BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 146/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÀI
CHÍNH KHI THỰC HIỆN CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2007/NĐ-CP NGÀY 26/6/2007 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định
số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số
109/2007/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề về tài chính như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp
dụng cho các đối tượng thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 109/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hóa).
2. Doanh nghiệp cổ
phần hóa phải kiểm kê, xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp,
giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp giá trị phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp không còn thì áp dụng hình thức sắp xếp khác phù hợp theo
quy định của pháp luật; Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa.
3. Trên cơ sở xác
định lại giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước, doanh nghiệp cổ phần
hóa xác định vốn điều lệ, xây dựng phương án cổ phần hóa và tổ chức bán cổ phần
lần đầu, tổ chức đại hội đồng cổ đông, tiếp tục xử lý những vấn đề tài chính
còn tồn tại đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, quyết toán
với nhà nước và bàn giao cho công ty cổ phần.
4. Quá trình cổ
phần hóa phải đảm bảo chặt chẽ, công khai, minh bạch, không làm thất thoát vốn,
tài sản của Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân không chấp hành chế độ nhà nước, gây
ra tổn thất hoặc thất thoát tài sản nhà nước thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách
nhiệm hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quyết
định cổ phần hóa theo quy định tại Điều 54 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP thành
lập Ban chỉ đạo để giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa tổ chức triển khai công
tác cổ phần hóa theo chế độ quy định. Ban chỉ đạo cổ phần hóa giải thể sau khi
doanh nghiệp cổ phần hóa quyết toán và chính thức trở thành công ty cổ phần.
Những vấn đề về tài chính phát sinh có liên quan đến cổ phần hóa phát sinh sau
khi doanh nghiệp chính thức trở thành công ty cổ phần (nếu có) do cơ quan quyết
định cổ phần hóa xử lý.
6. Tiền thu về cổ
phần hóa sau khi trừ đi các chi phí liên quan được nộp về cơ quan có thẩm quyền
theo chế độ quy định. Nghiêm cấm các doanh nghiệp sử dụng tiền thu cổ phần hóa
vào mục đích kinh doanh hoặc bất kỳ mục đích nào khác của doanh nghiệp. Các
trường hợp chậm nộp sẽ bị phạt chậm nộp theo kỷ luật tài chính hiện hành.
II. KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
A.
THỜI ĐIỂM KIỂM KÊ VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Khi nhận được
thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản
lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp do cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết định phù hợp
với thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp được lựa chọn, cụ thể:
2.1. Đối với
trường hợp áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
tài sản, thời điểm kiểm kê và xác định giá trị doanh nghiệp là thời điểm kết
thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa.
2.2. Đối với
trường hợp áp dụng phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp
dòng tiền chiết khấu, thời điểm kiểm kê và xác định giá trị doanh nghiệp là
thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần
hóa.
3. Doanh nghiệp cổ
phần hóa sử dụng báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán để làm căn cứ xác định
vốn bằng tiền, các khoản công nợ.
Trường hợp thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm báo cáo tài chính
năm, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
4. Thời điểm công
bố giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cách thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp tối đa không quá 6 tháng đối với trường hợp
xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản và không quá 9 tháng đối
với trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết
khấu.
Trường hợp quá
thời hạn trên chưa công bố được giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết
định kéo dài thời gian xác định giá trị doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cách thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không quá 12 tháng.
B.
KIỂM KÊ VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN, CÔNG NỢ
1. Kiểm kê phân
loại tài sản:
1.1. Kiểm kê xác
định đúng số lượng và chất lượng của tài sản thực tế hiện có do doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; xác định tài sản, tiền mặt thừa,
thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu.
1.2. Phân loại tài
sản đã kiểm kê theo các nhóm sau:
a) Tài sản doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng.
b) Tài sản không
cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.
c) Tài sản hình
thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (nếu có).
d) Tài sản thuê
ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi.
2. Đối chiếu, xác
nhận và phân loại các khoản công nợ, lập bảng kê chi tiết đối với từng loại
công nợ theo quy định sau:
2.1. Nợ phải trả:
a) Đối chiếu, xác
nhận nợ theo chủ nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuế và phải nộp ngân sách nhà
nước khác) trên cơ sở đó phân tích rõ các khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ
gốc, nợ lãi, nợ phải trả nhưng không phải thanh toán.
b) Nợ phải trả
nhưng không phải thanh toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại, cụ thể như
sau:
- Nợ của các doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xác định cơ quan hoặc cá nhân kế thừa.
- Nợ của các chủ
nợ là cá nhân đã chết nhưng không xác định người kế thừa.
- Nợ của các chủ
nợ khác đã quá hạn nhiều năm nhưng chủ nợ không đến đối chiếu, xác nhận. Trong
trường hợp này doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản thông báo gửi trực tiếp
đến chủ nợ hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm
kiểm kê.
2.2. Nợ phải thu:
a) Phân tích rõ nợ
phải thu có khả năng thu hồi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Các khoản nợ phải
thu không có khả năng thu hồi phải có đủ tài liệu chứng minh là không thu hồi
được theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b) Rà soát các hợp
đồng kinh tế để xác định các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa
dịch vụ nhưng đã hạch toán toàn bộ giá trị trả trước vào chi phí kinh doanh
như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn,
tiền lương, tiền công…
3. Đối với các
ngân hàng thương mại nhà nước, việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn
bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ được thực hiện như
sau:
3.1. Kiểm kê, đối
chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu) như sau:
a) Kiểm kê chi
tiết từng khoản trên sổ kế toán.
b) Đối chiếu xác
nhận số dư tiền gửi của khách hàng là pháp nhân.
c) Tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi có thể không thực hiện đối chiếu với
khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với một số trường hợp cụ thể
(có số dư tiền gửi lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với thẻ
lưu) thì thực hiện đối chiếu trực tiếp với khách hàng.
3.2. Đối chiếu tài
sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:
a) Căn cứ hồ sơ
tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập bảng kê danh sách
những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng,
chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.
b) Đối chiếu giữa
số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của
ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác
nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.
Đối với khách hàng
là cá nhân, trường hợp không tổ chức đối chiếu được với khách hàng thì ngân
hàng thương mại tổ chức tín dụng phải đối chiếu với thẻ lưu.
c) Trường hợp có
sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách
hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
3.3. Phân loại các
khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
3.4. Đối với các
tài sản cho thuê tài chính: phải thực hiện đối chiếu với từng khách hàng, xác
định rõ số nợ còn phải trả của từng tài sản cho thuê tài chính.
4. Trong quá trình
kiểm kê, đối chiếu nếu bỏ sót tài sản, công nợ làm giảm giá trị doanh nghiệp và
vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa thì Giám đốc, kế toán trưởng và các
tổ chức, cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ giá trị khoản
nợ và tài sản nêu trên theo quy định của pháp luật.
C.
XỬ LÝ TÀI CHÍNH
1. Trước khi xác
định giá trị doanh nghiệp
1.1. Tài sản:
Căn cứ vào kết quả
kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử lý tài sản theo quy định tại Điều
14 của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP , trong đó:
a) Đối với tài sản
thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu
phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm
vật chất theo quy định hiện hành; giá trị tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi
thường, hạch toán vào kết quả kinh doanh.
- Tài sản thừa,
nếu không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng
vốn nhà nước.
b) Đối với những
tài sản không cần dùng sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết
định cổ phần hóa, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng
bán: Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng
bán tài sản theo pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và
chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp.
- Đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng,
tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp;
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản, thực hiện chuyển giao cho các
cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
c) Tài sản là công
trình phúc lợi trước đây được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
d) Đối với tài sản
dùng trong sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
được doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục sử dụng trong sản xuất kinh doanh xử lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
Phần vốn tương ứng
với giá trị còn lại của những tài sản này được hoàn nhập vào Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi để chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác thực tế tại doanh
nghiệp cổ phần hóa.
đ) Tài sản là công
trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần
hóa tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
1.2. Nợ phải thu:
Các khoản nợ phải
thu được xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP , trong đó:
a) Đối với những
khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy
định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật
hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Đối với các
khoản nợ phải thu quá hạn khác, doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc thỏa
thuận bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ và tài
sản tồn đọng, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc
bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
c) Đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao
các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản nợ
đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro, dự
phòng nghiệp vụ… đang được tiếp tục theo dõi ngoài bảng) cho các cơ quan liên
quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
d) Đối với các
khoản doanh nghiệp đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ như: tiền
thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công… nếu đã hạch toán hết vào chi
phí kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với
phần hàng hóa, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện và
hạch toán tăng khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
1.3. Nợ phải trả:
Nguyên tắc xử lý
nợ phải trả thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ,
trong đó;
a) Các khoản nợ
phải trả nhưng không phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
b) Đối với khoản
nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp có trách nhiệm
kê khai và gửi báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp cho cơ quan thuế để kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy
định. Cơ quan thuế có trách nhiệm chủ động bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra đối
với các doanh nghiệp cổ phần hóa phù hợp với thời gian xác định giá trị doanh
nghiệp đã được thông báo.
Trường hợp đến
thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra
thì doanh nghiệp được sử dụng báo cáo tài chính đã lập để làm cơ sở xác định
giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp về thuế
và phân phối lợi nhuận). Các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước
(nếu có) sẽ được điều chỉnh ở thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c) Đối với các
khoản nợ tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng phát triển
Việt Nam (gọi chung là ngân hàng cho vay), doanh nghiệp có trách nhiệm đối
chiếu, phối hợp với ngân hàng cho vay xử lý theo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp doanh
nghiệp cổ phần hóa bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được các
khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh
nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian
tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng
cho vay có ý kiến xử lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp.
- Đối với các
khoản nợ gốc, nợ lãi không được xóa xử lý như sau:
+ Doanh nghiệp làm
đầy đủ thủ tục để chuyển giao cho công ty cổ phần kế thừa trả nợ.
+ Thỏa thuận với
ngân hàng cho vay để chuyển nợ thành vốn góp cổ phần. Việc chuyển nợ vay thành
vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá. Ngân hàng cho vay phải
tham gia đấu giá theo quy định.
+ Phối hợp với
ngân hàng cho vay thực hiện xử lý nợ theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Công ty Mua bán
nợ) theo giá thỏa thuận. Căn cứ vào thỏa thuận mua, bán nợ, doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm nhận nợ với Công ty Mua bán nợ; đồng thời phối hợp với
Công ty Mua bán nợ lập phương án cơ cấu lại nợ để trình cơ quan quyết định cổ
phần hóa xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ để phê duyệt phương án
chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
d) Đối với các
khoản nợ vay nước ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh
phải đàm phán với chủ nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về
quản lý vay nợ và trả nợ vay nước ngoài.
đ) Đối với khoản
nợ bảo hiểm xã hội, nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán dứt điểm trước khi chuyển thành công ty cổ phần để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
1.4. Các khoản dự
phòng, lỗ và lãi được xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
1.5. Vốn đầu tư
dài hạn vào các doanh nghiệp khác như góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài
hạn khác được xử lý theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
1.6. Quỹ khen
thưởng và Quỹ phúc lợi:
a) Số dư bằng tiền
của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được dùng để chia cho người lao động đang làm
việc tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh
nghiệp cổ phần hóa. Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp cổ phần hóa để xây dựng phương án và quyết định việc phân chia.
Nguồn Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi được xác định bằng: Số dư của quỹ (không bao gồm nguồn đã
cấu thành tài sản phúc lợi) cộng (+) với giá trị tài sản thực tế của tài sản
đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi.
b) Trường hợp
doanh nghiệp đã chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý như sau:
- Đối với khoản đã
chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời
điểm có quyết định cổ phần hóa không được khấu trừ vào phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn xử lý bằng
cách thu hồi hoặc chuyển thành nợ phải thu để công ty cổ phần sau này tiếp tục
kế thừa.
