ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
24 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/ 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 16/2/2017;
Căn cứ Nghị định số
38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho khởi
nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 49/2019/TT-BTC
ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BTC ngày 21/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn
thuộc mạng lưới tư vấn viên.
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Căn cứ Nghị quyết số
37/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một
số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2021-2025.
Căn cứ Nghị quyết số
38/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chủ trương đề
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 02/TTr-SKHĐT ngày 07/01/2021 về việc ban
hành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2025 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; các tổ chức hội doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, TKCT;
+ Các phòng, TT;
+ Lưu VT, ĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /01/2021 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần
thiết xây dựng Đề án
1.1.
Tình hình phát triển doanh nghiệp của tỉnh
a) Kết quả đăng ký thành lập
mới doanh nghiệp
Sau thời kỳ suy thoái kinh tế
giai đoạn trước, giai đoạn 2016 đến nay, kinh tế đã có sự ổn định, phục hồi; môi
trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện nên số lượng doanh nghiệp (sau đây gọi
tắt là DN) đăng ký thành lập mới có sự tăng đột phá. Giai đoạn này ước trên địa
bàn tỉnh đã có 6.170 DN được thành lập mới, gấp 2,64 lần giai đoạn 2011-2015;
bình quân mỗi năm có trên 1.200 DN đăng ký thành lập; vốn đăng ký là 60.093 tỷ
đồng, gấp 5,9 lần so với giai đoạn 2011-2015.
Năm 2016, số DN thành lập mới
là 851 DN, tăng 23,7% so với năm 2015 với số vốn đăng ký là 13.182 tỷ đồng
(không tính vốn đăng ký của các DN FDI, thì vốn đăng ký năm 2016 tăng gấp 2,52
lần so với 2015). Vốn đăng ký bình quân của các DN đăng ký mới cao hơn nhiều so
với các năm trước vào khoảng 15,5 tỷ đồng/01 DN, do trong năm thu hút được nhiều
DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) có quy mô lớn[1]. Tuy có số lượng DN thành lập mới tăng mạnh nhưng vẫn thấp hơn
nhiều so với bình quân cả nước (bình quân của của cả nước năm 2016 là 1.747
DN), đứng thứ 20/63 tỉnh, thành của cả nước. đứng sau các tỉnh như Hải Phòng, Bắc
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và cao hơn các tỉnh như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định.
Năm 2017, số DN đăng ký là
1.281 DN, tăng 50,5% so với năm 2016 với số vốn đăng ký là 10.978 tỷ đồng, giảm
16,7% so với số vốn đăng ký năm 2017; vốn đăng ký bình quân khoảng 8,6 tỷ đồng/01
DN. So với bình quân cả nước, số DN thành lập mới bằng 63,6 %, đứng thứ 18/63 tỉnh,
thành; vốn đăng ký bình quân một DN thấp hơn 1,6 tỷ đồng.
Năm 2018, số DN đăng ký là
1.238 DN, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2017; vốn đăng ký của các DN là 9.924 tỷ
đồng, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2017; vốn đăng ký bình quân khoảng 8 tỷ đồng/01
DN. So với bình quân cả nước, số DN thành lập mới vẫn thấp hơn, chỉ bằng 59,4%,
vẫn đứng thứ 18/63 tỉnh, thành; vốn đăng ký bình quân một DN thấp hơn 3,3 tỷ đồng.
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh có
1.300 doanh nghiệp được thành lập mới, tăng 8% (đứng thứ 18/63 tỉnh thành); tổng
số vốn đăng ký là 13.900 tỷ đồng, tăng 41,2%. Doanh nghiệp thành lập mới hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 45,7%, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng
chiếm 51,2%, lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm 3,1%. Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện
đăng ký kinh doanh qua mạng đạt 80,2%, tăng 4,2%.
Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới vẫn tăng mạnh, ước đạt 1.500
DN, với số vốn đăng ký là 12.109 tỷ đồng.
Lũy kế đến hết năm 2020, trên địa
bàn tỉnh có 11.000 DN thành lập với số vốn đăng ký là 82.562 tỷ đồng.
