, trong đó thành phần bầu chiếm không quá 70% tổng
số thành viên của Hội đồng trường.
Thành phần đương nhiên gồm Bí thư Đảng
ủy và Hiệu trưởng nhà trường.
Thành phần mời gồm: đại diện cho cơ
quan trực tiếp quản lý trường, đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đại diện
các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan.
Thành phần bầu gồm đại diện cán bộ
quản lý, giảng viên và nghiên cứu viên thuộc các đơn vị trong trường.
Sau mỗi nhiệm kỳ, thực hiện bổ nhiệm
mới không quá 50% số thành viên của Hội đồng trường.
4. Hội đồng trường bầu Chủ tịch và
Thư ký của Hội đồng trường theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch
Hội đồng trường là chuyên trách, chịu trách nhiệm điều hành Hội đồng trường thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 33 của Điều lệ này.
5. Thủ tục thành lập Hội đồng trường:
a) Đối với nhiệm kỳ đầu tiên, Hiệu
trưởng trình cơ quan trực tiếp quản lý trường xem xét, phê duyệt về: số thành
viên, cơ cấu giữa các thành phần của Hội đồng trường; danh sách các thành viên
thuộc thành phần mời; tổ chức bầu các thành viên thuộc thành phần bầu; tổ chức
phiên họp đầu tiên của Hội đồng trường để bầu Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng
trường.
b) Từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi, Chủ tịch
Hội đồng trường tổ chức để Hội đồng trường xác định tỷ lệ, cơ cấu các thành
viên cần bổ nhiệm mới, xác định danh sách các thành viên thuộc thành phần mời
và tổ chức thực hiện các quy định tại điểm a của Khoản này.
c) Cơ quan trực tiếp quản lý trường
ra quyết định công nhận các thành viên của Hội đồng trường, Chủ tịch và Thư ký
của Hội đồng trường.
6. Hội đồng trường họp ít nhất 4
tháng một lần. Các cuộc họp của Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có ít nhất
2/3 số thành viên tham dự. Các quyết nghị của Hội đồng chỉ có giá trị khi có
quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí. Biên bản của các cuộc họp phải được
gửi lên cơ quan quản lý nhà nước chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc
họp.
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định cụ thể về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của Chủ tịch, Thư ký, việc bổ
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên và các quy định liên quan khác để đảm bảo Hội đồng
trường hoạt động đáp ứng với yêu cầu.
Điều 35. Hiệu
trưởng trường đại học
1. Hiệu trưởng trường đại học là
người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật và
của Điều lệ này.
2. Hiệu trưởng trường đại học phải
có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có uy tín trong giới khoa học, giáo dục, có năng lực quản lý và đã có ít
nhất 5 năm tham gia giảng dạy và quản lý giáo dục đại học;
b) Có bằng tiến sĩ;
c) Có sức khỏe tốt; độ tuổi khi bổ
nhiệm Hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá
50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ
trước khi quyết định. Độ tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng trường đại học tư thục
được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
Điều 36. Quyền
hạn, trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Về tổ chức và nhân sự
a) Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể các tổ chức của
trường được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, k, l của khoản 1 Điều 32 và đề
nghị thành lập, giải thể phân hiệu, văn phòng đại diện theo quy định tại Điều
47, Điều 48 của Điều lệ này.
b) Ban hành các quy chế, nội quy,
quy định trong nội bộ trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát
mọi hoạt động của trường theo đúng các quy định hiện hành trên cơ sở quyết nghị
của Hội đồng trường.
c) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
và miễn nhiệm các chức danh trưởng, phó các đơn vị được quy định tại các điểm
d, đ, e, g, k, l khoản 1 Điều 32 của Điều lệ này.
d) Xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên; ban hành các quy định về việc nâng cao trình độ, thực hiện
nghĩa vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội của giảng viên; ban
hành các quy định về thỉnh giảng; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công
chức, viên chức; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức
trong trường; tạo điều kiện cho công chức, viên chức và người học tham gia các
sinh hoạt đoàn thể và hoạt động xã hội;
đ) Tổ chức tuyển dụng công chức,
viên chức, quyết định việc tiếp nhận, chuyển ngạch theo thẩm quyền; tổ chức thi
nâng ngạch và bổ nhiệm vào ngạch cho viên chức theo quy định, phù hợp với cơ cấu
cán bộ, nhân viên của trường và tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ngành
giáo dục; quyết định việc tuyển dụng, cho thôi việc, thuyên chuyển công tác
công chức, viên chức, ký hợp đồng lao động và thực hiện chế độ chính sách đối với
người lao động theo quy định của pháp luật; quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện Quy chế dân chủ trong
các hoạt động của nhà trường.
g) Bảo đảm quyền lợi người học theo
quy định của Điều lệ này.
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
về các hoạt động của trường.
i) Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
k) Bảo đảm trật tự, an ninh và an
toàn trong nhà trường.
l) Tham gia Hội đồng Hiệu trưởng
cùng khối ngành theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Về hoạt động đào tạo
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động
đào tạo quy định tại Chương III của Điều lệ này.
b) Xây dựng, phát triển và công
khai các điều kiện đảm bảo chất lượng của nhà trường, công khai việc cấp phát
văn bằng, chứng chỉ của nhà trường.
3. Về hoạt động khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế.
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế được quy định tại Chương IV, Chương
V của Điều lệ này.
b) Quyết định cử cán bộ từ cấp Phó
hiệu trưởng trở xuống đi học tập, tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
c) Quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài và các đoàn nước ngoài đến làm việc với trường trong phạm vi hoạt động của
trường theo quy định của pháp luật.
4. Về tài chính, tài sản và đầu tư
a) Hiệu trưởng trường đại học công
lập là chủ tài khoản của trường đại học, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của trường.
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy định tại Chương IX của Điều lệ này về tài chính và tài sản của trường đại học.
c) Quyết định mức chi quản lý, chi
nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở quy định của
pháp luật và quy định của nhà trường.
d) Thực hiện quyền tự chủ về tài
chính theo quy định của pháp luật; công bố công khai và minh bạch về thu chi
tài chính hàng năm trong báo cáo và trên website của nhà trường.
đ) Chấp hành các quy định về kiểm
toán.
e) Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu
trưởng trường đại học tư thục về tài chính, tài sản và đầu tư được quy định tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
5. Hiệu trưởng trường đại học có
trách nhiệm thực hiện các quyết nghị hoặc kết luận của Hội đồng trường; cam kết
thực hiện mục tiêu hàng năm, báo cáo định kỳ với Hội đồng trường và giải trình
trước Hội đồng trường khi có yêu cầu.
Điều 37. Bổ
nhiệm và miễn nhiệm Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ
nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp.
2. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản
lý trường ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Hiệu trưởng các trường đại học
công lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng trường. Việc công nhận, miễn nhiệm Hiệu
trưởng các trường đại học tư thục được thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt
động của trường đại học tư thục.
3. Hàng năm, Hội đồng trường thực
hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng. Nếu mức độ hoàn thành
nhiệm vụ là yếu kém và không có khả năng khắc phục, Hội đồng trường có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng.
4. Trường hợp cần thiết, Hội đồng
trường (đối với các trường đại học công lập) hoặc Hội đồng quản trị (đối với
các trường đại học tư thục) có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng
giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.
Điều 38. Phó
hiệu trưởng trường đại học
1. Phó hiệu trưởng trường đại học,
Phó giám đốc học viện (sau đây gọi chung là Phó hiệu trưởng) có chức năng giúp
việc cho Hiệu trưởng.
2. Số lượng Phó hiệu trưởng của các
trường đại học không quá 3 người tùy thuộc vào quy mô đào tạo của nhà trường,
phụ trách các lĩnh vực: đào tạo, công tác sinh viên, khoa học công nghệ, hợp
tác quốc tế, tài chính, tài sản. Đối với trường đại học được giao nhiệm vụ đào
tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và có tổng quy mô trên 20.000 sinh viên, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định việc có trên 3 Phó hiệu trưởng.