- Đối với các
khoản chi quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mà không xác định được đối
tượng để thu hồi (như chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước
thời điểm quyết định cổ phần hóa…) thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan
quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có
khả năng thu hồi.
2. Xử lý tài chính
từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
2.1. Trong giai
đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính
theo chế độ Nhà nước quy định. Tại thời điểm có quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xử lý các vấn đề tài
chính và điều chỉnh sổ kế toán theo quy định. Đồng thời thực hiện chuyển giao
tài sản và các khoản nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cho các cơ quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP trong thời gian
tối đa là 30 ngày kể từ ngày công bố giá trị doanh nghiệp.
2.2. Trường hợp
thời gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kéo dài trên 3 tháng thì
doanh nghiệp được tính chi phí lãi vay để chi trả cho các nhà đầu tư theo
nguyên tắc:
- Chỉ tính lãi từ
tháng thứ tư trở đi trên tổng mệnh giá của số cổ phần được mua. Đối với cổ phần
người lao động mua cổ phần ưu đãi giảm giá, nếu giá mua cổ phần ưu đãi dưới
mệnh giá thì chỉ được tính lãi trên số tiền thực nộp.
- Tỷ lệ trả lãi
không vượt quá lãi suất vay ngắn hạn cùng kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp cổ phần hóa đang mở tài khoản tại thời điểm tính lãi.
- Khoản chi phí
trả lãi này doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí kinh doanh và phải đảm bảo
doanh nghiệp không bị lỗ.
2.3. Lập báo cáo
tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ
phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo quyết toán chi phí cổ
phần hóa:
a) Trong thời gian
30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
phải lập báo cáo tài chính, kê khai thuế tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh gửi cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp, cơ quan thuế và
cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp kiểm tra xác định lại giá trị phần vốn
nhà nước.
Trong thời gian 30
ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá trị doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính phát
sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước và ra quyết
định xác định vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần làm căn cứ để bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty
cổ phần.
Trường hợp doanh
nghiệp đã nộp đủ hồ sơ mà cơ quan thuế không tiến hành kiểm tra theo đúng thời
hạn quy định thì công ty cổ phần sẽ không phải chịu trách nhiệm về số thuế phát
sinh thêm so với số liệu trong báo cáo tài chính đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bàn giao; lãnh đạo cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về mọi tổn
thất phát sinh do sự chậm trễ trên.
b) Giám đốc và Kế
toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chịu trách nhiệm lập và ký báo cáo tài
chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang
công ty cổ phần, báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hóa và chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của báo cáo.
Hội đồng quản trị
công ty cổ phần (mới) có trách nhiệm tạo điều kiện để lãnh đạo doanh nghiệp cổ
phần hóa hoàn thành nhiệm vụ và ký, đóng dấu xác nhận chữ ký các chức danh trên
của doanh nghiệp cổ phần hóa trong báo cáo tài chính. Trường hợp Giám đốc, Kế
toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành báo cáo tài chính thì chưa
được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo chế độ.
c) Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là năm trước,
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần là năm sau thì chỉ lập một báo
cáo tài chính của cả thời kỳ, không tách riêng hai báo cáo ở thời điểm ngày
31/12 và ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
d) Việc phân phối
lợi nhuận phát sinh trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.4. Khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần
hóa chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm (bao gồm cả do
kinh doanh bị thua lỗ) phải làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan trước khi xử
lý, trong đó:
a) Chênh lệch giảm
do nguyên nhân khách quan là các khoản tổn thất do thiên tai, địch họa; do Nhà
nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên
nhân bất khả kháng khác.
b) Các trường hợp
còn lại được xác định là nguyên nhân chủ quan. Cơ quan quyết định cổ phần hóa
không lựa chọn và tiến cử các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến việc làm ăn
thua lỗ dẫn đến khoản chênh lệch giảm làm đại diện phần vốn nhà nước góp tại
công ty cổ phần.
3. Bàn giao tài
sản, vốn.
Căn cứ quyết định
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành
công ty cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp điều chỉnh sổ kế
toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Công ty cổ phần
được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất,
kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ
phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và
trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã quyết
toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần.
Trường hợp do bàn giao thiếu, dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm
kế thừa nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp cổ phần hóa thì Giám đốc, Kế toán
trưởng của doanh nghiệp cổ phần hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn
toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ.
3.1. Hồ sơ bàn
giao bao gồm:
a) Hồ sơ xác định
giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
b) Báo cáo tài
chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c) Quyết định xác
định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của
cơ quan có thẩm quyền.
d) Biên bản bàn
giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao (có bảng chi tiết công
nợ bàn giao cho công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và các tồn tại về tài chính
cần tiếp tục xử lý - nếu có).
3.2. Thành phần
bàn giao gồm:
a) Đại diện Bộ, cơ
quan ngang Bộ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại
diện Bộ Tài chính (trường hợp cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công
ty mẹ).
b) Đại diện Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ (trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp
thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty con), Giám đốc, Kế toán
trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa đại diện cho bên giao.
c) Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty
cổ phần đại diện cho bên nhận.
d) Đại diện của
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp cổ phần
hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước cho Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
3.3. Biên bản bàn
giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:
a) Tình hình tài
sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
b) Quyền lợi và
nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
c) Những tồn tại
công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
A.
PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
1. Phương pháp tài
sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị
thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
2. Giá trị doanh
nghiệp theo sổ kế toán là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
Giá trị phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán bằng giá trị doanh nghiệp theo sổ kế
toán trừ (-) các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số
dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
3. Giá trị thực tế
của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
3.1. Giá trị thực
tế của doanh nghiệp không bao gồm các khoản quy định tại Điều 28 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
3.2. Căn cứ xác
định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp:
a) Báo cáo tài
chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Số lượng và
chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;
c) Tính năng kỹ
thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;
d) Giá trị quyền
sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí địa lý, thương hiệu,…).
Đối với các tổ
chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài
sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn
bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài
sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ
Nhà nước quy định.
4. Xác định giá
trị thực tế tài sản:
Giá trị thực tế
tài sản được xác định bằng đồng Việt Nam. Tài sản đã hạch toán bằng ngoại tệ
được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
4.1. Đối với tài
sản là hiện vật:
a) Chi đánh giá
lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
b) Giá trị thực tế
của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức
định giá nhân (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
Trong đó:
- Giá thị trường
là:
+ Giá tài sản mới
cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt
(nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì giá mua tài sản
được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng
công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương
thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
+ Đơn giá xây dựng
cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm gần nhất
với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp
chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có xét thêm yếu tố trượt giá trong
xây dựng cơ bản.
Riêng đối với các
công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi xác định giá
trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá ghi trên sổ kế toán.
- Chất lượng của
tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng
loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà
nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản; đảm bảo chất lượng
sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành
kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất lượng tài sản là
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đánh giá lại không thấp hơn 20% so
với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới; của nhà xưởng, vật kiến trúc
không thấp hơn 30% so với chất lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây dựng mới.
c) Tài sản cố định
đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết
giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh
giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá
trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
4.2. Tài sản bằng
tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu,…) của
doanh nghiệp được xác định như sau:
a) Tiền mặt được
xác định theo biên bản kiểm quỹ.
b) Tiền gửi được
xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản.
c) Các giấy tờ có
giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu không có giao dịch
thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
4.3. Các khoản nợ
phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo số dư thực tế trên sổ
kế toán sau khi xử lý như quy định tại điểm 1.2 phần C Mục II Thông tư này.
4.4. Các khoản chi
phí dở dang: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh, sự nghiệp được xác
định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
4.5. Giá trị tài
sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên
sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
4.6. Giá trị tài
sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ
kế toán. Riêng giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 5
phần A Mục III Thông tư này.
4.7. Giá trị lợi
thế kinh doanh
a) Giá trị lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo 2 phương pháp sau:
- Xác định theo tỷ
suất lợi nhuận và lãi suất trái phiếu Chính phủ:
Giá trị lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp
|
=
|
Giá trị phần vốn
nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm định giá
|
x
|
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp
|
-
|
Lãi suất của
trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm
gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận sau Thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
=
|
Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp
|
x 100%
|
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 3 năm liền kề trước thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp
|
- Xác định trên cơ
sở lợi thế về vị trí địa lý và giá trị thương hiệu:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
|
=
|
Giá trị lợi thế vị trí địa lý
|
+
|
Giá trị thương hiệu
|
Trong đó:
+ Giá trị lợi thế
vị trí địa lý áp dụng đối với doanh nghiệp cổ phần hóa (không phụ thuộc vào
ngành nghề và kết quả kinh doanh) sử dụng các lô đất thuộc loại đất đô thị nếu
lựa chọn hình thức thuê đất thì phải xác định giá trị lợi thế địa lý của lô đất
để tính vào giá trị doanh nghiệp.
Giá trị lợi thế vị
trí địa lý của lô đất được xác định bằng chênh lệch giữa giá đất được xác định
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường (theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất) so với giá do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định và công bố vào ngày 01/01 của năm thực hiện xác định giá trị
doanh nghiệp.
Đối với các doanh
nghiệp trung ương, căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cơ quan thẩm
định giá thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa lấy ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có doanh nghiệp đóng trên địa bàn
về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trước khi quyết
định.
Đối với các doanh
nghiệp địa phương, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố quyết định.
+ Giá trị thương hiệu
(bao gồm: nhãn hiệu, tên thương mại) được xác định trên cơ sở các chi phí thực
tế cho việc sáng chế, xây dựng và bảo vệ nhãn mác, tên thương mại của doanh
nghiệp trong 10 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp hoặc kể từ
ngày thành lập đối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt động của doanh nghiệp
ít hơn 10 năm (bao gồm cả chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong và ngoài nước
để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, công ty; xây dựng trang web…).
b) Giá trị lợi thế
kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị cao hơn khi so
sánh kết quả được xác định theo 2 phương pháp trên.
4.8. Giá trị vốn
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác được xác định theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
- Đối với cổ phần
của các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì được xác định
theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệp.
- Đối với cổ phần
của doanh nghiệp chưa niêm yết thì căn cứ vào kết quả xác định của cơ quan tư
vấn, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem xét trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá
trị doanh nghiệp quyết định.
5. Giá trị quyền
sử dụng đất.
Việc tính giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất, trong đó:
5.1. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất:
a) Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa trả tiền thuê đất hàng năm thì không tính giá trị tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng các lô
đất thuộc loại đất đô thị thì phải xác định giá trị lợi thế địa lý của lô đất
để tính vào giá trị doanh nghiệp như quy định tại tiết a điểm 4.7 Mục A Phần
III Thông tư này.
b) Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất
hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật
Đất đai có hiệu lực thi hành) thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành vào ngày 01 tháng 01 của năm xác định giá
trị doanh nghiệp và căn cứ tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định để xác định lại giá trị tiền thuê đất của thời gian đã trả tiền
thuê đất còn lại. Phần chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê đất tại
thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời
gian còn lại đã trả tiền thuê đất được tính tăng phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp. Phần chênh lệch giữa giá đất được xác định sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường so với
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và công
bố vào ngày 01/01 của năm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp được xác định
là lợi thế vị trí địa lý và tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại
điểm 4.7 nêu trên.
Công ty cổ phần có
trách nhiệm kế thừa (hoặc ký lại Hợp đồng thuê đất) và sử dụng đất đúng mục
đích theo quy định của pháp luật đất đai. Công ty cổ phần không phải nộp tiền
thuê đất cho thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại mà
doanh nghiệp cổ phần hóa đã trả tiền thuê đất.
c) Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nay chuyển sang hình thức được nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá trị quyền sử dụng đất được
giao không tính vào giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cổ
phần hóa phải hoàn tất thủ tục chuyển từ giao đất sang thuê đất trước thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
5.2. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì việc xác
định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực hiện như
sau:
a) Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa đang thực hiện hình thức thuê đất nay chuyển sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị doanh nghiệp.