Bảng
1: Kết quả đăng ký thành lập mới DN qua các năm
STT
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2011- 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Ước Năm 2020
|
Lũy kế đến nay
|
1
|
Số lượng DN đăng ký
|
2.524
|
851
|
1.281
|
1.238
|
1.300
|
1.500
|
11.000
|
2
|
Vốn đăng ký (tỷ đồng)
|
10.105
|
13.182
|
10.978
|
9.924
|
13.900
|
12.109
|
82.562
|
1.1.2. Tình hình tạm ngừng hoạt
động, giải thể, phá sản của DN
Giai đoạn 2016 -2020, số DN thực
hiện đăng ký thủ tục giải thể và xóa tên trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký DN là 373 DN, bằng 6 % số DN đăng ký mới; DN tạm ngừng hoạt động có thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh là 1.333 DN, bằng 32,7% số DN đăng ký mới; số
DN không tìm thấy địa chỉ, không kê khai thuế 2.022 DN, bằng 32,7% số DN đăng
ký mới, chiếm tỷ lệ cao.
Tính đến hết năm 2020, số DN thực
hiện đăng ký thủ tục giải thể và xóa tên trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký DN là 479 DN, bằng 4,4% số DN đã đăng ký; DN tạm ngừng hoạt động có thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh là 1.573 DN, bằng 14,3% số DN đã đăng ký; DN
không tìm thấy địa chỉ, không kê khai thuế 2.497 DN, chiếm tỷ lệ cao, bằng
22,7% số DN đã đăng ký.
Bảng
2: Tình hình tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản của DN
STT
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2011- 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Ước năm 2020
|
Lũy kế đến hết năm 2020
|
1
|
Số DN tạm ngừng hoạt động
|
240
|
197
|
166
|
297
|
283
|
390
|
1.573
|
2
|
Số DN Giải thể
|
106
|
63
|
75
|
77
|
73
|
85
|
479
|
3
|
Số DN không tìm thấy địa chỉ;
không kê khai thuế
|
475
|
225
|
350
|
364
|
450
|
633
|
2.497
|
4
|
Số DN Phá sản
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng
|
821
|
485
|
591
|
738
|
806
|
1.108
|
4.549
|
1.1.3. Tình hình hoạt động của
các DN
DN hoạt động kinh doanh có lãi có
xu hướng giảm trong những năm gần đây và chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số DN hoạt
động. Năm 2015, số DN kinh doanh có lãi là 1.239 DN, chiếm 37,5% số DN hoạt động;
năm 2016, có 1.365 DN kinh doanh có lãi, chiếm 35,7%; năm 2017 tỷ lệ DN hoạt động
có lãi chiếm tỷ trọng khá thấp, chỉ chiếm 33,8% tổng số DN hoạt động; Năm 2018,
số DN hoạt động có lãi khoảng 1.676 DN, chiếm khoảng 35,1% số DN hoạt động. Năm
2019 có số DN hoạt động có lãi khoảng 2.000 DN, chiếm khoảng 30,1% số DN hoạt động.
DN hoạt động kinh doanh thua lỗ
có xu hướng tăng, ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số DN hoạt động. Năm
2015, số DN kinh doanh thua lỗ là 1.558 DN, chiếm 47,1% số DN hoạt động; năm
2016, có 645 DN chiếm 47,4%; năm 2017 tỷ lệ DN hoạt động thua lỗ chiếm tới
49,7% tổng số DN hoạt động. Năm 2018 có số DN hoạt động thua lỗ khoảng 2.419
DN, chiếm khoảng 50,7% số DN hoạt động. Năm 2019 có số DN hoạt động thua lỗ khoảng
3.250 DN, chiếm khoảng 48,9% số DN hoạt động.
Bảng
3: Tình hình kinh doanh (lỗ, lãi) của DN qua các năm
STT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Số DN
|
Tỷ lệ %
|
Số DN
|
Tỷ lệ %
|
Số DN
|
Tỷ lệ %
|
Số DN
|
Tỷ lệ %
|
Số DN
|
Tỷ lệ %
|
Tổng số DN hoạt động
|
3.306
|
100
|
3.822
|
100
|
4.471
|
100
|
4.771
|
100
|
6.650
|
100
|
1
|
DN hoạt động có lãi
|
1.239
|
37,5
|
1.365
|
35,7
|
1.511
|
33,8
|
1.676
|
35,1
|
2.000
|
30,1
|
2
|
DN hoạt động cầm chừng
|
509
|
15,4
|
645
|
16,9
|
738
|
16,5
|
676
|
14,2
|
1.400
|
21,0
|
3
|
DN hoạt động thua lỗ
|
1.558
|
47,1
|
1.812
|
47,4
|
2.222
|
49,7
|
2.419
|
50,7
|
3.250
|
48,9
|
1.1.4.Một số đóng góp quan
trọng của các DN
Nhờ những đóng góp tích cực của
DN, thời gian qua, tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cụ thể:
a) Đóng góp của các DN vào tăng
trưởng kinh tế của tỉnh
Các DN đã có đóng góp ngày càng
lớn vào GRDP và tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trở thành động lực chính cho tăng
trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2015 đến nay.