3. Phó hiệu trưởng phải có các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 của Điều lệ này. Trong những trường hợp đặc
biệt, có thể xem xét bổ nhiệm Phó hiệu trưởng đối với người có bằng thạc sĩ, nhưng
không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Phó hiệu trưởng có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản
lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng
giao;
b) Khi giải quyết công việc được Hiệu
trưởng giao, Phó hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu
trưởng về kết quả công việc được giao.
c) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo với
Hiệu trưởng về tình hình công việc được giao.
5. Nhiệm kỳ của Phó hiệu trưởng
theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm
Phó hiệu trưởng trường đại học công lập không quá 55 đối với nam và không quá
50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Phó hiệu trưởng của trường đại học tư thục
được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại
học công lập trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng và Hội đồng trường. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó hiệu trưởng trường đại học tư thục được quy định tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
7. Hàng năm, Hội đồng trường thực
hiện đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng. Nếu mức độ hoàn
thành nhiệm vụ là yếu kém và không có khả năng khắc phục, Hội đồng trường có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền miễn nhiệm Phó hiệu trưởng.
8. Trường hợp cần thiết, Hội đồng
trường (đối với trường công lập) hoặc Hội đồng quản trị (đối với trường tư thục)
có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ
hoặc đột xuất.
Điều 39. Hội đồng
khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo được
thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
trường. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.
Hội đồng khoa học và đào tạo có nhiệm vu tư vấn với Hiệu trưởng về các việc:
a) Xây dựng và sửa đổi các quy chế,
quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, tuyển dụng giảng viên,
nghiên cứu viên, nhân viên thư viện, phòng thí nghiệm trình Hội đồng trường;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên của trường;
c) Trọng tâm đào tạo, đề án mở
ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo;
d) Định hướng phát triển khoa học
và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ;
đ) Báo cáo, giải trình của Hiệu trưởng;
e) Đánh giá công tác quản lý, hoạt
động đào tạo, khoa học và công nghệ của các đơn vị trong trường.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo có
số thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, gồm: Hiệu trưởng, một số Phó hiệu
trưởng; Trưởng của một số khoa, viện lớn trong trường; trưởng một số phòng, đơn
vị khác; đại diện giảng viên và cán bộ khoa học của nhà trường có chức danh
giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; đại diện viện nghiên cứu, tổ chức
khoa học và công nghệ, cán bộ khoa học có liên quan ở bên ngoài trường. Số lượng
thành viên, tỷ lệ các thành phần và thủ tục lựa chọn các thành viên, việc tổ chức
và hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo được xác định cụ thể trong Quy chế
Tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo bầu
Chủ tịch Hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng
điều hành Hội đồng khoa học và đào tạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Hội đồng khoa học và đào tạo họp
ít nhất 1 lần trong một học kỳ do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp
phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên ít nhất 07 ngày; cuộc họp
được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc
họp có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa học và đào tạo
biểu quyết tán thành; biên bản của cuộc họp phải được trình lên Hội đồng trường
chậm nhất sau 10 ngày.
Điều 40. Hội đồng
tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ tư vấn
cho Hội đồng trường và Hiệu trưởng về các vấn đề có liên quan đến đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc
tế, gắn nhà trường với doanh nghiệp, nhằm gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học
và thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo đảm nhà trường đào tạo và nghiên cứu
khoa học đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Hội đồng tư vấn làm việc
không hưởng lương.
2. Hội đồng tư vấn bao gồm từ 7 đến
15 thành viên ở ngoài trường, là những người có đóng góp tích cực cho trường, đặc
biệt là những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học, xã hội và
chính trị có liên quan đến các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp
tác quốc tế của nhà trường.
3. Hiệu trưởng quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo.
4. Tùy theo yêu cầu công việc, Chủ
tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng có thể mời tất cả hoặc một số thành viên của
Hội đồng tư vấn để tư vấn trực tiếp tại các cuộc họp hoặc tư vấn bằng văn bản.