Giá đất để xác
định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần là giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường theo quy định tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trình tự và thủ
tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai.
b) Đối với những
doanh nghiệp cổ phần hóa đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho Ngân
sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (kể cả diện
tích đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh
khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê) thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp.
Giá đất để xác
định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần là giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường theo quy định tại khoản 12
Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Nếu giá trị quyền sử dụng đất xác
định lại cao hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế
toán thì khoản chênh lệch tăng được tính vào giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
c)Trường hợp doanh
nghiệp cổ phần hóa được giao đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở, xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có sử dụng một phần diện tích
đất làm các công trình phúc lợi công cộng và đã bàn giao cho địa phương quản lý
sử dụng thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
được xác định theo diện tích đất doanh nghiệp được giao để kinh doanh nhà và hạ
tầng (không bao gồm diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng đã bàn
giao cho địa phương).
d) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê có thực hiện chuyển giao một phần diện tích nhà cao tầng cho cơ
quan khác làm trụ sở hoặc kinh doanh thì:
Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp
|
=
|
Giá trị quyền sử dụng đất được giao
|
-
|
Giá trị quyền sử dụng đất phân bổ cho diện tích nhà bàn giao
|
Giá trị quyền sử
dụng đất phân bổ cho diện tích nhà chuyển giao được xác định trên cơ sở giá bán
của từng tầng hoặc hệ số các tầng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
đ) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa được giao đất xây dựng nhà ở để bán và đã tiến hành
bán nhà thì được loại trừ không đánh giá lại đối với diện tích nhà đã bán tương
ứng với số tiền thu bán nhà đã hạch toán vào thu nhập, xác định kết quả kinh
doanh hàng năm và nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước.
5.3. Doanh nghiệp
cổ phần hóa thuê tổ chức tư vấn có chức năng để xác định giá trị quyền sử dụng
đất làm căn cứ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
6. Giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
Giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bằng tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp
trừ (-) các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư
nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong đó, nợ thực tế phải trả là tổng giá
trị các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ không phải
thanh toán.
7. Giá trị thực tế
của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ:
Trường hợp cổ phần
hóa toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ ngoài việc thực
hiện các quy định chung phải thực hiện theo hướng dẫn sau:
7.1. Đối với Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập:
a) Giá trị thực tế
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty gồm giá trị thực tế toàn bộ tài sản của Công ty
mẹ của Tập đoàn kinh tế, văn phòng Tổng công ty (kể cả các đơn vị hạch toán phụ
thuộc), các công ty thành viên hạch toán độc lập, các đơn vị sự nghiệp (nếu
có).
b) Giá trị thực tế
phần vốn nhà nước Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty gồm giá trị thực tế phần vốn
nhà nước của Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Văn phòng Tổng công ty, các công
ty thành viên hạch toán độc lập, các đơn vị sự nghiệp (nếu có).
7.2. Đối với công
ty mẹ:
a) Giá trị thực tế
công ty mẹ để cổ phần hóa là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của công
ty mẹ.
b) Giá trị thực tế
vốn nhà nước là giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ.
7.3. Việc xác định
giá trị doanh nghiệp của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ
phải thực hiện theo đúng quy định tại phần A Mục III Thông tư này, trong đó lưu
ý một số điểm sau:
a) Vốn của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ tại công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành
viên chuyển đổi từ công ty thành viên Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty
mẹ hoặc do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ thành lập được xác định
như một khoản đầu tư dài hạn của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
b) Giá trị lợi thế
kinh doanh của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ gồm giá trị lợi thế
kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty, Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và các
công ty thành viên hạch toán độc lập.
Lợi nhuận và vốn
nhà nước để tính tỷ suất lợi nhuận được xác định theo quy định của Chính phủ về
Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ.
B.
PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1. Phương pháp
dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ
sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Đối tượng áp
dụng là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và
chuyển giao công nghệ, có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình
quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hóa cao hơn lãi suất của trái phiếu Chính
phủ có kỳ hạn 5 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
Việc xử lý các
khoản dự phòng theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP thực hiện
tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
3. Căn cứ để xác
định giá trị doanh nghiệp:
3.1. Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh
nghiệp.
3.2. Phương án
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa từ 3 năm đến 5 năm
sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3.3. Lãi suất của
trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
3.4. Giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
4. Giá trị thực tế
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định như sau:
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước
|
=
|
![](00060706_files/image001.gif)
|
+
|
![](00060706_files/image002.gif)
|
+
|
Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao, nhận thuê
|
Trong đó:
- Chênh lệch về
giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại điểm 5 phần A Mục III
Thông tư này.
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm
thứ i
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà
nước năm thứ n
i : Thứ
tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1àn).
Di :
Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n : Số
năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm).
Pn :
Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
Pn = ![](00060706_files/image004.gif)
Dn+1 :
Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n + 1
K : Tỷ lệ
chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và
được xác định theo công thức:
K = Rf + Rp
Rf :
Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi
suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm ở thời điểm gần nhất với thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Rp :
Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được xác
định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá
hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt
quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf).
g : Tỷ lệ
tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau:
g = b x R
Trong đó:
b là tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R là tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
5. Giá trị thực tế
của doanh nghiệp tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như
sau:
Giá trị thực tế doanh nghiệp
|
=
|
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước
|
+
|
Nợ thực tế phải trả
|
+
|
Số dư quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
+
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
Trong đó:
Nợ thực tế phải
trả = Tổng nợ phải trả trên sổ kế toán trừ (-) Giá trị các khoản nợ không phải
thanh toán cộng (+) Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất được giao (xác
định theo quy định tại tiết a điểm 5.2 phần A mục III của Thông tư này).
6. Chênh lệch tăng
của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch
toán như một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận là tài
sản và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh không quá 10 năm kể từ
thời điểm chính thức chuyển đổi sang công ty cổ phần.
7. Đối với Tổng
công ty, các ngân hàng thương mại đủ điều kiện thực hiện xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì lợi nhuận và vốn nhà nước được
xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính đối với
Tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước.
C.
PHƯƠNG PHÁP KHÁC
Ngoài 2 phương
pháp xác định giá trị doanh nghiệp nêu tại Phần A, B Mục III của Thông tư này,
cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và tổ chức định giá được áp dụng các
phương pháp định giá khác để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Các
phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp này phải đảm bảo tính khoa học, phản
ảnh thực chất giá trị doanh nghiệp và được quốc tế áp dụng rộng rãi.
D.
LỰA CHỌN, SỬ DỤNG KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương
pháp khác phải được so sánh với kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo
phương pháp tài sản cùng thời điểm để lựa chọn theo nguyên tắc:
Giá trị doanh
nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp xác
định bằng phương pháp tài sản.
2. Giá trị doanh
nghiệp được xác định và lựa chọn theo các nguyên tắc trên là căn cứ để xác định
quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực
hiện đấu giá bán cổ phần.
IV. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Lựa chọn phương
thức đánh giá: Nguyên tắc lựa chọn phương thức xác định giá trị doanh nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP .
2. Lựa chọn, thuê
tổ chức tư vấn định giá.
2.1. Tổ chức tư
vấn định giá gồm các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định
giá, ngân hàng đầu tư có chức năng và năng lực định giá đáp ứng các tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định
giá của Bộ Tài chính.
2.2. Căn cứ danh
sách các tổ chức tư vấn định giá được công bố, cơ quan quyết định cổ phần hóa
lựa chọn tổ chức tư vấn định giá và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình.
Trường hợp có từ 2
tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ định giá trở lên thì
cơ quan quyết định cổ phần hóa tổ chức áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế để
lựa chọn tổ chức tư vấn.
2.3. Căn cứ quyết
định lựa chọn của cơ quan quyết định cổ phần hóa, Giám đốc doanh nghiệp ký hợp
đồng thuê tổ chức tư vấn định giá. Hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp cần thể hiện các nội dung sau:
a) Phương pháp
định giá mà tổ chức tư vấn sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Thời gian hoàn
thành: Tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng và được cung cấp đầy đủ
các thông tin có liên quan đối với cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,
công ty mẹ; không quá 30 ngày đối với các trường hợp còn lại.
Trường hợp đối với
doanh nghiệp cổ phần hóa có quy mô lớn và có tính đặc thù (nhiều đầu mối, xử lý
tài chính phức tạp…) phải kéo dài thời gian thì phải được sự chấp thuận của cơ
quan quyết định cổ phần hóa.
c) Trách nhiệm của
doanh nghiệp cổ phần hóa: Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm trong việc
thực hiện các công việc có liên quan đến việc định giá như: kiểm kê, phân loại
tài sản, xử lý tài chính, lập phương án sản xuất kinh doanh, cung cấp tài liệu
có liên quan… và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp
của các tài liệu đã cung cấp.
d) Trách nhiệm của
tổ chức tư vấn định giá: tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm thực hiện đúng
các quy định xác định giá trị doanh nghiệp; giải thích rõ các trường hợp giá
trị tài sản xác định lại thấp hơn giá trị tài sản ghi trên sổ kế toán và giải
trình các vấn đề khác liên quan đến việc xác định giá trị doanh nghiệp theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền; hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký;
chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp không đảm bảo đúng quy định của Nhà nước thì
doanh nghiệp cổ phần hóa có quyền từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch
vụ và bị xem xét loại ra khỏi danh sách các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư
vấn định giá. Nếu gây tổn thất cho Nhà nước thì tổ chức tư vấn định giá phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
đ) Chi phí tư vấn
định giá và thanh toán, quyết toán:
Chi phí tư vấn
định giá do doanh nghiệp và tổ chức tư vấn thỏa thuận, không cao hơn kết quả
đấu thầu. Trường hợp không đấu thầu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa thương thảo với tổ
chức tư vấn định giá về chi phí và trình cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết
định.
Việc thanh toán
chi phí tư vấn định giá được thực hiện sau khi có quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp.
2.4. Trong quá
trình thực hiện phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm
phối hợp với doanh nghiệp để giải trình các nội dung có liên quan đến việc định
giá.
3. Hồ sơ xác định
giá trị doanh nghiệp:
3.1. Tổ chức tư
vấn định giá trị doanh nghiệp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa lập hồ sơ xác
định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
a) Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
b) Báo cáo kết quả
kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp.
c) Biên bản xác
định giá trị doanh nghiệp (Phụ lục số 2, 3).
d) Bản sao Hồ sơ
chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị
doanh nghiệp.
đ) Các tài liệu
cần thiết khác (tùy theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định
giá trị doanh nghiệp).
3.2. Ban chỉ đạo
cổ phần hóa có trách nhiệm thẩm tra kết quả định giá, báo cáo cơ quan quyết
định giá trị doanh nghiệp.
4. Quyết định và
công bố giá trị doanh nghiệp:
4.1. Quyết định và
công bố giá trị doanh nghiệp:
a) Đối với các
doanh nghiệp độc lập thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương: Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa và hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan
quyết định giá trị doanh nghiệp ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp (Phụ
lục số 4).
b) Đối với Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đặc biệt như bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác mỏ quý
hiếm, Ban chỉ đạo cổ phần hóa gửi báo cáo và hồ sơ xác định giá trị doanh
nghiệp về Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp; đồng thời gửi Bộ Tài chính để thực
hiện giám sát.
c) Đối với các đơn
vị thành viên hạch toán độc lập, các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty đặc biệt (có tên trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ): Sau khi ra quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp, Hội đồng quản trị các Tập đoàn và các Tổng
công ty đặc biệt gửi kết quả xác định giá trị doanh nghiệp về Bộ Tài chính để
thực hiện giám sát.
4.2. Quyết định và
công bố giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính
thức chuyển thành công ty cổ phần:
Cơ quan quyết định
giá trị doanh nghiệp phải xử lý dứt điểm các vấn đề về tài chính phát sinh từ
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển thành công ty cổ phần và ra quyết định xác định lại giá trị phần vốn nhà
nước theo quy định tại điểm 2 phần C Mục II Thông tư này.
