VĂN PHÒNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 6 năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI
LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH PHÚ YÊN.
Ngày 16 tháng 5 năm 2020, Phó Thủ tướng Thường
trực Chính phủ Trương Hòa Bình đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Yên về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 5 năm (2016-2020), 04 tháng
đầu năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ thời gian tới; một số đề xuất, kiến nghị
của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ,
cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Xây dựng, Công an, Nội vụ, Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ và Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Sau
khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Phú Yên và ý kiến phát biểu của lãnh đạo các
Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ biểu
dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn và những kết quả đạt
được của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Phú Yên trong những năm qua, mặc
dù có nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế chưa được tháo gỡ kịp
thời và đại dịch Covid-19 gây ra, nhưng với sự nỗ lực Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân tỉnh Phú Yên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến
tích cực; an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng được tăng cường, an ninh trật
tự xã hội cơ bản được giữ vững.
Năm 2019, bên cạnh một số thuận lợi, cũng gặp
không ít khó khăn, thách thức nhưng Tỉnh vẫn thực hiện đạt và vượt toàn bộ 17
chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 7 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Tốc độ tăng tổng
sản phẩm (GRDP) là 8,32% cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tổng kim ngạch xuất
khẩu 168,8 triệu USD. Thu ngân sách trên địa bàn 6.500 tỉ đồng. Khách du lịch đạt
khoảng 1,83 triệu lượt, trong đó khách nước ngoài khoảng 45.000 lượt, tăng 10%
so cùng kỳ; doanh thu từ du lịch đạt trên 1.900 tỉ đồng, tăng 25%.
- Đã triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển; tuy nhiên số doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới giảm 8% so với cùng kỳ và số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt
động, giải thể còn nhiều;
Các lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ,
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đạt 24.750 lao động. Tỉ lệ lao động
qua đào tạo đạt 67,15%. Giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân 2,0% (còn 3,85%); công
tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được cải
thiện.
- Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy
mạnh, công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tiếp tục được
chú trọng; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Đặc biệt, 4 tháng đầu năm 2020, trong bối cảnh
chịu ảnh hưởng lớn dịch Covid-19, Tỉnh đã triển khai thực hiện quyết liệt, kịp
thời các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung
ương về công tác phòng chống dịch bệnh.
Tình hình thực hiện kế hoạch năm 5 năm
2016-2020, nhìn chung tỉnh tiếp tục phát triển, ước thực hiện đạt 15/18 chỉ
tiêu chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Kinh tế tỉnh tiếp tục ổn
định và duy trì mức tăng trưởng khá, với tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng
năm 7,8%. Quy mô nền kinh tế gấp 1,6 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong
cơ cấu GRDP, ngành nông - lâm - thủy sản được đầu tư phát triển theo hướng tăng
cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. GRDP bình quân đầu người năm
2020 ước đạt 53,4 triệu đồng, gấp 1,6 lần so với năm 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Phú Yên còn
một số tồn tại, hạn chế:
- Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế và chưa bền vững; quy mô nền kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh kém;
chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; đời sống của
đồng bào vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu tuy
có tăng so với cùng kỳ nhưng vẫn còn đạt thấp so với bình quân chung của cả nước;
quy mô công nghiệp chế biến còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Hoạt
động du lịch tuy có một số chuyển biến nhưng chưa bền vững, sản phẩm du lịch
chưa phong phú, chưa có giải pháp khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của
tỉnh để phát triển du lịch,
- Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch một số
ngành, lĩnh vực chưa tốt. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như đất
đai, tài nguyên, môi trường còn một số hạn chế. Tiến độ thực hiện của nhiều
công trình còn chậm so với kế hoạch, giải ngân vốn đầu tư công thấp.
- Chất lượng cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. Tình hình sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều
khó khăn; số doanh nghiệp thành lập mới giảm 8% so với cùng kỳ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), mặc
dù năm 2019 có tăng 9 bậc lên thứ 41/63 tỉnh/thành phố, nhưng vẫn còn đứng thứ
10/12 tỉnh vùng Duyên hải miền Trung. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI), năm 2019 còn chưa cao (nhiều chỉ số tụt bậc).