Với tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 10,5%/năm, thì đóng góp của các DN đạt khoảng
5 điểm phần trăm; giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng GRDP đạt 14%/năm, thì các DN
đóng góp khoảng 10,3 điểm phần trăm.
b) Đóng góp của các DN vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Số lượng DN tăng nhanh trong những
năm gần đây đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực
là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng và dịch vụ.
Năm 2015, tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm 46,2%; ngành dịch vụ chiếm 31%; ngành nông nghiệp chiếm
21,1%. Năm 2019, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 57,6%; ngành dịch
vụ chiếm 26,6%; ngành nông nghiệp chiếm 15,8%. Năm 2020 ước tỷ trọng ngành công
nghiệp – xây dựng chiếm 57,7%; ngành dịch vụ chiếm 24,7%; ngành nông nghiệp chiếm
17,6 %.
c) Đóng góp vào ngân sách nhà
nước
Giai đoạn 2011 - 2015, các DN nộp
NSNN đạt 4.829 tỷ đồng, chiếm 31,1% tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh. Ước giai
đoạn 2016-2020, các DN nộp NSNN đạt 9.135 tỷ đồng, chiếm 21,3% tổng thu NSNN
trên địa bàn tỉnh.
đ) Tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động
Giai đoạn 2016 đến năm 2019, số
lao động làm việc trong các DN tăng mạnh hơn giai đoạn 2011 - 2015, bình quân mỗi
năm tăng 21.800 người; thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 5,2 triệu
đồng lên khoảng 7 triệu đồng/người/ tháng;
Năm 2019, tổng số lao động làm
việc trong các DN là 216.199 người, chiếm khoảng 19,5% lực lượng lao động toàn
tỉnh.
1.2. Một
số kết quả hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh
Xác định doanh nghiệp là trụ cột
của nền kinh tế, thời gian qua, được sự quan tâm lớn của Chính phủ và các bộ,
ngành Trung trương, đặc biệt từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cấp uỷ, chính quyền các
cấp trong tỉnh đã chỉ đạo ban hành nhiều chủ trương, chính sách, đề ra nhiều giải
pháp thiết thực để khuyến khích, hỗ trợ phát triển DN, cụ thể:
- Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số
38/2018/NĐ-CP , Nghị định số 39/2018/NĐ-CP , Chỉ thị số 15/CT-TTg và Quyết định số
844/QĐ-TTg, các sở,
ngành, địa phương trong tỉnh đã tích cực triển khai các hoạt động tuyên truyền
phổ biến về Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản hướng dẫn thi hành: Nghị định số
38/2018/NĐ-CP , Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ; Chỉ thị
số 15/CT- TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản liên quan; tuyên truyền về kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ trên trên website của Sở Khoa học và Công
nghệ. Các sở, ngành, địa phương đã phối hợp với Báo Bắc Giang, Đài Phát thành
và Truyền hình tỉnh, các báo, tạp chí ở Trung ương xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, bài viết tuyên truyền về những định hướng và kết quả hoạt động
nghiên cứu- ứng dụng khoa học công nghệ phục, những mô hình kinh doanh mới hiệu
quả, ý tưởng kinh doanh độc đáo nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Tỉnh cũng đã tổ chức nhiều hoạt
động truyền thông về khởi nghiệp, tìm kiếm và phát triển ý tưởng sáng tạo khởi
nghiệp trong thanh niên; tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp. kết nối, kêu gọi,
khuyến khích các quỹ đầu tư, nhà đầu tư trong nước và quốc tế đầu tư cho khởi
nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
Tích cực triển khai Quyết định
số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ
trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025”. Tổ chức
thành công Cuộc thi “Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” tỉnh Bắc Giang năm 2018 với
65 dự án, ý tưởng tham gia từ đó tìm kiếm, chọn lọc, tôn vinh, trao thưởng cho
10 ý tưởng, dự án tiềm năng, góp phần hiện thực hiện hóa các ý tưởng, dự án khởi
nghiệp, đồng thời cung cấp các kiến thức về khởi nghiệp và xây dựng tinh thần
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến đông đảo các tầng lớp sinh viên, thanh niên, tạo
sự lan tỏa tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng; thu hút sự quan tâm, hỗ trợ của
xã hội, DN đối với các ý tưởng khởi nghiệp có tiềm năng ứng dụng, phát triển
trong phát triển DN bền vững, hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Hỗ trợ khuyến công, xúc tiến
thương mại
Công tác hỗ trợ khuyến công,