5. Điều chỉnh giá
trị doanh nghiệp:
5.1. Doanh nghiệp
cổ phần hóa được xem xét, điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố theo quy
định tại Điều 26 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
5.2. Trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần hóa:
a) Trường hợp do
nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ
phần hóa phải chủ động tổ chức kiểm kê, xác định mức độ tổn thất và kịp thời
báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa để xem
xét, quyết định điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan có thẩm
quyền quyết định cổ phần hóa có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác định lại giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa và chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với
doanh nghiệp điều chỉnh lại phương án cổ phần hóa.
b) Trường hợp sau
12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa
thực hiện việc bán cổ phần, cơ quan quyết định cổ phần hóa phải yêu cầu doanh
nghiệp đình chỉ các bước triển khai phương án cổ phần hóa được duyệt, làm rõ
nguyên nhân, xử lý trách nhiệm đối với tập thể và cá nhân có liên quan. Đồng
thời chỉ đạo Ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức triển khai xác định lại giá trị
doanh nghiệp và điều chỉnh phương án cổ phần hóa (nếu cần), chi phí cho việc xác
định lại giá trị doanh nghiệp và điều chỉnh phương án cổ phần hóa (sau khi trừ
đi các khoản bồi thường của cá nhân có liên quan) được trừ vào tiền thu từ cổ
phần hóa doanh nghiệp.
V. BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
A.
ĐỐI TƯỢNG MUA, CƠ CẤU CỔ PHẦN VÀ GIÁ BÁN:
1. Đối tượng mua:
1.1. Người lao
động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
1.2. Tổ chức công
đoàn tại doanh nghiệp mua cổ phần ưu đãi theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
35 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn chỉ định người có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua cổ phần.
1.3. Nhà đầu tư
trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP , trong đó:
a) Nhà đầu tư
chiến lược là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP , trong đó người lao động trong doanh nghiệp cổ
phần hóa, tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, các pháp nhân trong cùng Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ không được xác định là nhà đầu tư chiến lược.
b) Nhà đầu tư
thông thường bao gồm các tổ chức, cá nhân, trong nước, nước ngoài, kể cả người
lao động tham gia đấu giá công khai.
2. Những đối tượng
không được tham gia đấu giá mua cổ phần lần đầu:
2.1. Thành viên
Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp, trừ các thành viên là đại diện của doanh
nghiệp cổ phần hóa;
2.2. Các tổ chức
tài chính trung gian thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và các cá
nhân thuộc các tổ chức này có tham gia xác định giá trị doanh nghiệp;
2.3. Tổ chức bán
đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa và các cá nhân thuộc tổ chức này
có liên quan.
2.4. Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các cán bộ thuộc Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trực tiếp tham gia Ban đấu giá cổ
phần.
3. Xác định vốn
điều lệ:
3.1. Việc xác định
vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP. Trường hợp giá trị thực tế vốn nhà nước lớn hơn mức vốn điều lệ
dự kiến (do tính thêm giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp) thì cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, quyết định. Chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và vốn điều lệ
được xác định là khoản thu của nhà nước khi cổ phần hóa.
3.2. Trên cơ sở
vốn điều lệ, doanh nghiệp cổ phần hóa xác định tổng số cổ phần bằng vốn điều lệ
của doanh nghiệp chia (:) mệnh giá một cổ phần. Mệnh giá một cổ phần được quy
định thống nhất là 10.000 đồng.
4. Xác định cơ cấu
vốn cổ phần lần đầu:
Cơ cấu cổ phần
phát hành lần đầu được thực hiện theo quy định khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP .
Số lượng cổ phần dự
kiến bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp do Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối
hợp với tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp căn cứ vào khả năng nguồn vốn, thống
nhất xác định nhưng không vượt quá 3% vốn điều lệ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong Phương án cổ phần hóa.
5. Giá bán cổ phần
lần đầu:
5.1. Giá bán cổ
phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá trúng thầu mà nhà đầu tư cam kết
mua. Nhà đầu tư đặt giá nào thì mua cổ phần theo mức giá đó.
5.2. Giá bán cổ
phần cho người lao động và cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp được xác định
bằng 60% giá đấu giá thành công bình quân.
Trường hợp những
doanh nghiệp đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, người lao động không có
điều kiện mua theo mức giá này, Ban chỉ đạo cổ phần hóa dự kiến giá bán ưu đãi
cho người lao động báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5.3. Giá bán cho
các nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đấu thành công bình quân. Trường
hợp tổ chức đấu giá riêng để chọn nhà đầu tư chiến lược phải được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP .
5.4. Giá đấu thành
công bình quân của cuộc đấu giá công khai làm cơ sở để xác định giá bán cổ phần
ưu đãi cho người lao động, tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp hoặc để làm cơ sở
bán theo phương thức thỏa thuận được xác định trên cơ sở giá, số lượng cổ phần
của các nhà đầu tư tham gia đấu giá thực tế mua.
6. Căn cứ vào vốn
điều lệ, cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng phương án
cổ phần hóa trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (theo phụ lục 5 kèm theo
Thông tư này).
B.
TỔ CHỨC BÁN CỔ PHẦN:
1. Bán theo phương
thức đấu giá:
1.1. Phương thức
bán đấu giá được áp dụng để bán cổ phần cho các nhà đầu tư thông thường, có sự
cạnh tranh về giá và không phân biệt nhà đầu tư có tổ chức, nhà đầu tư cá nhân,
nhà đầu tư trong nước, nước ngoài.
1.2. Cơ quan tổ
chức đấu giá:
a) Đấu giá tại tổ
chức trung gian (công ty chứng khoán), nếu giá trị cổ phần bán đấu giá dưới 10
tỷ đồng (tính theo mệnh giá).
Trường hợp không
có tổ chức trung gian nhận bán đấu giá cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem
xét, quyết định bán đấu giá tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán hoặc trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu giá tại Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, nếu giá trị cổ phần bán
đấu giá từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo mệnh giá).
Trường hợp doanh
nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực
hiện bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán
thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định.
1.3. Chuẩn bị đấu
giá:
a) Ban chỉ đạo cổ
phần hóa quyết định công bố thông tin về doanh nghiệp trước khi tổ chức đấu giá
tối thiểu là 20 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP. Nội dung thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa được lập theo
Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan quyết
định cổ phần hóa xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa
quyết định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá và công bố giá khởi điểm cùng với
nội dung thông tin về doanh nghiệp. Giá khởi điểm của cổ phần đấu giá được xác
định trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và tiềm năng của doanh
nghiệp trong tương lai và giá trị Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ được để lại
doanh nghiệp (nếu có).
c) Ban chỉ đạo cổ
phần hóa phối hợp với cơ quan tổ chức đấu giá thuyết trình về doanh nghiệp cho
các nhà đầu tư (nếu cần).
1.4. Thực hiện đấu
giá:
a) Trong thời hạn
quy định trong quy chế đấu giá, các nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp
tiền đặt cọc bằng 10% giá trị khối lượng mua tính theo giá khởi điểm. Nhà đầu
tư được cơ quan đấu giá cung cấp Phiếu tham dự đấu giá.
b) Trong thời hạn
quy định trong quy chế đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào
Phiếu tham dự đấu giá và gửi cho cơ quan đấu giá bằng cách:
- Bỏ phiếu trực
tiếp tại doanh nghiệp (nếu do Ban chỉ đạo cổ phần hóa tổ chức đấu giá tại doanh
nghiệp); bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu đấu giá do tổ
chức tài chính trung gian thực hiện) và bỏ phiếu trực tiếp tại Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và các đại lý (nếu do Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức đấu giá).
- Bỏ phiếu qua
đường bưu điện do cơ quan tổ chức đấu giá quy định.
1.5. Xác định kết
quả đấu giá:
a) Việc xác định
kết quả đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao
xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần chào bán. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất,
trường hợp các nhà đầu tư cùng đặt mức giá bằng nhau, nhưng số cổ phần còn lại
ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua
xác định như sau:
Số cổ phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua
|
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua
|
b) Căn cứ kết quả
đấu giá, Ban chỉ đạo cổ phần hóa và cơ quan tổ chức đấu giá lập Biên bản theo phụ
lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản đấu giá
được gửi cho cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa, doanh
nghiệp và cơ quan thực hiện đấu giá.
c) Ban chỉ đạo cổ
phần hóa và cơ quan tổ chức đấu giá phối hợp công bố kết quả đấu giá cổ phần và
tiền mua cổ phần.
1.6. Các trường
hợp vi phạm quy chế đấu giá và xử lý vi phạm:
a) Các trường hợp
vi phạm quy chế đấu giá bao gồm:
- Trả giá thấp hơn
so với giá khởi điểm.
- Từ bỏ quyền mua
cổ phần đối với số cổ phần đã trúng thầu.
- Các trường hợp
khác theo quy chế đấu giá.
b) Trường hợp vi
phạm quy chế đấu giá, nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc.
1.7. Xử lý đối với
số cổ phần không bán hết trong đấu giá:
a) Nếu số lượng cổ
phần nhà đầu tư từ chối mua nhỏ hơn 30% tổng số cổ phần chào bán thì Ban chỉ
đạo cổ phần hóa thực hiện bán tiếp cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo
phương thức thỏa thuận, không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc
đấu giá.
Trường hợp các nhà
đầu tư mua tiếp trả giá cao hơn giá đấu thành công bình quân thì việc xác định
nhà đầu tư mua tiếp theo thứ tự từ giá cao xuống tới mức giá đấu thành công
bình quân của cuộc đấu giá.
Trường hợp sau khi
thỏa thuận mà vẫn không bán hết thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý theo quy định
tại điểm 2 mục này.
b) Nếu số lượng cổ
phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng số cổ phần chào bán trở lên
thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa xem xét, quyết định tổ chức đấu giá bán tiếp số cổ
phần từ chối mua (đấu giá lần 2). Trong trường hợp này, Ban chỉ đạo cổ phần hóa
xem xét xác định lại giá khởi điểm cho phù hợp, nhưng không thấp hơn giá đấu
thành công thấp nhất.
Sau khi đấu giá
bán tiếp (đấu giá lần 2) mà vẫn không bán hết, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xử lý
theo quy định tại điểm 2 mục này.
2. Phương thức bảo
lãnh phát hành:
2.1. Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong trường hợp
bán tiếp số cổ phần không bán hết trong đấu giá tại tiết a, b điểm 1.7 nói
trên.
2.2. Bảo lãnh phát
hành là việc các tổ chức tài chính trung gian có chức năng bảo lãnh phát hành
cam kết mua toàn bộ số cổ phần chào bán để bán lại cho các nhà đầu tư.
2.3. Giá bán cổ
phần theo hình thức bảo lãnh do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với tổ chức
bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân.
2.4. Tổ chức bảo
lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Ban chỉ đạo cổ phần
hóa và tổ chức bảo lãnh nhưng không vượt quá mức phí bảo lãnh tối đa do Bộ Tài
chính quy định. Phí bảo lãnh tính trong chi phí cổ phần hóa.
3. Phương thức
thỏa thuận trực tiếp:
3.1. Phương thức
thỏa thuận trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bán cho các nhà đầu tư chiến
lược hoặc bán cho các nhà đầu tư theo quy định tại Điều 42 Nghị định số
109/2007/NĐ-CP .
3.2. Ban chỉ đạo
cổ phần hóa trực tiếp thỏa thuận với các nhà đầu tư nhưng không thấp hơn giá
đấu thành công bình quân.
4. Bán cổ phần cho
nhà đầu tư chiến lược:
4.1. Căn cứ vào
tiêu chí đối với nhà đầu tư chiến lược được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban
chỉ đạo cổ phần hóa tập hợp danh sách các nhà đầu tư tiềm năng và tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư đủ điều kiện. Tiêu chí lựa chọn do Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây
dựng trình cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
4.2. Căn cứ kết
quả phê duyệt danh sách nhà đầu tư chiến lược đủ điều kiện, Ban chỉ đạo cổ phần
hóa thỏa thuận với nhà đầu tư chiến lược về số lượng cổ phần được mua và giá
bán cổ phần. Giá bán cổ phần không thấp hơn giá đấu thành công bình quân.