- Tình hình an ninh, trật tự có lúc, có nơi còn
tiềm ẩn yếu tố phức tạp; khiếu nại, tố cáo có thời điểm diễn biến phức tạp; một
số trường hợp khiếu nại kéo dài chưa được giải quyết dứt điểm, nhất là trên
lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Triển khai thực hiện một số
kết luận tiếp công dân và quyết định xử lý sau thanh tra chưa nghiêm.
II. VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI
GIAN TỚI
Về cơ bản đồng ý với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong báo cáo của tỉnh cũng như ý kiến phát biểu của đại diện các bộ,
ngành. Trong thời điểm khó khăn của cả nước, Tỉnh cố gắng phấn đấu đi đầu thực
hiện phương châm mà Chính phủ đề ra là thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch, vừa
phát triển kinh tế với những nỗ lực cao nhất, quyết tâm cao nhất, điều hành đồng
bộ, quyết liệt, hiệu quả đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, nhìn nhận thẳng vào sự thật,
những hạn chế, yếu kém để thay đổi tư duy, cách nghĩ, cách làm để làm tốt hơn.
Thời gian còn lại của năm 2020 Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Phú Yên
khẩn trương khắc phục tồn tại, hạn chế, đoàn kết, nỗ lực vươn lên mạnh mẽ, khai
thác tiềm năng, lợi thế có giải pháp đột phá để xây dựng Tỉnh phát triển nhanh,
bền vững, toàn diện,
Đề nghị Tỉnh cần tập trung thực hiện tốt những nội
dung chủ yếu sau:
1. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng
XII, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, khai thác hiệu quả lợi thế từ liên kết vùng, phấn đấu
hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2020, cả nhiệm kỳ đóng
góp vào thành quả của cả nước trong bối cảnh kinh tế - xã hội toàn cầu đang chịu
tác động nghiêm trọng của dịch bệnh. Tổ chức, thực hiện tốt Nghị quyết số
42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ; Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2020 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ và
các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
2. Tiếp tục tập trung cao độ phòng chống dịch
Covid-19, tuyệt đối không lơ là, chủ quan trong chỉ đạo phòng chống dịch, có
các phương án, giải pháp phù hợp nhằm ứng phó với mọi tình huống, bảo đảm an
toàn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng nhân dân. Đồng thời phát huy mọi nguồn lực,
sức mạnh của người dân, doanh nghiệp và cả hệ thống chính trị tham gia xây dựng
và thực hiện các giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thực hiện các giải pháp phục hồi tăng trưởng,
triển khai kịp thời các biện pháp hỗ trợ khó khăn do đại dịch Covid-19 theo quy
định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020, Nghị quyết số
41/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ; tạo điều kiện và khuyến khích
người dân tiêu dùng trở lại; khuyến khích đầu tư tư nhân, hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp trong tình hình dịch Covid-19; triển khai các giải pháp hỗ
trợ thêm cho các đối tượng là người lao động mất việc ở khu vực kinh tế hộ cá
thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ, quan tâm thích đáng đời sống của người lao động,
không để ai bị bỏ lại phía sau; hỗ trợ các doanh nghiệp trả lương để không sa
thải người lao động. Chính sách hỗ trợ của Tỉnh phải nhanh, đi vào thực chất, đến
với doanh nghiệp sớm nhất nhưng phải đúng đối tượng và có thời hạn. Tỉnh cùng cộng
đồng doanh nghiệp chung sức đồng lòng, chủ động, sáng tạo, vượt khó, xác định mỗi
doanh nghiệp là một chiến sỹ. Đón bắt tốt nhất cơ hội vàng khi các Tập đoàn
kinh tế đa quốc gia đang có những điều chỉnh lớn về bố trí đầu tư, tránh không
để phụ thuộc vào một nước, một thị trường sau đại dịch Covid-19.