Điều 41. Khoa,
Viện
1. Khoa, Viện (sau đây gọi chung là
Khoa) là đơn vị trực thuộc trường, có các nhiệm vụ sau đây:
a) Đề xuất thay đổi về tổ chức,
nhân sự trong khoa; đăng ký nhận nhiệm vụ đào tạo các trình độ, mở ngành,
chuyên ngành đào tạo;
b) Xây dựng chương trình đào tạo, kế
hoạch giảng dạy, học tập và chủ trì tổ chức quá trình đào tạo một hoặc một số
ngành; tổ chức quá trình đào tạo và các hoạt động giáo dục khác trong chương
trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
c) Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên, phát triển chương trình đào tạo và cơ sở vật chất theo hướng
chuẩn hóa, tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội và hội
nhập quốc tế;
d) Tổ chức hoạt động khoa học và
công nghệ, chủ động khai thác các dự án hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;
đ) Quản lý công chức, viên chức và
người học thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng;
e) Quản lý nội dung, phương pháp,
chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức biên soạn chương trình,
giáo trình môn học do Hiệu trưởng giao; tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp
giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy – học,
thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
h) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho công chức,
viên chức và người học; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa;
i) Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý,
giảng viên và nghiên cứu viên trong khoa; tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp
trên, cán bộ quản lý ngang cấp theo quy định của nhà trường.
2. Lãnh đạo khoa là Trưởng khoa,
lãnh đạo viện là Viện trưởng (sau đây gọi chung là Trưởng khoa). Giúp việc Trưởng
khoa có không quá 2 Phó trưởng khoa (đối với viện, là Phó viện trưởng). Nhiệm kỳ
của Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá hai nhiệm
kỳ liên tiếp. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng khoa theo nhiệm kỳ của Trưởng khoa và có
thể được bổ nhiệm lại.
3. Trưởng khoa phải có bằng tiến sỹ,
là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
có năng lực quản lý.
4. Phó trưởng khoa phải có bằng thạc
sỹ trở lên, là giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và có năng lực quản lý. Riêng Phó trưởng khoa phụ trách đào tạo, hoạt
động khoa học và công nghệ phải có bằng tiến sĩ.
5. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng
khoa, Phó trưởng khoa trong các trường đại học công lập không quá 55 đối với
nam và không quá 50 đối với nữ; độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng
khoa của trường đại học tư thục được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường đại học tư thục.
6. Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm
và miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa. Quy trình giới thiệu, bổ nhiệm và
miễn nhiệm Trưởng khoa, Phó trưởng khoa được quy định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường.
7. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá
các Trưởng khoa và Phó trưởng khoa về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trường
hợp cần thiết Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất
đối với Trưởng khoa, Phó trưởng khoa. Trưởng khoa, Phó trưởng khoa không hoàn
thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời.
8. Hội đồng khoa
a) Khoa được tổ chức Hội đồng khoa
để tư vấn cho Trưởng khoa thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1 Điều này, giúp
Trưởng khoa ra quyết định hoặc đệ trình lên Hiệu trưởng ra quyết định theo quy
định của nhà trường.
b) Hội đồng khoa có số thành viên
là số lẻ trong khoảng từ 7-15 thành viên, gồm: Trưởng khoa, một số Phó trưởng
khoa, Trưởng bộ môn, một số giảng viên, cán bộ khoa học trong khoa là giáo sư,
phó giáo sư, giảng viên có bằng tiến sĩ. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa và
tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo, Hiệu trưởng bổ nhiệm các thành viên của
Hội đồng khoa.
c) Hội đồng khoa bầu Chủ tịch Hội đồng
theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và đa số phiếu. Chủ tịch Hội đồng điều hành Hội đồng
khoa thực hiện việc tư vấn và thông qua các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
d) Số lượng thành viên và thủ tục lựa
chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa được quy định
cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
đ) Hội đồng khoa họp ít nhất 3
tháng 1 lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập; nội dung cuộc họp phải được thông
báo trước ít nhất 07 ngày đến tất cả các thành viên của Hội đồng; cuộc họp được
coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp
được thông qua khi có trên 50% số thành viên của Hội đồng khoa biểu quyết tán
thành; biên bản của các cuộc họp phải được trình lên Hiệu trưởng chậm nhất sau
7 ngày.