Khi nhà đầu tư
chiến lược cam kết mua, nhà đầu tư chiến lược phải nộp tiền đặt cọc bằng 10%
giá trị khối lượng mua tính theo giá khởi điểm.
4.3. Căn cứ vào
kết quả đấu giá, Ban chỉ đạo cổ phần hóa và nhà đầu tư chiến lược ký hợp đồng
mua/bán cổ phần.
Nếu nhà đầu tư
chiến lược từ bỏ quyền mua thì không được nhận lại tiền đặt cọc.
4.4. Ban chỉ đạo
cổ phần hóa có thể sử dụng hình thức chào giá cạnh tranh để xác định quyền được
mua ưu tiên đối với các nhà đầu tư chiến lược có đủ điều kiện. Giá chào của các
nhà đầu tư chiến lược chỉ có ý nghĩa trong việc xếp thứ tự quyền được mua ưu
tiên đối với các nhà đầu tư chiến lược; không dùng để xác định giá mua/bán cổ
phần.
4.5. Trường hợp
đấu giá riêng để lựa chọn nhà đầu tư chiến lược phải được Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
5. Quản lý tiền
đặt cọc và thanh toán tiền mua cổ phần.
5.1. Quản lý tiền
đặt cọc:
a) Trong 5 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc việc bán cổ phần, cơ quan thực hiện bán đấu giá
cổ phần có trách nhiệm thanh toán hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư có tham
gia đấu giá hợp lệ nhưng không được mua cổ phần.
b) Nhà đầu tư được
mua cổ phần theo kết quả đấu giá hoặc theo thỏa thuận, tiền đặt cọc được trừ
vào tổng số tiền phải thanh toán tương ứng với tỷ lệ cổ phần thực tế được mua.
c) Tiền đặt cọc
không phải trả cho nhà đầu tư, cơ quan thực hiện bán cổ phần chuyển cho doanh
nghiệp để xử lý theo quy định về quản lý và sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa.
5.2. Thanh toán
tiền mua cổ phần:
a) Trong phạm vi
10 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả bán cổ phần lần đầu, các nhà đầu tư
và tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền
mua cổ phần về tài khoản của tổ chức bán cổ phần.
b) Nếu quá thời
hạn trên nhà đầu tư, các tổ chức bảo lãnh phát hành vẫn không nộp, hoặc nộp
không đủ so với số tiền phải thanh toán mua cổ phần thì số cổ phần chưa được
thanh toán được coi là số cổ phần nhà đầu tư từ chối không mua hết và được xử
lý theo quy định tại điểm 1.7 phần B Mục V Thông tư này.
c) Sau 5 ngày làm
việc, kể từ ngày hết hạn nộp tiền của các nhà đầu tư, tổ chức bán cổ phần có
trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần về doanh nghiệp cổ phần hóa.
5.3. Việc mua bán
cổ phần được thanh toán bằng đồng Việt Nam. Việc thanh toán thực hiện bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
6. Xử lý số lượng
cổ phần không bán hết:
6.1. Các trường
hợp không bán hết cổ phần bao gồm:
a) Không bán hết
số cổ phần theo phương thức đấu giá (trường hợp không có tổ chức tài chính
trung gian nhận bảo lãnh phát hành).
b) Trường hợp
người lao động hoặc tổ chức công đoàn không mua hết cổ phần ưu đãi.
6.2. Đối với số cổ
phần không bán hết, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần
hóa điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp.
7. Kế hoạch đấu
giá bán cổ phần:
7.1. Cơ quan quyết
định cổ phần hóa căn cứ kế hoạch triển khai cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý, dự kiến thời gian bán đấu giá cổ phần đối với doanh nghiệp
thực hiện bán đấu giá tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán để đăng ký kế hoạch đấu giá (khối lượng chào bán và thời điểm dự kiến
bán) với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và đồng gửi
cho Bộ Tài chính.
7.2. Bộ Tài chính
căn cứ vào kế hoạch đăng ký đấu giá của các doanh nghiệp, khối lượng cổ phần dự
kiến bán đấu giá trong kỳ, lập kế hoạch đấu giá bán cổ phần và thông báo cho Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán, cơ quan quyết định cổ
phần hóa doanh nghiệp.
7.3. Doanh nghiệp
cổ phần hóa phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng
khoán xác định cụ thể lịch đấu giá cổ phần và công bố trên mạng thông tin điện
tử (website) của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và
doanh nghiệp cổ phần hóa.
8. Trách nhiệm của
Ban chỉ đạo cổ phần hóa trong việc tổ chức thực hiện đấu giá bán cổ phần:
8.1. Trình cơ quan
quyết định cổ phần hóa quyết định số lượng cổ phần bán đấu giá và giá khởi
điểm.
8.2. Kiểm tra,
hoàn tất các thông tin liên quan đến cổ phần hóa như khoản 1 Điều 36 Nghị định
số 109/2007/NĐ-CP. Trường hợp các thông tin công bố ra công chúng không chính
xác, phản ánh sai lệch tình hình doanh nghiệp gây tổn thất cho Nhà nước hoặc
cho nhà đầu tư, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phải chịu trách nhiệm kỷ luật hành
chính hoặc phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
8.3. Gửi các tài
liệu liên quan đến cổ phần hóa và đơn đăng ký tổ chức bán đấu giá (Phụ lục số 7
kèm theo Thông tư này) cho Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán (nếu đăng ký bán qua Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán) hoặc ký hợp đồng với tổ chức tài chính trung gian nếu bán qua các tổ
chức này.
8.4. Phối hợp với
tổ chức bán đấu giá để công bố công khai cho các nhà đầu tư các thông tin liên
quan đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá chậm nhất 20 ngày trước ngày thực hiện
đấu giá.
8.5. Giám sát việc
thực hiện bán đấu giá cổ phần.
8.6. Tổng hợp, báo
cáo kết quả bán đấu giá cổ phần.
9. Trách nhiệm của
cơ quan thực hiện đấu giá (Ban chỉ đạo cổ phần hóa, tổ chức tài chính trung
gian, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán):
9.1. Yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về cổ phần hóa theo quy định và chịu
trách nhiệm về các thông tin liên quan đến doanh nghiệp được công bố trước khi
thực hiện đấu giá. Trường hợp thông tin công bố không chính xác, phản ánh sai
lệch do lỗi của Ban chỉ đạo cổ phần hóa, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch chứng khoán, tổ chức tài chính trung gian thì các cơ quan này phải
chịu trách nhiệm kỷ luật hành chính hoặc bồi thường theo quy định của pháp
luật.
9.2. Thông báo với
Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp thời gian, địa điểm tổ chức bán đấu
giá.
9.3. Thông báo
công khai tại doanh nghiệp, nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại
chúng (trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo phát hành trong toàn quốc và 1 tờ
báo địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính) về các thông tin liên quan đến
việc bán cổ phần trước khi tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày (Phụ lục số 8 kèm
theo Thông tư này).
9.4. Cung cấp
thông tin liên quan đến doanh nghiệp cổ phần hóa (theo Phụ lục số 6 kèm theo
Thông tư này), phương án cổ phần hóa, dự thảo điều lệ tổ chức - hoạt động của
công ty cổ phần; Đơn đăng ký tham gia đấu giá (Phụ lục số 9a, 9b kèm theo Thông
tư này) và các thông tin liên quan đến cuộc đấu giá cho các nhà đầu tư.
9.5. Tiếp nhận Đơn
đăng ký tham gia đấu giá, kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá và phát Phiếu tham
dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.
Trường hợp nhà đầu
tư không đủ điều kiện tham dự đấu giá thì tổ chức bán đấu giá phải thông báo và
hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư (nếu nhà đầu tư đã đặt cọc).
9.6. Tổ chức thực
hiện việc đấu giá, lập biên bản (Phụ lục số 10) và thông báo kết quả cho Ban
chỉ đạo cổ phần hóa.
9.7. Cơ quan tổ
chức đấu giá phải giữ bí mật về giá đặt mua của các nhà đầu tư cho đến khi công
bố kết quả chính thức.
10. Trách nhiệm
của nhà đầu tư tham gia đấu giá:
10.1. Gửi Đơn đăng
ký theo mẫu cho cơ quan thực hiện đấu giá và các giấy tờ chứng minh có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ (đối với cá nhân), có tư cách pháp nhân (đối với tổ
chức). Riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
10.2. Nộp đầy đủ
tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm.
10.3. Thời gian
nộp đơn và đặt cọc tối thiểu 5 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
10.4. Thực hiện
đấu giá theo đúng quy định. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ quyền tham gia đấu giá và
không được hoàn trả tiền đặt cọc.
10.5. Thanh toán
đầy đủ, đúng hạn tiền mua cổ phần nếu được mua.
VI. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
1. Tiền thu từ bán
cổ phần (bao gồm cả bán cổ phần thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần
phát hành thêm) được để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần
phát hành thêm tính theo mệnh giá. Số tiền còn lại sau khi trừ chi phí cổ phần
hóa (theo quy định tại điểm 2 Mục VI Thông tư này) được quản lý, sử dụng như
sau:
1.1. Hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật
hiện hành khi thực hiện cổ phần hóa.
Trường hợp tiền
thu từ cổ phần hóa không đủ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với
người lao động thì thực hiện theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 45 Nghị định
số 109/2007/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.2. Số tiền còn
lại được xử lý như quy định tại Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP , trong đó
khoản chênh lệch do bán cổ phần phát hành thêm để lại công ty cổ phần (ký hiệu
là A) được xác định như sau:
a) Trường hợp giữ
nguyên vốn nhà nước phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
A =
|
Số CP phát hành thêm
|
x
|
Tổng số tiền thu
được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP phát
hành thêm tính theo mệnh giá
|
-
|
Chi phí CPH
|
-
|
Chi giải quyết
LĐ dôi dư
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
b) Trường hợp bán
bớt vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm:
A =
|
Số CP phát hành thêm
|
x
|
Tổng số tiền thu
được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP bán
tính theo mệnh giá
|
-
|
Chi phí CPH
|
-
|
Chi giải quyết
LĐ dôi dư
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
1.3. Phần chênh
lệch thu từ bán cổ phần phát hành thêm để lại công ty cổ phần là khoản thặng dư
vốn thuộc sở hữu của các cổ đông, được dùng để tăng vốn kinh doanh. Công ty cổ
phần có trách nhiệm hạch toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
1.4. Sau khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán
các khoản chi cho người lao động và chi phí cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết
định cổ phần hóa.
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với doanh nghiệp Trung ương), Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc
tỉnh, thành phố) chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiền thu về bán cổ phần
về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp thêm tiền lãi
tính theo lãi suất tiền vay cùng kỳ hạn tại ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp cổ phần hóa mở tài khoản.
1.5. Số tiền thu
từ cổ phần hóa thuộc Nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 46
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP .
Việc quản lý, sử
dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công
ty mẹ (bao gồm cả Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) theo chế độ
nhà nước quy định.
2. Chi phí cổ phần
hóa: là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết
định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
2.1. Chi phí cổ
phần hóa bao gồm:
a) Các khoản chi
phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc
tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê,
xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập
phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;
- Chi phí Đại hội
công nhân viên chức để triển khai cổ phần hóa;
- Chi phí hoạt
động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
- Chi phí cho việc
tổ chức bán cổ phần;
- Chi phí Đại hội
cổ đông lần đầu;
- Các chi phí khác
có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
b) Tiền thuê kiểm
toán, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần do cơ quan quyết định
cổ phần hóa hoặc Ban chỉ đạo cổ phần hóa (nếu được ủy quyền) quyết định.
Việc thanh toán
chi phí tư vấn bán cổ phần được căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên và kết
quả đấu giá.
c) Chi phí cho Ban
chỉ đạo cổ phần hóa và Tổ giúp việc.