xúc tiến thương mại đối với các DN luôn được quan tâm. Tỉnh đã hỗ trợ thực hiện
nhiều đề án hỗ trợ về hạ tầng, nhãn hiệu, thương hiệu, trình diễn mô hình, thiết
bị công nghệ,…Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, hỗ trợ các DN, cơ sở
sản xuất tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm: tham gia hội chợ quốc tế như hội
chợ thương mại quốc tế VIETNAM EXPO, Hội chợ Việt - Trung tại Lào Cai và Lạng
Sơn, tham gia hội chợ tại các tỉnh thành trong nước … nhằm giới thiệu, quảng bá
các sản phẩm đặc trưng của tỉnh (vải thiều, sản phẩm làng nghề truyền thống) có
thế mạnh, có tiềm năng về xuất khẩu, giới thiệu cơ hội và tiềm năng đầu tư của
Bắc Giang để tuyên truyền cho các đối tác nước ngoài, tìm kiếm thị trường, giao
thương với bạn hàng quốc tế. Phối hợp tạo chuỗi liên kết trong tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa chủ lực giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2016-2020. Hằng năm, Sở Công Thương Bắc Giang phối hợp với Sở Công Thương Hà Nội,
TTTM BigC Thăng Long tổ chức thành công “Tuần lễ vải thiều Lục Ngạn - Bắc
Giang”
- Về hỗ trợ tín dụng
Thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ
đạo Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh thực hiện nhiều giải pháp thiết thực
trong việc hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn tỉnh. Đã tổ chức nhiều cuộc đối
thoại với DN nhằm tháo gỡ vướng mắc, giúp DN tiếp cận vốn thuận lợi; thực hiện
Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh về triển khai chương trình
kết nối Ngân hàng - DN và người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, các Ngân hàng
thương mại (NHTM) trên địa bàn đã chủ động tiếp cận với tất cả các DN, hộ kinh
doanh và người dân trên địa bàn tỉnh để tìm hiểu, khai thác nhu cầu của khách
hàng từ đó đưa ra những tư vấn về gói sản phẩm, giải pháp tài chính phù hợp nhằm
giúp khách hàng tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, các ngân hàng cũng đã quan tâm, chia sẻ khó khăn cùng khách hàng thông
qua việc giảm lãi suất và giảm bớt thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ
cho khách hàng…; các giải pháp đó đã giúp nhiều DN vượt qua khó khăn, duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực DN
Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho các DN trực tiếp tham gia vào hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ nghề cho lao
động phổ thông vào làm việc tại DN;
UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành
Quyết định số 2128/QĐ-UBND về Đề án đối mới công tác đào tạo nghề theo hướng
khuyến khích DN tham gia đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2017 - 2020, nội dung Đề án đã có định hướng rõ việc đẩy mạnh cơ chế hợp tác 3
bên giữa nhà nước tạo điều kiện, ưu tiên lựa chọn DN có đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; định hướng, khuyến khích các DN tham gia hoạt động đào tạo;
các cơ sở đào tạo phối hợp với DN trong xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo;
được phép phối hợp với DN trong việc đào tạo thông qua hình thức thực tập, thực
hành nghề nhằm tạo cho người lao động có sẵn k năng thực hành, nắm bắt nhanh
quy trình công nghệ và được kết nối, tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp tại
các cơ sở đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho DN
Từ năm 2016 đến 2019, đã tổ chức
gần 450 hội nghị, lớp tập huấn cho người quản lý DN, cán bộ pháp chế và người
lao động trong DN, như: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức hơn 38 lớp bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về lao động, thang bảng lương, bảo hiểm, an toàn vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động, cán bộ DN và người lao động; Ban quản
lý Khu công nghiệp tỉnh tổ chức 50 hội nghị, các lớp tập huấn tuyên truyền về Bộ
Luật Lao động, Luật công đoàn năm 2012; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức trên 100
lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo về Luật DN, Luật Đầu tư, Luật Thương mại... cho
7.865 lượt người là Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng các phòng chuyên môn, kế
toán trưởng thuộc DN nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, pháp luật đấu thầu, đầu tư
xây dựng cơ bản cho các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng; Sở Công thương tổ
chức hơn 40 lớp tập huấn kiến thức pháp luật cho DN...