4. Khẩn trương hoàn thành quy hoạch tỉnh Phú Yên
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (theo Luật Quy hoạch năm 2017),
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và làm tốt công tác quy hoạch sau khi được
phê duyệt.
5. Khẩn trương triển khai Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đầu tư công. Đẩy mạnh công tác thu ngân sách, tập
trung thu hút các nguồn vốn đầu tư, có giải pháp giảm nợ đọng thuế, thực hiện
tiết kiệm chi, tăng dần tỷ trọng cho đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công và giải
ngân các nguồn vốn.
6. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi và chú trọng cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao; phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chế
biến sâu, xây dựng thương hiệu, phát triển hệ thống cung ứng kết nối hiệu quả với
thị trường, gắn với xây dựng nông thôn mới.
7. Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ, chính
sách an sinh xã hội, người có công, thực hiện công tác bảo trợ xã hội, xóa đói,
giảm nghèo bền vững, chú trọng nâng cao đời sống đồng bào dân tộc, đặc biệt là
các khu vực vùng sâu, vùng xa; phát triển du lịch, thúc đẩy văn hóa, giáo dục;
nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng chống tham nhũng; bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
8. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính, tăng cường thực hiện dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình. Thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi
nghiệp sáng tạo, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hình thành các doanh nghiệp
lớn, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
Đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử
và chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Tăng xử lý thủ tục hành chính qua mạng
ở cấp độ 3, 4, trong đó đạt 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến
cấp độ 4; tăng số lượng thủ tục thực hiện liên thông nhất là nhóm đầu tư, đất
đai, xây dựng. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, nhất là liên thông điện tử;
kiểm soát tốt trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trong quy trình liên thông.
9. Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết triệt để ngay từ cơ sở, nhất là
các vụ việc còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm, không để ảnh
hưởng phức tạp đến an ninh trật tự. Định kỳ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các cấp duy trì việc tiếp công dân và đối thoại với công dân theo đúng quy định;
công khai kết quả tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
10. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển
khai, thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Bộ Chính trị về
đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về chủ trương Xây dựng tập trung trụ sở các
cơ quan Nhà nước của tỉnh Phú Yên: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi Dự án Xây dựng tập trung trụ sở các cơ quan Nhà nước của
tỉnh Phú Yên (lưu ý không sử dụng đất vàng) theo Chỉ thị số 1073/CT-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và
hiện đại hóa công sở của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương theo hướng
tập trung và quy định của pháp luật về đầu tư công, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
2. Về cơ chế chính sách phát triển liên kết vùng
giữa khu kinh tế Bắc Vân Phong Khánh Hòa với Khu kinh tế Nam Phú Yên: Khu vực 3
tỉnh Nam Trung Bộ gồm Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà có nhiều tiềm năng phát
triển. Do đó, cần có cơ chế chính sách liên kết vùng để thúc đẩy, phát huy tiềm
năng vùng; đặc biệt là liên kết vùng giữa khu kinh tế Bắc Vân Phong Khánh Hòa với
Khu kinh tế Nam Phú Yên. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan liên quan và 2 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa nghiên cứu đề xuất, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Về Cảng hàng không Tuy Hòa, Phú Yên
- Về mở rộng quy hoạch Cảng hàng không Tuy Hòa
lên công suất 5 triệu hành khách /năm: Để phục vụ hiệu quả phát triển của tỉnh
Phú Yên, phát triển liên kết vùng Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa và vùng lân cận
trong dài hạn, nhằm tạo cơ sở để tỉnh Phú Yên xây dựng quy hoạch, chuẩn bị các
vấn đề liên quan đến đất đai, không gian, Bộ Giao thông vận tải xem xét, đề xuất,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Về đầu tư xây dựng Cảng hàng không Tuy Hòa
theo quy hoạch đã được phê duyệt: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước chỉ đạo Tổng công
ty hàng không Việt Nam (ACV) sớm triển khai đầu tư, xây dựng.