2.2. Tổng mức chi
phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như
sau:
- Không quá 200
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
- Không quá 300
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
- Không quá 400
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng.
- Không quá 500
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.
- Trường hợp cổ
phần hóa toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì dự toán chi phí cổ
phần hóa được tổng hợp trong phương án cổ phần hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty nhà nước do cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
Tổng giám đốc hoặc
giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi cần thiết trong phạm vi
mức khống chế tối đa để thực hiện quá trình cổ phần hóa và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lệ các khoản chi này.
Trường hợp đặc
biệt, doanh nghiệp cổ phần hóa có quy mô lớn, phức tạp chi phí cần thiết cho
quá trình cổ phần hóa vượt mức khống chế tối đa thì cơ quan quyết định giá trị
doanh nghiệp chủ động xem xét, quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính.
Kết thúc quá trình
cổ phần hóa, doanh nghiệp phải quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan
quyết định giá trị doanh nghiệp phê duyệt.
2.3. Chi phí cổ
phần hóa được lấy từ tiền thu từ bán cổ phần. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng
hình thức giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu nếu chênh
lệch do bán cổ phần phát hành thêm không đủ để bù trừ chi phí cổ phần hóa thì
các cơ quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có
trách nhiệm cấp từ nguồn từ tiền thu cổ phần hóa hoặc giảm trừ giá trị phần vốn
nhà nước thực tế tại doanh nghiệp.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc tiến hành
cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục số 1
kèm theo Thông tư này.
Các bước công việc
trên phải hoàn tất trong thời gian tối đa 9 tháng kể từ ngày có Quyết định cổ
phần hóa của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
phức tạp (gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương
mại…) thực hiện theo tiến độ cổ phần hóa do cơ quan quyết định cổ phần hóa phê
duyệt.
2. Ban chỉ đạo cổ
phần hóa doanh nghiệp:
2.1. Giúp cơ quan
quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số
doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của Ban chỉ đạo theo quy định tại khoản 5
Điều 54 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP (Mẫu quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần
hóa theo Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này).
2.2. Thành phần Ban chỉ đạo cổ phần hóa gồm:
a) Lãnh đạo cơ
quan quyết định cổ phần hóa (hoặc người được ủy quyền) - Trưởng ban.
Trường hợp cổ phần
hóa Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty thì lãnh đạo Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố là Trưởng ban.
b) Đại diện các
đơn vị chức năng của cơ quan quyết định cổ phần hóa - Ủy viên.
c) Đại diện Bộ Tài
chính đối với trường hợp cổ phần hóa toàn Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đại diện Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với trường hợp doanh nghiệp thuộc
đối tượng chuyển giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước.
đ) Lãnh đạo doanh
nghiệp cổ phần hóa (Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc người được
ủy quyền) - Ủy viên.
Trường hợp cổ phần
các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước, có thể cử Chủ tịch Hội đồng
quản trị làm Trưởng Ban chỉ đạo.
Phó trưởng Ban chỉ
đạo, số lượng và cơ cấu thành viên Ban chỉ đạo do Thủ trưởng cơ quan quyết định
cổ phần hóa quyết định.
Số lượng và cơ cấu
thành viên Ban chỉ đạo, do thủ trưởng cơ quan quyết định cổ phần hóa quyết
định.
2.3. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo:
a) Ban chỉ đạo cổ
phần hóa thành lập tổ giúp việc để giúp Ban chỉ đạo thực hiện các công việc
liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
b) Thành phần của
Tổ giúp việc gồm:
- Lãnh đạo doanh
nghiệp - Tổ trưởng.
- Kế toán trưởng
hoặc trưởng phòng kế toán - Tổ viên.
- Trưởng, phó các
phòng, ban chức năng - Tổ viên.
Trường hợp cổ phần
hóa các đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước thì lãnh đạo đơn vị đó phải tham
gia Tổ giúp việc.
Số lượng và cơ cấu
thành viên Tổ giúp việc do Trưởng Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định.
2.4. Chi phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc được tính
trong chi phí cổ phần hóa. Các thành viên được hưởng phụ cấp với mức không dưới
500.000 đồng/người/tháng nhưng không quá mức lương cơ bản của từng người. Mức
cụ thể do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
Trường hợp tham
gia Ban chỉ đạo nhiều doanh nghiệp thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một doanh
nghiệp theo mức cao nhất.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài
chính các nội dung có liên quan đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, cụ thể:
3.1. Kết quả xử lý
các tồn tại về tài chính khi có phát sinh.
3.2. Kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp, bao gồm: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp;
Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền).
3.3. Quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được phê
duyệt).
3.4. Kết quả bán
cổ phần (trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được hoàn tất việc bán cổ phần).
3.5. Quyết toán
chi phí cổ phần hóa.
3.6. Quyết định
xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành
công ty cổ phần.
3.7. Biên bản bàn
giao từ doanh nghiệp cổ phần hóa sang công ty cổ phần.
4. Xử lý một số
vấn đề phát sinh trước khi Nghị định số 109/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
(ngày 01/8/2007).
4.1. Các doanh
nghiệp đã được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày 01/8/2007 thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã được duyệt. Trường hợp chưa bán đấu giá cổ phần
thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện việc đấu giá theo quy định tại phần B mục
V Thông tư này.
4.2. Các doanh nghiệp
đã có quyết định công bố giá trị trước ngày 01/8/2007, không phải xác định lại
giá trị doanh nghiệp nhưng phải xây dựng phương án cổ phần hóa, bán cổ phần
theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và Thông tư này.
Việc bàn giao
những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, công nợ
phải thu khó đòi của các doanh nghiệp này vẫn thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
5. Việc quản lý và
sử dụng cổ phần bán cho tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được thực hiện
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư:
126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004, Thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 và
các văn bản khác của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Tòa án NDTC;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC SỐ 1
Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ
Tài chính
QUY TRÌNH
CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ
NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Quy trình chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc
sau:
Bước 1. Xây
dựng Phương án cổ phần hóa.
1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa và tổ giúp việc.
1.1. Cơ quan quyết
định cổ phần hóa ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa đồng thời với
Quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp.
1.2. Trưởng Ban chỉ
đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời
gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần
hóa.
2. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu:
Trong thời gian
tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần
hóa, Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp tiến
hành:
2.1. Lựa chọn
phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
2.2. Chuẩn bị đầy
đủ các tài liệu sau:
- Các Hồ sơ pháp
lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp
lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê).
- Hồ sơ về công nợ
(đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp).
- Hồ sơ về tài sản
không cần dùng, vật tư, hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất (nếu có), tài sản
hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Hồ sơ về các
công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (kể cả các công trình đã có quyết
định đình hoãn).
- Hồ sơ về các
khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, góp vốn
cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư
dài hạn khác.
- Báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
- Lập dự toán chi
phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
3. Kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá
trị doanh nghiệp:
Tổ giúp việc,
doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành:
3.1. Kiểm kê, phân
loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
3.2. Xác định giá
trị doanh nghiệp:
Ban chỉ đạo cổ
phần hóa lựa chọn (hoặc đấu thầu lựa chọn) tổ chức định giá để giao cho
doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp
tự xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp Tổ chức
tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói: lập phương án cổ phần hóa,
xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
3.3. Ban chỉ đạo
thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp, báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
Thời gian để hoàn
tất các công việc tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày
chuẩn bị xong hồ sơ tài liệu đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công
ty mẹ; không quá 60 ngày đối với các trường hợp còn lại.
3.4. Quyết định và
công bố giá trị doanh nghiệp:
Trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo cổ phần
hóa, cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp phải ra quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Căn cứ thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh
nghiệp lập:
- Danh sách người
lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp để xác định số cổ phần dự kiến người
lao động được mua ưu đãi.
- Lập danh sách lao
động thường xuyên làm việc tại công ty tại thời điểm quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp, phân loại lao động theo các đối tượng: hợp đồng không xác định
thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm, danh sách lao động dôi dư…
5. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa:
5.1. Lập Phương án
cổ phần hóa:
Căn cứ quy định
hiện hành và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban chỉ đạo xem xét quyết định
thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập Phương án cổ
phần hóa với các nội dung chính sau:
a) Giới thiệu về
công ty, trong đó mô tả khái quát về quá trình thành lập công ty và mô hình tổ
chức của công ty; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong 3 - 5 năm liền kề trước khi cổ phần hóa.
b) Đánh giá thực
trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng về
tài sản (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê).
- Thực trạng về
tài chính, công nợ.
- Thực trạng về
lao động.
- Những vấn đề cần
tiếp tục xử lý.
c) Phương án sắp
xếp lại lao động:
- Số lao động có
tên trong danh sách thường xuyên ở thời điểm có quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp.
- Số lao động tiếp
tục tuyển dụng.
- Số lao động dôi
dư và phương án giải quyết theo từng đối tượng.
d) Phương án hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo, trong đó nêu rõ:
- Phương án cơ cấu
lại doanh nghiệp khi chuyển thành công ty cổ phần: sắp xếp lại các bộ phận
trong doanh nghiệp, đổi mới ngành nghề kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Kế hoạch sản
xuất kinh doanh của các năm tiếp theo về sản phẩm, sản lượng, thị trường, lợi
nhuận… và các giải pháp về vốn, nguyên liệu, tổ chức sản xuất, lao động tiền
lương,…
đ) Phương án cổ
phần hóa:
- Hình thức cổ
phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần.
- Dự kiến cơ cấu
vốn điều lệ: số cổ phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần bán ưu đãi cho người lao
động (kèm theo danh sách đăng ký mua cổ phần của người lao động), số cổ phần
bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp, số cổ phần bán cho các nhà đầu tư
chiến lược (kèm theo danh sách) và số cổ phần dự kiến bán đấu giá cho các nhà đầu
tư thông thường.
- Phương thức phát
hành cổ phiếu theo quy định (đấu giá trực tiếp tại công ty, hoặc đấu giá tại
các tổ chức tài chính trung gian, hoặc đấu giá tại trung tâm giao dịch chứng
khoán).
e) Dự thảo Điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
5.2. Hoàn thiện
Phương án cổ phần hóa.
a) Căn cứ quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, Tổ giúp việc cùng với doanh
nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hóa và
gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức hội nghị
công nhân viên chức (bất thường).
b) Tổ chức Hội
nghị công nhân viên chức (bất thường) để lấy ý kiến hoàn thiện phương án cổ
phần hóa.
c) Sau Hội nghị
công nhân viên chức, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn
(nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Ban chỉ đạo
thẩm định phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê
duyệt.
Thời gian để hoàn
tất các nội dung quy định tại điểm 5.2 bước này không quá 20 ngày làm việc kể
từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5.3. Phê duyệt
phương án cổ phần hóa.
Cơ quan quyết định
cổ phần hóa xem xét ra quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa trong thời
gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo.
Bước 2. Tổ chức
bán cổ phần.
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy
định.
2. Tổ chức bán cổ phần:
2.1. Tổ chức bán
đấu giá cho các nhà đầu tư thông thường:
a) Đối với trường
hợp bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp:
Ban chỉ đạo cổ
phần hóa và doanh nghiệp tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà đầu tư.
b) Đối với trường
hợp bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian:
- Ban chỉ đạo lựa
chọn tổ chức tài chính trung gian giao cho doanh nghiệp ký hợp đồng.
- Ban chỉ đạo và
doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc bán cổ
phần theo quy định.
c) Đối với trường
hợp bán cổ phần tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Ban chỉ đạo cổ
phần hóa được quyền đăng ký với cơ quan quyết định cổ phần hóa về thời gian dự
kiến bán cổ phần, số lượng cổ phần dự kiến bán để cơ quan quyết định cổ phần
hóa quyết định việc lựa chọn tổ chức bán cổ phần, đăng ký kế hoạch đấu giá với
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán đồng thời báo cáo Bộ
Tài chính để quyết định thời gian đấu giá cổ phần của doanh nghiệp.