- Về giải đáp pháp luật cho
DN
Trong những năm qua, hoạt động
giải đáp pháp luật cho DN được thực hiện dưới nhiều hình thức như thông qua hoạt
động tư vấn, hướng dẫn của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp giải quyết
yêu cầu của DN, xây dựng các chuyên mục trên Trang thông tin của các Sở, ngành,
giải đáp trực tiếp, giải đáp bằng văn bản, tổ chức các buổi tọa đàm giữa cơ
quan nhà nước với tổ chức DN, các DN, giải đáp thông qua đăng tải trên trang
thông tin điện tử... Qua hoạt động giải đáp pháp luật, các DN được hướng dẫn,
tư vấn, trao đổi những vấn đề vướng mắc liên quan đến hoạt động của DN và những
vấn đề quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền ở địa phương. Từ năm 2011 đến
2018, các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh đã giải đáp được hơn 10.000 thắc mắc cho
các DN trên địa bàn.
1.3.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
1.3.1.Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được,
DN trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn. Số lượng DN đăng ký thành
lập mới còn thấp so với bình quân của cả nước; tỷ lệ DN tạm ngừng hoạt động, giải
thể, không tìm thấy địa chỉ, không kê khai thuế chiếm tỷ lệ cao; số DN hoạt động
có lãi thấp.
Các DN hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ, các DN hoạt động trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp thủy sản còn chiếm tỷ lệ rất thấp (chiếm 3%)). Đối với
lĩnh vực công nghiệp, các dự án chủ yếu là gia công, lắp ráp (chủ yếu là hàng
may mặc và linh kiện điện tử); chưa có nhiều DN được thành lập trên cơ sở khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Năng lực hoạt động của DN còn yếu,
nhiều DN thành lập hoạt động sản xuất trong 2 đến 3 năm đã vay vốn nhiều của
các tổ chức tín dụng do hoạt động kém hiệu quả dẫn đến mất khả năng thanh toán;
nguồn vốn chủ sở hữu, tài sản đảm bảo của DN thấp so với nhu cầu vốn; vốn thực
góp thấp hơn nhiều so với vốn đăng ký; trình độ quản lý, kiến thức hội nhập quốc
tế của cán bộ quản lý DN còn nhiều hạn chế; nhiều DN thiếu ý chí vươn lên, k
năng tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ hạn chế nên khả năng gắn kết, tham
gia với các DN lớn để mở rộng thị trường, tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất
còn hạn chế. Đóng góp cho NSNN chưa nhiều, còn có nhiều DN thực hiện chế độ
lương, thưởng, phúc lợi xã hội chưa đầy đủ...
1.3.2. Nguyên nhân tồn tại,
hạn chế
Xuất phát điểm của nền kinh tế
tỉnh ta còn thấp; diện tích lớn nhưng chủ yếu là miền núi, thuộc địa bàn khó
khăn, đặc biệt khó khăn; quy mô dân số lớn, cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc;
tác động của thiên tai, thời tiết, dịch bệnh... ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN.
Do nhận thức về vị trí, vai trò
và sự quan tâm của một số ngành, địa phương công tác phát triển DN chưa đầy đủ,
chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN; việc triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của DN có lúc, có nơi còn cứng nhắc,
chưa linh hoạt, sáng tạo nên hiệu quả chưa cao.