9. Các khoa được thành lập Hội đồng
tư vấn ngành với các thành viên ở ngoài trường để tư vấn cho Trưởng khoa trực
tiếp tại các cuộc họp hoặc gián tiếp bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến
hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội, hợp tác quốc tế, tạo
điều kiện cho các hoạt động của khoa liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, xã
hội và đạt được mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học, đáp ứng nhu cầu xã hội
và hội nhập quốc tế. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn
ngành được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
10. Trong các trường đại học chỉ tổ
chức bộ môn trực thuộc trường thì các bộ môn trực thuộc trường có chức năng,
nhiệm vụ của khoa và bộ môn được quy định tại các Điều 41 và Điều 42 của Điều lệ
này.
Điều 42. Bộ
môn
1. Bộ môn là đơn vị chuyên môn về
đào tạo, khoa học và công nghệ của một hoặc một số ngành, chuyên ngành đào tạo
trực thuộc khoa trong trường đại học. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa, ý kiến
tư vấn của Hội đồng khoa học và đào tạo và chấp thuận của Hội đồng trường, Hiệu
trưởng quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các bộ môn và
quyết định cụ thể về tổ chức và hoạt động của bộ môn theo Quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường.
2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất
lượng, tiến độ giảng dạy, học tập của một hoặc một số môn học trong chương
trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa.
b) Xây dựng và hoàn thiện nội dung
môn học, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan đến nhóm môn học được
Trưởng khoa và Hiệu trưởng nhà trường giao.
c) Nghiên cứu cải tiến phương pháp
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch của trường
và khoa; chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ,
sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với hoạt động
sản xuất và đời sống xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường; thực hiện dịch
vụ xã hội và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn của bộ môn.
đ) Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên, cán bộ khoa học của bộ môn; tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn.
e) Tổ chức đánh giá công tác quản
lý, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của cá nhân, của bộ môn,
của khoa và của trường theo yêu cầu của Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Trưởng
khoa.
g) Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị
của bộ môn
3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn
do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Trưởng
bộ môn phải là nhà khoa học có uy tín, có bằng tiến sĩ. Trường hợp đặc biệt, đối
với bộ môn không phải chuyên ngành có thể bổ nhiệm người có bằng thạc sĩ làm
Trưởng bộ môn. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm Trưởng bộ môn được quy định trong Quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường.
4. Có thể thành lập Hội đồng tư vấn
chuyên ngành với các thành viên ở ngoài bộ môn và ngoài trường để tư vấn cho
Trưởng bộ môn các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ,
nhằm gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của bộ môn với thực
tiễn sản xuất và phục vụ nhu cầu xã hội. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
Hội đồng tư vấn chuyên ngành được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường.
Điều 43. Phòng
chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ
tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ
chức thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được Hiệu trưởng giao.
2. Đứng đầu các phòng là các Trưởng
phòng. Trưởng phòng của các phòng về đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
tế và tổ chức cán bộ phải đã từng là giảng viên đại học hoặc đã tham gia giảng
dạy đại học ít nhất 5 năm. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các
Trưởng phòng. Giúp việc Trưởng phòng có các Phó trưởng phòng; Hiệu trưởng ra
quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các Phó trưởng phòng trên cơ sở đề nghị của
Trưởng phòng.
3. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng trong các trường đại học công lập không quá 55 đối với
nam và không quá 50 đối với nữ. Độ tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng của trường đại học tư thục được xác định trong Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường đại học tư thục. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng có nhiệm kỳ 5 năm và
có thể được bổ nhiệm lại.