2.2. Trên cơ sở
giá đấu thành công bình quân của các nhà đầu tư thông thường, Ban chỉ đạo cổ
phần hóa;
- Chỉ đạo doanh
nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh
nghiệp (nếu có).
- Tiến hành bán cổ
phần cho nhà đầu tư chiến lược hoặc thương thảo với các nhà đầu tư chiến lược
đã được lựa chọn.
3. Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần
hóa.
4. Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa ra quyết định điều chỉnh quy
mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa đối với trường hợp không bán cổ
phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt.
(Thời gian thực
hiện Bước 2 không quá 3 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa)
Bước 3. Hoàn
tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
1. Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Ban chỉ đạo cổ
phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần
thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh
doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ
phần.
2. Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản
trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, nộp con dấu của doanh nghiệp
cũ và xin khắc dấu của công ty cổ phần.
(Thời gian để hoàn
tất các nội dung quy định tại điểm 1, điểm 2 Bước 3 không quá 30 ngày)
3. Lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, quyết toán
chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa.
Nộp tiền thu từ cổ
phần hóa về Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước hoặc
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước.
4. Công ty cổ phần mua hoặc in tờ cổ phiếu cấp cho các cổ đông theo
quy định hiện hành.
5. Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
Trường hợp doanh
nghiệp xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán thì lập
bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính (Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
theo quy định hiện hành.
6. Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Trong quá trình
thực hiện cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa, Tổ giúp việc
và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lúc để đẩy nhanh tiến
độ cổ phần hóa công ty nhà nước./.
PHỤ LỤC SỐ 2
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
…………….., ngày… tháng… năm…
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Theo phương pháp tài sản
của…………
Tại thời điểm ngày…… tháng…… năm……
Căn cứ Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số… của… về việc thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa;
Căn cứ Hợp đồng số…… về việc thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp (trường
hợp thuê tổ chức định giá);
Căn cứ…
A. THÀNH PHẦN
THAM GIA:
1. Đại diện Ban
chỉ đạo cổ phần hóa
2. Tổ chức tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp
3. Doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hóa
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Thành phần khác
B. KẾT QUẢ XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHƯ SAU:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
|
Số liệu sổ sách kế toán
|
Số liệu xác định lại
|
Chênh lệch
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A. Tài sản
đang dùng (I+II+III+IV)
|
|
|
|
I. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. Tài sản cố
định
|
|
|
|
a. TSCĐ hữu hình
|
|
|
|
b. TSCĐ vô hình
|
|
|
|
2. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB
dở dang
|
|
|
|
4. Các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn
|
|
|
|
5. Chi phí trả
trước dài hạn
|
|
|
|
II. TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn
|
|
|
|
1. Tiền:
|
|
|
|
+ Tiền mặt tồn
quỹ
|
|
|
|
+ Tiền gửi ngân
hàng
|
|
|
|
2. Đầu tư tài
chính ngắn hạn
|
|
|
|
3. Các khoản
phải thu
|
|
|
|
4. Vật tư hàng
hóa tồn kho
|
|
|
|
5. TSLĐ khác
|
|
|
|
6. Chi phí sự
nghiệp
|
|
|
|
III. Giá trị
lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp (nếu có)
|
|
|
|
IV. Giá trị
quyền sử dụng đất
|
|
|
|
B. Tài sản
không cần dùng
(Chỉ ghi giá trị
còn lại theo sổ sách kế toán)
|
|
|
|
I. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
|
|
|
|
1. TSCĐ
|
|
|
|
2. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
|
|
|
|
3. Chi phí XDCB
dở dang
|
|
|
|
4. Các khoản ký
cược, ký quỹ dài hạn
|
|
|
|
II. TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn:
|
|
|
|
1. Công nợ không
có khả năng thu hồi
|
|
|
|
2. Hàng hóa tồn
kho ứ đọng kém, mất phẩm chất
|
|
|
|
C. Tài sản
chờ thanh lý
|
|
|
|
I. TSCĐ và
đầu tư dài hạn
|
|
|
|
II. TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn:
|
|
|
|
D. Tài sản
hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng
|
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ
TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP (A + B + C + D)
|
|
|
|
Trong đó:
TỔNG GIÁ TRỊ
THỰC TẾ DOANH NGHIỆP (Mục A)
|
|
|
|
E1. Nợ thực
tế phải trả
Trong đó: Giá
trị quyền sử dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN
|
|
|
|
E2. Số dư Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
E3. Nguồn
kinh phí sự nghiệp
|
|
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ
THỰC TẾ PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
[A - (E1 + E2 + E3)]
|
|
|
|
C. PHƯƠNG PHÁP
TÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TĂNG, GIẢM:
D. NHẬN XÉT VÀ
KIẾN NGHỊ:
Biên bản được
thông qua vào hồi …… giờ…… ngày……. tháng……. năm……. tại (địa điểm) và được lập
thành……… có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản, gửi Bộ Tài chính 1 bản và lưu
tại doanh nghiệp./.
Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hóa
|
Đại diện tổ chức định giá
(trường hợp thuê tổ chức định giá)
|
Đại diện doanh nghiệp
|
Kế toán trưởng
|
Giám đốc
|
PHỤ LỤC SỐ 4
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
BỘ (UBND)…
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
|
……., ngày… tháng… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH
UBND, CHỦ TỊCH HĐQT TCT…) VỀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ĐỂ CỔ PHẦN HÓA
BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH UBND…, CHỦ TỊCH
HĐQT TCT…)
Căn cứ Nghị định
số… của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức…
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp ngày… tháng… năm... của… (tên
doanh nghiệp cổ phần hóa);
Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hóa…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày……… của (tên doanh
nghiệp) để cổ phần hóa như sau:
Giá trị thực tế
của doanh nghiệp để cổ phần hóa:…… đồng (ghi bằng chữ).
Trong đó:
Giá trị thực tế
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:…….. đồng (ghi bằng chữ)
Điều 2. Tài sản không đưa vào cổ phần hóa (tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán):
- Tài sản không
cần dùng: …………….. đồng
- Tài sản chờ
thanh lý:………………….. đồng
Điều 3. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp được xác định tại Điều 1, Ban chỉ
đạo cổ phần hóa của (tên doanh nghiệp) thực hiện các công việc tiếp theo để cổ
phần hóa.
Điều 4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo công ty bàn giao
cho… (một trong các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định
109/2007/NĐ-CP) tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý ghi tại Điều 2
Quyết định này và các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ… đang được tiếp tục theo dõi ngoài
bảng. Trong khi chưa bàn giao, doanh nghiệp… có trách nhiệm tiếp tục bảo quản
để không xảy ra mất mát tài sản của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Vụ trưởng các Vụ…
(Giám đốc các Sở…) và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty… chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban chỉ đạo ĐM & PTDN;
- Bộ Tài chính;
-
- Lưu: VP,…
|
BỘ TRƯỞNG…
(CHỦ TỊCH UBND…, CHỦ TỊCH HĐQT TCT…)
|
PHỤ LỤC SỐ 5
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
BỘ (UBND)…
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: QĐ/BTC
|
……., ngày… tháng… năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH
UBND, CHỦ TỊCH HĐQT TCT…) VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN VÀ CHUYỂN (TÊN DOANH
NGHIỆP) THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH UBND…, CHỦ TỊCH
HĐQT TCT…)
Căn cứ Nghị
định số… của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức…
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số… ngày… của Bộ trưởng Bộ… (Chủ tịch Ủy ban nhân dân…, Chủ
tịch HĐQT Tổng công ty…) về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp: (tên doanh
nghiệp);
Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (tên doanh
nghiệp) với nội dung chính sau:
1.1. Tên công ty
cổ phần:
- Tên giao dịch
quốc tế:
- Tên viết tắt:
- Trụ sở chính:
1.2. Công ty cổ
phần có:
1.2.1. Tư cách
pháp nhân kể từ ngày đăng ký kinh doanh.
1.2.2. Thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
1.2.3. Có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Được tổ
chức và hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp, được
đăng ký kinh doanh theo luật định.
1.3. Vốn điều lệ
và cơ cấu cổ phần phát hành:
a) Vốn điều lệ:
b) Cổ phần phát
hành lần đầu: ……. đồng/cổ phần, mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng, trong đó:
+ Cổ phần nhà
nước: … cổ phần, chiếm…% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu
đãi cho người lao động trong doanh nghiệp: … cổ phần, chiếm…% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho
tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp: …cổ phần, chiếm …% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho
nhà đầu tư chiến lược: …. cổ phần, chiếm…% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán đấu
giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường: … cổ phần, chiếm…% vốn điều lệ.
1.4. Phương án sắp
xếp lao động:
- Tổng số lao động
có đến thời điểm cổ phần hóa: ….. người.
- Tổng số lao động
chuyển sang công ty cổ phần: …… người.
1.5. Chi phí cổ
phần hóa
Giám đốc (tên
doanh nghiệp) quyết định, chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế cần thiết
phục vụ quá trình cổ phần hóa công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thực hiện quyết toán kinh phí lao động dôi dư theo chế độ Nhà nước quy định.
Điều 2. Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo (tên doanh nghiệp)
tiến hành bán cổ phần theo quy định, thẩm tra và trình Bộ trưởng (Chủ tịch
UBND, Chủ tịch HĐQT TCT) quyết định phê duyệt quyết toán chi phí cổ phần hóa,
kinh phí trợ cấp lao động dôi dư.
Giám đốc (tên
doanh nghiệp) có trách nhiệm điều hành, quản lý công ty cho đến khi bàn giao
toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động… cho công ty cổ phần và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo cổ phần
hóa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban chỉ đạo ĐM & PTDN;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VP,…
|
BỘ TRƯỞNG…
(CHỦ TỊCH UBND…, CHỦ TỊCH HĐQT TCT…)
|
PHỤ LỤC SỐ 6
Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ
Tài chính
CÁC THÔNG
TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1. Tên, địa chỉ
của doanh nghiệp cổ phần hóa:
2. Ngành nghề kinh
doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số…):
3. Sản phẩm và
dịch vụ chủ yếu:
4. Tổng số lao
động tiếp tục chuyển sang công ty cổ phần, trong đó:
- Số lao động có trình
độ đại học và trên đại học:
- Số lao động có
trình độ cao đẳng, trung cấp:
- Số lao động đã
được đào tạo qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề:
- Số lao động chưa
qua đào tạo:
5. Giá trị doanh
nghiệp tại thời điểm…:, trong đó: Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
(kèm theo Biên bản xây dựng giá trị doanh nghiệp)
6. Tài sản chủ yếu
của doanh nghiệp (kèm theo Biểu xác định giá trị tài sản)
- Tổng số diện
tích đất đai doanh nghiệp đang sử dụng, trong đó:
+ Diện tích đất
thuê: …….. m2, tại…, (ghi rõ đang sử dụng để làm gì)
+ Diện tích đất
giao: ……… m2, tại………….. (ghi rõ đang sử dụng để làm gì và giá trị
quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu)
- Máy móc, thiết
bị:
- Phương tiện vận
tải:
7. Danh sách những
công ty mẹ và công ty con
8. Tình hình hoạt
động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi
cổ phần hóa:
8.1. Tình hình
hoạt động kinh doanh:
8.1.1. Sản lượng
sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm (tỷ lệ từng loại sản phẩm/dịch vụ trong doanh
thu, lợi nhuận)
8.1.2. Nguyên vật
liệu
- Nguồn nguyên vật
liệu;
- Sự ổn định của
các nguồn cung cấp này;
- Ảnh hưởng của
giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận.
8.1.3. Chi phí sản
xuất (cao hay thấp, có tính cạnh tranh hay không?)
8.1.4. Trình độ
công nghệ
8.1.5. Tình hình
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (nếu có)
8.1.6. Tình hình
kiểm tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ
- Hệ thống quản lý
chất lượng đang áp dụng;
- Bộ phận kiểm tra
chất lượng của công ty.