Công tác cải cách thủ tục hành
chính tuy đã được kết quả tích cực; song, có lúc, có việc vẫn còn có biểu hiện
gây khó khăn, phiền hà cho DN; một bộ phận cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ còn thiếu kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm chưa cao, hạn chế về
trình độ, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; sự phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước trong giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho DN còn chưa thực sự chặt
chẽ; kết cấu hạ tầng k thuật phục vụ sản xuất kinh doanh chưa được đầu tư đồng
bộ; một số quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
chưa thống nhất; trình độ, năng lực quản lý điều hành, hiểu biết pháp luật của
một bộ phận chủ DN, người quản lý DN còn hạn chế, chưa tuân thủ nghiêm các quy
định của pháp luật trong sản xuất kinh doanh, nhất là trong thực hiện các chính
sách thuế, bảo hiểm xã hội.
Các chính sách hỗ trợ của tỉnh
còn thiếu tính chủ động, chủ yếu biên soạn dựa trên các hướng dẫn của Trung
ương mà ít có các chính sách đặc thù, riêng có của địa phương. Chưa có các
chính sách hỗ trợ DNNVV trong khởi nghiệp sáng tạo; tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị và chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp...việc
thực thi các nội dung hỗ trợ DN đôi khi mang tính hình thức và chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Tóm lại , để phát triển
mạnh mẽ số lượng, chất lượng và quy mô DNNVV trên địa bàn tỉnh; từng bước gia tăng
tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô lớn; hình thành các trục liên kết, các chuỗi giá
trị, chuỗi cung ứng các sản phẩm chủ lực của tỉnh cần phải có những chính sách
và giải pháp hỗ trợ đủ mạnh dành cho DNNVV. Do đó, việc xây dựng Đề án “Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025” là hết sức
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Căn cứ
pháp lý xây dựng Đề án
Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa;
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngày 12/6/2017;
Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo;
Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV;
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày
08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Hỗ trợ DNNVV;
Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT
ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày
08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT
ngày 29/3/2019 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên,
hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
Thông tư số 54/2019/TT-BTC ngày
21/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn
viên.
Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ
đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2025 (Sau đây gọi là Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND)
Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua chủ trương đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025.
II. MỤC TIÊU
CỦA ĐỀ ÁN
2.1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển,
nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh, đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng cao vào sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Tạo môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành
và phát triển các loại hình DN, đặc biệt là các doanh nghiệp dựa trên khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Hình thành các cụm liên kết
ngành, phát triển các doanh nghiệp chế biến, cung ứng gắn với chuỗi giá trị sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh; từng bước xây dựng các doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm
lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021-2025, phấn đấu
tốc độ tăng bình quân đạt 14,5%. Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 19.000
doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
- Giai đoạn 2021-2025 có 500 hộ
kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp.
- Phấn đấu đến hết năm 2025: hỗ
trợ phát triển 35 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Đến năm 2025, phấn đấu tạo việc
làm cho 350.000 lao động.
- Đến năm 2025, hình thành được
các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực,
đặc trưng, tiềm năng của tỉnh.
- Hình thành 01 cơ sở k thuật,
01 khu làm việc chung để phục vụ hoạt động hỗ trợ DNNVV; hình thành từ 2 đến
3 quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tư nhân; thu hút các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài thực hiện góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp
của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ
1. Đối tượng hỗ trợ
DN được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác
định DNNVV theo quy định tại Điều 4 Luật hỗ trợ DNNVV.
2. Phạm vi và thời gian hỗ
trợ
Các DNNVV thành lập và hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; thời gian áp dụng trong giai đoạn 2021-2025.
3. Nguyên tắc hỗ trợ: thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 39/2018/NĐ- CP
IV. NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DNNVV
1. Nhóm
chính sách hỗ trợ chung
1.1. Hỗ trợ thông tin
Được cung cấp thông tin miễn
phí trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; của các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố Bắc Giang; sàn thương mại điện tử của tỉnh; thông qua các cẩm nang, sổ
tay, tờ rơi; bao gồm:
a) Thông tin kinh tế - xã hội của
tỉnh; các đồ án, quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong và ngoài khu - cụm công nghiệp.
b) Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh.
c) Danh mục và thông tin các dự
án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
d) Thông tin phục vụ lập kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch, chương trình, dự án,
hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh; thông tin thị trường, xúc tiến thương
mại; hỗ trợ tiếp cận thị trường; đổi mới công nghệ.
e) Các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư của tỉnh; các văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan
đến doanh nghiệp.
g) Được hỗ trợ tìm kiếm thông
tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trên bản đồ số doanh nghiệp; hệ thống thông
tin doanh nghiệp của tỉnh.
h) Các thông tin khác theo nhu
cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Hỗ trợ thực hiện thủ
tục hành chính
a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về
trình tự, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Được hỗ trợ giải quyết các
thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, xây dựng, phòng
cháy chữa cháy và tất cả thủ tục hành chính có liên quan.
e) Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính theo yêu
cầu của người thành lập DN hoặc DN.