4. Hàng năm, Hiệu trưởng đánh giá
các Trưởng phòng và Phó trưởng phòng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể lấy phiếu tín nhiệm giữa nhiệm kỳ hoặc
đột xuất đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
không hoàn thành nhiệm vụ phải được thay thế kịp thời.
Điều 44. Các tổ
chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp và các đơn
vị sự nghiệp
1. Các tổ chức nghiên cứu và phát
triển được tổ chức dưới hình thức viện hoặc trung tâm, được thành lập theo quyết
định của Hiệu trưởng, hoạt động theo quy định của pháp luật và có các nhiệm vụ
sau:
a) Triển khai các hoạt động khoa học
và công nghệ mũi nhọn hoặc liên ngành, đưa tiến bộ khoa học và chuyển giao công
nghệ phục vụ đào tạo, phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng;
b) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ ngắn hạn, gắn hoạt động khoa học và công nghệ với đào tạo và thực tế sản xuất,
kinh doanh.
2. Các tổ chức dịch vụ được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật để phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, triển khai các hoạt động có liên quan đến sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản
xuất, các dịch vụ sinh viên.
3. Các doanh nghiệp và các đơn vị sự
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, được tổ chức
phù hợp với ngành nghề đào tạo của trường, phục vụ cho hoạt động đào tạo, hoạt
động khoa học và công nghệ và đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
trường về kế hoạch phát triển của trưởng, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập
và giải thể các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các tổ chức dịch vụ, các
doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.
Điều 45. Thư
viện, xuất bản và các đơn vị phục vụ khác
1. Trường đại học phải có thư viện
và các trung tâm thông tin tư liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động đào tạo, khoa
học và công nghệ. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản
lý, bổ sung và cung cấp thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ ở trong nước
và nước ngoài thuộc các lĩnh vực hoạt động của trường, thu thập và bảo quản các
sách, tạp chí, băng, đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận văn, luận án đã bảo vệ
tại trường, các ấn phẩm của trường. Thư viện và các trung tâm thông tin tư liệu
chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng ban hành.
2. Trường đại học có tổ chức in ấn,
xuất bản. Nhiệm vụ, chức năng của tổ chức in ấn, xuất bản do Hiệu trưởng quyết
định phù hợp với pháp luật.
3. Trường đại học có các đơn vị phục
vụ công tác đào tạo, khoa học và công nghệ như: bảo tàng, phòng truyền thống, tổ
chức dịch vụ, câu lạc bộ, nhà văn hóa – thể dục thể thao, hệ thống ký túc xá,
nhà ăn. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị này được xác định trong Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường.
4. Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
trường về kế hoạch phát triển của trường, Hiệu trưởng quyết định việc thành lập
và giải thể các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ sau khi được Hội đồng
trường thông qua.
Điều 46. Tổ chức
Đảng và các tổ chức đoàn thể
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong trường đại học hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật và theo hướng dẫn của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của tổ chức, có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu, nguyên lý
giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ mục đích, chức
năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường.
Điều 47. Phân
hiệu của trường đại học
1. Phân hiệu của trường đại học là
đơn vị phụ thuộc của trường đại học, đóng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ
sở chính của trường đại học, không có tư cách pháp nhân riêng, thuộc cơ cấu tổ
chức và chịu sự quản lý và điều hành của nhà trường, chịu sự quản lý của địa
phương như đối với trường đại học theo quy định của Chính phủ.
2. Phân hiệu trường đại học thực hiện
các nhiệm vụ của trường đại học theo sự điều hành của nhà trường; định kỳ báo
cáo với nhà trường về các hoạt động của phân hiệu, báo cáo với địa phương về
các hoạt động liên quan đến chức năng quản lý của địa phương.
3. Phân hiệu của trường đại học do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập khi đáp ứng các điều
kiện như thành lập trường đại học theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 48. Văn
phòng đại diện của trường đại học
1. Văn phòng đại diện là một đơn vị
phụ thuộc của trường đại học, được thành lập theo quy định của pháp luật, để thực
hiện các giao dịch phục vụ cho các hoạt động của nhà trường; không thực hiện
tuyển sinh, không tổ chức hoạt động đào tạo và hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Văn phòng đại diện của trường đại
học chịu sự quản lý điều hành của nhà trường; chịu sự quản lý hành chính về
lãnh thổ của chính quyền địa phương.