8.1.7. Hoạt động
Marketing
8.1.8. Nhãn hiệu
thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
8.1.9. Các hợp
đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết (nêu tên, trị giá, thời gian
thực hiện, sản phẩm, đối tác trong hợp đồng)
8.2. Tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần
hóa:
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 200…
|
Năm 200…
|
Năm 200…
|
1. Vốn nhà nước
theo sổ sách kế toán
|
|
|
|
|
2. Nợ vay ngắn
hạn:
Trong đó: Nợ quá
hạn:
|
|
|
|
|
3. Nợ vay dài
hạn:
Trong đó: Nợ quá
hạn:
|
|
|
|
|
4. Tổng số lao
động
|
|
|
|
|
5. Tổng quỹ
lương
|
|
|
|
|
6. Thu nhập bình
quân 1 người/tháng
|
|
|
|
|
7. Tổng doanh
thu
|
|
|
|
|
8. Tổng chi phí
|
|
|
|
|
9. Lợi nhuận
thực hiện
|
|
|
|
|
10. Lợi nhuận
sau thuế
|
|
|
|
|
11. Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/vốn nhà nước
|
|
|
|
|
Các chỉ tiêu khác
(tùy theo đặc điểm riêng của ngành, của công ty để làm rõ kết quả hoạt động
kinh doanh trong 3 năm gần nhất)
8.3. Những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo (Nêu
rõ những nhân tố tác động chính đến tình hình kinh doanh của công ty trong năm
báo cáo. Trường hợp tình hình kinh doanh của công ty giảm sút, cần giải trình
rõ nguyên nhân)
9. Vị thế của công
ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
- Vị thế của công
ty trong ngành;
- Triển vọng phát
triển của ngành;
- Đánh giá về sự
phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách
của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới.
10. Phương án đầu
tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa:
10.1. Một số thông
tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp sau khi cổ
phần hóa
10.2. Hệ thống chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 3 năm liền kề sau
khi cổ phần hóa:
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm 200…
|
Năm 200…
|
Năm 200…
|
1. Kế hoạch đầu
tư XDCB:
- Công trình A:
- Công trình B:
|
|
|
|
|
2. Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
3. Tổng số lao
động
|
|
|
|
|
4. Tổng quỹ
lương
|
|
|
|
|
5. Thu nhập bình
quân 1 người/tháng
|
|
|
|
|
6. Tổng doanh
thu
|
|
|
|
|
7. Tổng chi phí
|
|
|
|
|
8. Lợi nhuận
thực hiện
|
|
|
|
|
9. Tỷ lệ cổ tức
|
|
|
|
|
11. Vốn điều lệ và
cơ cấu vốn điều lệ:
11.1. Vốn điều lệ
khi thành lập: 100%
Trong đó: Giá trị
cổ phần nhà nước nắm giữ: ………%
Giá trị cổ phần bán
ưu đãi cho người lao động: ……….%
Giá trị cổ phần bán
cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp: ……….%
Giá trị cổ phần bán
đấu giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường: ………..%
11.2. Phương án
tăng giảm vốn điều lệ sau khi chuyển thành công ty cổ phần (nếu có)
12. Rủi ro dự kiến
(theo đánh giá của doanh nghiệp hoặc công ty tư vấn):
- Rủi ro về kinh
tế
- Rủi ro về luật
pháp
- Rủi ro đặc thù
(ngành, công ty, lĩnh vực hoạt động)
- Rủi ro của đợt
chào bán
- Rủi ro khác
13. Phương thức
bán và thanh toán tiền mua cổ phần:
13.1. Phương thức
bán (bao gồm cả số lượng cổ phần và giá bán):
- Đối với người
lao động
- Đối với nhà đầu
tư chiến lược
- Đối với nhà đầu
tư tham dự đấu giá:
13.2. Phương thức
thanh toán và thời hạn thanh toán:
14. Kế hoạch sử
dụng tiền thu từ cổ phần hóa
15. Những người
chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp cổ phần
hóa:
Ban chỉ đạo cổ
phần hóa:
Doanh nghiệp cổ
phần hóa:
PHỤ LỤC SỐ 7
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
…………….., ngày… tháng… năm…
ĐƠN ĐĂNG
KÝ ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Kính gửi:
|
- Sở Giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
|
Thực hiện Quyết
định số………… của………… phê duyệt phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa
của Công ty………… đăng ký thực hiện bán đấu giá tại Trung tâm.
Danh mục tài liệu
đính kèm:
- Quyết định phê
duyệt giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định phê
duyệt phương án cổ phần hóa.
- Các thông tin về
doanh nghiệp
- ……….
Thời gian dự kiến
tổ chức đấu giá bán cổ phần:……………
Đề nghị Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm phối hợp thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định cổ phần hóa;
- Bộ Tài chính;
- Lưu:
|
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA
|
PHỤ LỤC SỐ 8
Ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ
Tài chính
THÔNG TIN
CHỦ YẾU VỀ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
[Thông tin của… (tên doanh nghiệp) thông báo công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng]
1. Tên, địa chỉ
của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Ngành nghề kinh
doanh.
3. Vốn điều lệ:
Trong đó: - Cổ
phần Nhà nước nắm giữ:
- Cổ phần bán cho
nhà đầu tư chiến lược
- Cổ phần bán ưu đãi
cho người lao động
- Cổ phần bán cho tổ
chức công đoàn tại doanh nghiệp
- Cổ phần bán đấu
giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường
4. Giá khởi điểm.
5. Tên, địa chỉ tổ
chức bán đấu giá.
6. Điều kiện tham
dự đấu giá.
7. Thời gian và
địa điểm phát đơn.
8. Thời gian và
địa điểm nộp đơn và tiền đặt cọc.
9. Thời gian và
địa điểm bán đấu giá.
PHỤ LỤC SỐ 9a
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
…………….., ngày… tháng… năm…
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư trong nước)
Kính gửi: (Tên cơ quan tổ chức đấu giá)
Tên tổ chức, cá
nhân tham gia:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Số đăng ký kinh
doanh (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân):
Số tài khoản: mở
tại:
Khả năng về vốn,
công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của
công ty cổ phần (nếu có):
Số cổ phần đăng ký
mua:
Sau khi nghiên cứu
hồ sơ bán đấu giá cổ phần của Công ty……….. chúng tôi tự nguyện tham dự đấu giá
do quý cơ quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế đấu giá và kết
quả đấu giá do quý cơ quan công bố.
Nếu vi phạm, chúng
tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
Ký tên và đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ LỤC SỐ 9b
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
…………….., ngày… tháng… năm 200…
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư nước ngoài)
Kính gửi: (Tên cơ quan tổ chức đấu giá)
Tên tổ chức, cá
nhân (nước ngoài):
Quốc tịch:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: E-mail
(nếu có):
Tên giao dịch và
số đăng ký kinh doanh (hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân nước ngoài):
Số tài khoản: mở
tại (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam):
Khả năng về vốn,
công nghệ, thị trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của
công ty cổ phần (nếu có):
Số cổ phần đăng ký
mua:
Bản sao xác nhận
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản sao xác nhận ủy quyền cho đại diện
của tổ chức, cá nhân tại cuộc đấu giá bởi người có thẩm quyền (kèm theo).
Sau khi nghiên cứu
Hồ sơ đấu giá bán cổ phần của Công ty……….. chúng tôi tự nguyện tham dự cuộc đấu
giá do quý cơ quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế đấu giá và
kết quả đấu giá do quý cơ quan công bố. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu trách
nhiệm trước pháp luật Việt Nam./.
Xác nhận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
Ký tên và đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ LỤC SỐ 10
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
…………….., ngày… tháng… năm 200…
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Của Công ty………..
Căn cứ Nghị
định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Căn cứ…
I. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ (thông qua Tổ chức
tài chính trung gian, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
hoặc do Ban chỉ đạo cổ phần hóa tự tổ chức)
II. ĐỊA ĐIỂM
ĐẤU GIÁ:
III. GIÁ KHỞI
ĐIỂM:
IV. THÀNH PHẦN
THAM GIA ĐẤU GIÁ:
1. Đại diện cơ
quan đấu giá:
2. Đại diện Ban
chỉ đạo cổ phần hóa:
3. Đại diện doanh
nghiệp:
4. Các tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá (danh sách đính kèm)
V. TÌNH HÌNH VÀ
KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:
1. Tổng số người
tham dự:
2. Tổng số lượng
cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ
3. Giá mua cao
nhất:
4. Giá mua thấp
nhất:
5. Giá đấu thành
công bình quân:
Số TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Số lượng cổ phần đặt mua
|
Mức giá đặt mua
|
Số lượng cổ phần trúng thầu
|
Giá trúng thầu
|
(1)
|
(1)
|
(2)
|
(2)
|
1
|
Nhà đầu tư A
|
|
|
|
|
2
|
Nhà đầu tư B
|
|
|
|
|
3
|
Nhà đầu tư C
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1): Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham gia đấu giá (kể cả nhà đầu tư
không trúng thầu) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua.
- (2): Chỉ kê những trường hợp trúng thầu.
VI. NHẬN XÉT VÀ
KIẾN NGHỊ:
Biên bản này được
lập vào hồi…… ngày……tháng……năm…… tại…….. và đã được các bên nhất trí thông
qua./.
Đại diện doanh nghiệp
|
Đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hóa
|
Đại diện tổ chức đấu giá
|
PHỤ LỤC SỐ 11
Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007
của Bộ Tài chính
BỘ (UBND)…
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: QĐ/…….
|
……., ngày… tháng… năm……
|
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH
UBND……, CHỦ TỊCH HĐQT TCT…) VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HÓA CÔNG TY……
BỘ TRƯỞNG BỘ…… (CHỦ TỊCH UBND…, CHỦ TỊCH
HĐQT TCT…)
Căn cứ Nghị
định số… của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức…
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ (Ủy ban nhân
dân, Tổng công ty),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty… gồm các ông, bà có tên
sau đây:
1.
2.
3.
4. ……
Điều 2. Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty… có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ…,
(Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh…, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty……) chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc cổ phần hóa Công ty…… theo các quy định hiện hành của Nhà
nước. Ban chỉ đạo làm việc theo kế hoạch và chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban.
Trưởng ban chỉ đạo chịu trách nhiệm về hoạt động của Ban; định kỳ 15 ngày) báo
cáo Bộ trưởng (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh…, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty…) về
tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty… có các quyền và trách nhiệm sau:
1. Được sử dụng
con dấu của Bộ… (Ủy ban nhân dân…, Tổng công ty…) trong khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thành lập Tổ
giúp việc (như quy định tại tiết 2.3 điểm 2 Phần VII Thông tư số 146/2007/TT-BTC
ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính).
3. Lựa chọn phương
thức định giá, đấu giá bán cổ phần.
4. Chỉ đạo Xây
dựng phương án cổ phần hóa.
5. Thẩm tra và
trình Bộ trưởng… (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch HĐQT Tổng
công ty…) quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương
án chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
6. Chỉ đạo Công
ty… phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian thực hiện công tác đấu giá
bán cổ phần.
7. Tổng hợp báo
cáo Bộ trưởng… (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) kết quả bán cổ phần.
8. Tổng hợp và
trình Bộ trưởng… (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Chủ tịch HĐQT Tổng
công ty…) quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh
giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
9. Xem xét, lựa
chọn và đề xuất với Bộ trưởng… (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố…, Chủ
tịch HĐQT Tổng công ty…) việc cử người đại diện phần vốn Nhà nước góp tại Công
ty…
10. Thành viên Ban
Chỉ đạo được hưởng phụ cấp theo quy định tại tiết 2.4 điểm 2 Phần VII Thông tư
số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty… tự giải tán sau khi hoàn thành
việc chuyển Công ty… thành công ty cổ phần.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Trưởng Ban đổi mới và phát
triển doanh nghiệp Bộ (UBND, TCT), Giám đốc Công ty…, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
-
-
-
|
BỘ TRƯỞNG
(CHỦ TỊCH UBND)
|