1.3. Hỗ trợ tiếp cận tín
dụng, bảo lãnh tín dụng
a) Hỗ trợ gắn kết Chương trình
kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với các chương trình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
b) Được giới thiệu, hướng dẫn
tiếp cận, thụ hưởng chính sách cho vay từ Quỹ phát triển DNNVV thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các quy khác.
c) Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
DNNVV tỉnh theo quy định Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ
về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1.4. Hỗ trợ mặt bằng sản
xuất
Thực hiện hỗ trợ theo quy định
tại Mục 1 Chương II Quy định bàn hành kèm theo Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND .
1.5. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
a) Nghiên cứu, rà soát, bố trí
một số địa điểm thuận lợi để khuyến khích, thu hút các tập đoàn công nghệ lớn,
tập đoàn kinh tế, các DN lớn...đầu tư thành lập theo hình thức đối tác công tư
01 cơ sở k thuật, 01 cơ sở ươm tạo, 01 khu làm việc chung để phục vụ hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo.
b) Khuyến khích các DN và tổ chức
đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở k thuật, khu làm việc
chung; thực hiện hỗ trợ các cơ sở ươm tạo, cơ sở k thuật, khu làm việc chung
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Hỗ trợ DNNVV.
1.6. Hỗ trợ tư vấn cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực hiện hỗ trợ theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
1.7. Hỗ trợ phát triển
nguồn nhân lực
a) Thực hiện tổ chức các lớp khởi
sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh chuyên sâu và đào tạo
trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Nghị Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV;
Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
b) Thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề
đối với lao động đang làm việc trong DNNVV theo quy định tại khoản 2 Nghị Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao
động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số 49/2019/TT-BTC
ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.8. Các nội dung hỗ trợ
khác
Các nội dung hỗ trợ khác: xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường; hỗ trợ pháp lý… được thực hiện theo đề án,
chương trình, kế hoạch riêng.
2. Hỗ trợ
DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Thực hiện hỗ trợ theo quy định
tại Mục 1 Chương IV Nghị định số 39/2018/NĐ-CP .
3. Hỗ trợ
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo: Thực hiện theo quy định tại Mục
2 Chương II Quy định bàn hành
kèm theo Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND
4. Hỗ trợ
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị: Thực hiện theo
quy định tại Mục 3 Chương II Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND
V. KINH PHÍ
VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí dự kiến:
160.545,0 triệu đồng, chia ra các năm:
- Năm 2021: 5.442,0 triệu đồng
- Năm 2022: 108.940,0 triệu đồng
- Năm 2023: 11.993,0 triệu đồng
- Năm 2024: 15.371,0 triệu đồng
- Năm 2025: 18.799,0 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách nhà nước và từ nguồn hợp pháp khác.
Hằng năm, các cơ quan được giao
nhiệm vụ theo Phụ lục, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài
chính thẩm định cùng với thời điểm lập, phân bổ dự toán hàng năm. Đồng thời, lồng
ghép các chương trình hỗ trợ DN khác đã được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực
hiện hàng năm theo kế hoạch của các sở, ban, ngành của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến về chính
sách khuyến khích, nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ
DNNVV và Đề án này.
Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo đơn
vị trực thuộc thực hiện công bố trên trang thông tin điện tử của tỉnh; các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và tổ chức liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình các thông tin
theo mục 1.1, khoản 1 phần IV Đề án này.
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công thực hiện hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, hồ sơ thực
hiện thủ tục hành chính; hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
Miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện đối với các DNNVV được chuyển đổi thành lập từ hộ kinh
doanh.