3. Thủ tục thành lập
a) Trường đại học trình hồ sơ xin cấp
phép thành lập Văn phòng đại diện lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương, nơi dự kiến đặt địa điểm của Văn phòng đại diện. Trong hồ sơ
phải nêu rõ: sự cần thiết thành lập Văn phòng đại diện; chức năng, nhiệm vụ và
địa điểm của Văn phòng đại diện; các điều kiện đảm bảo xây dựng và vận hành Văn
phòng đại diện.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, nơi trường đại học đề nghị thành lập Văn phòng đại diện,
có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của trường đại học.
Chương 9.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Điều 49. Quản
lý và sử dụng tài sản
1. Tài sản của trường đại học bao gồm:
đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng; tài sản có được từ hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ; các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước
giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường tự đầu tư mua sắm, xây dựng;
các khoản tiền có được từ ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, hoạt
động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục; các khoản biếu, tặng,
cho, tài trợ khác của các tổ chức và cá nhân cho nhà trường theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản của trường đại học công
lập thuộc sở hữu nhà nước; việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trường đại học được Nhà nước giao đất, cho thuê
quyền sử dụng đất, khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép. Tài sản của trường đại học tư thục được sở hữu, sử dụng và quản lý theo Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục và quy định của pháp luật.
3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường đại học có kế hoạch
và bố trí kinh phí ưu tiên hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi
mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật, bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế.
4. Hàng năm, trường đại học tổ chức
kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định.
Điều 50. Nguồn
tài chính của trường đại học
1. Ngân sách nhà nước cấp bao gồm:
a) Kinh phí cho các hoạt động thường
xuyên của trường đại học công lập do Ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
Chính phủ;
b) Kinh phí thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ khác được
cấp có thẩm quyền giao;
c) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ
theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng do các dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kinh phí đầu tư ban đầu, đầu tư khuyến khích của Nhà nước đối với
trường đại học tư thục.
2. Nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
a) Thu học phí, lệ phí từ người học;
b) Thu từ các hoạt động hợp tác đào
tạo, hoạt động khoa học và công nghệ;
c) Kinh phí Nhà nước thanh toán cho
nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước;
d) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
đ) Các nguồn thu sự nghiệp khác.
3. Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật, bao gồm:
a) Đầu tư của các tổ chức, cá nhân ở
trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục theo quy định của pháp luật;
b) Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà
biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính của trường đại học
tư thục được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
Điều 51. Nội
dung chi của trường đại học
1. Chi thường xuyên và chi phục vụ
cho hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của trường.
2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Chi thực hiện các hoạt động khoa
học và công nghệ; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.
4. Chi đầu tư phát triển, gồm: chi
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực
hiện các dự án đầu tư theo quy định của Nhà nước.
5. Chi trả vốn vay, vốn góp.
6. Các khoản chi khác.
7. Nội dung chi của trường đại học
tư thục thực hiện theo Điều lệ này và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục.
Điều 52. Quản
lý tài chính
1. Trường đại học công lập được áp
dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các trường đại học tư thục được
áp dụng chế độ tài chính quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và
Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.
3. Trường đại học thực hiện công
khai tài chính và kiểm toán tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Chương 10.
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 53. Trách
nhiệm và quan hệ của trường đại học đối với gia đình và xã hội
1. Trường đại học thực hiện công
khai về:
a) Chiến lược phát triển, cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của nhà trường;
b) Cam kết về chất lượng đào tạo,
các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên, điều kiện phục vụ
học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường;
c) Các kết quả đào tạo, khoa học và
công nghệ;
d) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và
phương thức tuyển sinh hàng năm, tổ chức đào tạo, đánh giá quá trình đào tạo,
công nhận tốt nghiệp, văn bằng, chứng chỉ và các quy định riêng của nhà trường
liên quan đến học tập, quyền và nghĩa vụ của người học.