4. Về quy định cơ chế xử lý đối với các dự án đã
ngừng hoạt động sản xuất trong các cụm công nghiệp: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan liên quan nghiên cứu
tham mưu Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế xử lý đối với các dự án đã ngừng
hoạt động sản xuất.
5. Về thực hiện xét tuyển đặc cách đối với giáo
viên đã có hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2015 trở về
trước, trong chỉ tiêu biên chế, có trình độ, năng lực phù hợp với vị trí việc
làm: Tỉnh thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại văn bản số 9028-CV/VPTW
ngày 11 tháng 3 năm 2020. Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên đề xuất cụ thể, trong quá trình tổ chức xét tuyển đặc cách phải bảo đảm
công khai minh bạch theo quy định, tránh trường hợp xảy ra khiếu kiện, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Về việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính
sách đối với các trường hợp lực lượng công an xã bán chuyên trách: Tỉnh thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại văn bản số 1157/BNV-CQĐP ngày 06 tháng 3 năm
2020, trong quá trình thực hiện có vướng mắc làm việc với Bộ Nội vụ có hướng dẫn
cụ thể.
Bộ Công an nghiên cứu kiến nghị của Tỉnh trong
quá trình xây dựng Luật các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở
và Nghị định quy định về xây dựng công an chính quy xã, thị trấn.
7. Về việc sử dụng kinh phí còn lại của Trung
ương để hỗ trợ giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng người có công trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 46/NQ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 3738/VPCP-KTTH ngày 12 tháng 5 năm 2020.
8. Về hỗ trợ vốn cho dự án Nâng cấp tuyến đường
bộ nối hai tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn trên địa phận tỉnh Phú Yên (giai đoạn
1); bổ sung kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020, với số vốn 100 tỷ đồng từ
nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các
dự án. Hỗ trợ 445 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Trung ương năm 2020 để thanh toán
cho Nhà đầu tư nhằm giảm lãi vay phát sinh do ngân sách chi trả; bổ sung kế hoạch
trung hạn giai đoạn 2016-2020 với số vốn 70 tỷ đồng từ nguồn dự phòng vốn trái
phiếu Chính phủ (tổng mức hỗ trợ 615 tỷ đồng): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất
việc hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Về bố trí đủ vốn trung hạn giai đoạn
2016-2020, nguồn vốn ngân sách Trung ương đã giao cho địa phương (phần vốn còn
lại chưa bố trí là 747.259 triệu đồng): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Về khảo sát và điều chỉnh bất cập về ATGT đoạn
đường từ Km 1302 đến Km 1302+200 QL1 thuộc địa phận Khu phố Trường Xuân, Thị trấn
Chí Thạnh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên (phía bắc cầu vượt đường sắt) thường
xuyên xảy ra TNGT đường bộ: Đồng ý với kiến nghị của Tỉnh, giao cho Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Công an và các đơn vị liên quan phối hợp khảo sát thực tế để
có giải pháp khắc phục kịp thời, nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh.
11. Về dự án đầu tư nâng cấp QL.29 và tiếp tục đầu
tư nâng cấp hoàn thiện các đoạn còn lại của QL.25 qua địa phận tỉnh Phú Yên: Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính xem xét đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
12. Về đầu tư nâng cấp tuyến ĐT.650 qua địa phận
huyện Tuy An và huyện Sơn Hoà (dài khoảng 10,3km): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và cơ quan liên quan
xem xét, đề xuất nguồn vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về hỗ trợ kinh phí đầu tư nút giao thông giữa
đường Hùng Vương - Đường Sắt - Quốc lộ 1: Đề nghị thực hiện theo ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 285/TB-VPCP ngày 10 tháng 8 năm 2019;
giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
tải xem xét, đề xuất hỗ trợ kinh phí cho tỉnh đầu tư sớm hoàn thành dự án, bảo
đảm an toàn giao thông khu vực này.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên và các Bộ cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Công an, Nội vụ, Tư pháp, Thanh tra Chính phủ;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Yên;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Khánh Hòa;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ: TH, KTTH, CN, NC, KGVX;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Thg
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Cao Huy
|