đ) Số liệu thống kê hàng năm về người
tốt nghiệp, thông tin về cấp phát văn bằng chứng chỉ, những thông tin về cơ hội
việc làm sau tốt nghiệp.
2. Trường đại học thực hiện giải
trình về các cam kết và các hoạt động của trường với các bên liên quan khi được
yêu cầu.
3. Trường đại học có website riêng
của trường, thường xuyên cập nhật các thông tin nêu ở khoản 1 Điều này và các
thông tin khác về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
4. Trường đại học phối hợp với các
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội; thực hiện các quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà
trường thực sự trở thành trung tâm giáo dục, văn hóa và khoa học.
5. Trường đại học thực hiện chủ
trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội,
các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp, các bên liên quan khác tham gia đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp
nhận người tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường
giáo dục lành mạnh.
6. Trường đại học có trách nhiệm phổ
biến trong cộng đồng các tri thức khoa học, chuyển giao các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 54. Quan
hệ giữa trường đại học và các bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức,
doanh nghiệp
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước đối với trường
đại học. Các Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lý nhà nước đối với trường đại học theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước đối với trường đại học
trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
2. Các bộ, ngành, các địa phương,
các tổ chức khoa học và công nghệ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức sự
nghiệp phối hợp với trường đại học tạo điều kiện thuận lợi cho người học tham
quan, thực hành, thực tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
3. Trường đại học phối hợp với các
Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp trong việc
xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và việc tuyển dụng người học
đã tốt nghiệp; ký các hợp đồng đào tạo, các hợp đồng khoa học và công nghệ; triển
khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản xuất
và đời sống xã hội.
4. Trường đại học phối hợp với các
cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng
trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, tạo môi trường giáo
dục lành mạnh; phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về hoạt động
nghệ thuật, thể dục thể thao.
5. Trường đại học tạo điều kiện để
các đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong trường quan hệ với các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phối hợp để thực hiện tốt
các nội dung:
a) Tổ chức các hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống.
b) Xây dựng phong trào học tập và
môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; bảo đảm trật tự, an ninh và an toàn của
người học; ngăn chặn việc sử dụng ma túy và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà
trường.
c) Hỗ trợ theo khả năng về tài lực,
vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
điều kiện học tập, công tác của công chức, viên chức và người học trong nhà trường.
Chương 11.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Ban
hành và áp dụng Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường đại học.
Trường đại học tổ chức xây dựng Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường mình theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ
này và ban hành, áp dụng trong nhà trường từ năm học 2011-2012.
Điều 56. Áp dụng
tiêu chuẩn của giảng viên
1. Trường đại học lập kế hoạch và
có giải pháp tích cực để tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 24 của Điều lệ này;
2. Từ năm học 2014 – 2015, các trường
đại học phải áp dụng đầy đủ tiêu chuẩn của giảng viên quy định tại khoản 2 Điều
24 của Điều lệ này.
Điều 57. Chế độ
báo cáo
1. Trường đại học phải báo cáo Cơ
quan quản lý trực tiếp, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố nơi trường đặt trụ
sở sau mỗi học kỳ; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo sau mỗi năm học.
2. Báo cáo bao gồm các nội dung: điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; các kết quả đã đạt được trong kỳ, trong năm học
về hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, phát triển đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; phát triển cơ sở vật chất; tình hình sử dụng
Ngân sách nhà nước; đánh giá mức độ hoàn thành các cam kết mục tiêu đầu năm học;
cam kết mục tiêu, kế hoạch phát triển và kế hoạch tuyển sinh cho năm sau. Các
báo cáo phải được công bố công khai.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
cụ thể về nội dung, hình thức của báo cáo, đảm bảo phản ánh được toàn diện phát
triển của trường đại học trong học kỳ, trong năm học và thuận lợi cho việc thống
kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học../.