Thực hiện tốt các kế hoạch,
chương trình, đề án hỗ trợ khác DN khác đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến sở, ban, ngành, cơ quan mình phụ
trách.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
hỗ trợ được phân công tại Phụ lục kèm theo Đề án này. Trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính theo
yêu cầu của người thành lập DN hoặc DN. Thực hiện miễn lệ phí đăng ký doanh
nghiệp lần đầu, phí công bố thông tin doanh nghiệp lần đầu đối với các DNNVV được
chuyển đổi thành lập từ hộ kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
liên quan rà soát một số địa điểm thuận lợi đề xuất thu hút, hướng dẫn lập, thẩm
định trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư cơ sở
k thuật, cơ sở ươm tạo và khu làm việc chung để phục vụ hoạt động hỗ trợ khởi
nghiệp sáng tạo.
Hỗ trợ thủ tục đầu tư để khuyến
khích các tập đoàn công nghệ lớn, tập đoàn tài chính, ngân hàng... thành lập
các quỹ đầu tư cho hoạt động khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn,
hỗ trợ các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo tiếp cận, sử dụng Quỹ phát triển DNNVV của
Trung ương. Khuyến khích các DN và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập
cơ sở ươm tạo, cơ sở k thuật, khu làm việc chung.
Tham mưu xây dựng quy chế phối
hợp, giám sát và đánh giá thực hiện Đề án này. Là cơ quan đầu mối triển khai Đề
án; hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án; thực
hiện nhiệm vụ báo cáo kết quả Đề án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu thành lập Hội đồng tư
vấn lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án.
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ được phân công tại Phụ lục kèm theo Đề án này. Chủ trì thực hiện các hoạt động
hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ, thiết bị; phát
triển trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; ứng dụng,
chuyển giao công nghệ".
4. Sở Công Thương
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ được phân công tại Phụ lục kèm theo Đề án này.
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và
phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế
công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển giao ứng dụng thương mại
hóa các đề tài đề án, phát minh, sáng kiến.
5. Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ được phân công tại Phụ lục kèm theo Đề án này.
b) Hướng dẫn các DN, cơ sở đào
tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối
với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định.
6. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ
trợ được phân công tại Phụ lục kèm theo Đề án này.
b) Tổ chức triển khai các hoạt
động giới thiệu, hướng dẫn tiếp cận nguồn vốn tín dụng, các điều kiện được vay,
ưu đãi từ các loại Quỹ đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hàng năm để
triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về
chế độ kế toán cho DNNVV trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Năm 2021-2022, nghiên cứu, tham
mưu xây dựng đề án Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV tỉnh theo quy định Nghị
định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Cục thuế tỉnh
Là đơn vị đầu mối thực hiện tư
vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Hỗ trợ tập huấn miễn
phí về các dịch vụ thuế điện tử đối với DNNVV mới thành lập và doanh nghiệp
chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Thực hiện các chính sách ưu đãi
về thuế, các nghĩa vụ tài chính theo quy định đối với DNNVV, cơ sở ươm tạo, cơ
sở k thuật, khu làm việc chung.
9. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp
Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng
dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các DNNVV, DNNVV mới thành lập khi có
nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn. Khai
thác hiệu quả các khu công nghiệp, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất
kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để DN đầu tư vào khu
công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
10. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Bắc Giang
Chỉ đạo các chi nhánh NHTM trên
địa bàn ưu tiên dành nguồn vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi theo cơ chế, chính
sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM cho các DNNVV, trong đó đặc biệt
là DN mới chuyển đổi từ hộ kinh doanh, DN khởi nghiệp sáng tạo, DN tham gia cụm
liên kế ngành trong khoảng thời gian 2-3 năm đầu nhằm giúp DN ổn định và có điều
kiện phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
tạo thuận lợi cho DN; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt chương
trình kết nối Ngân hàng
- Doanh nghiệp. Tuyên truyền và
hướng dẫn DNNVV có nhu cầu vay vốn nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến
khoản vay như hồ sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Nghiên cứu, tham mưu trình HĐND
tỉnh quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu chế biến nông sản tập trung cho DNNVV.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng
cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt
là các cơ quan thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký
doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngành nghề
có điều kiện và các thủ tục hành chính khác liên quan trực tiếp đến DN. Hằng
năm, tổng hợp và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt Đề án;
kịp thời nhắc nhở, phê bình các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ phân công theo
Đề án.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh Bắc Giang và các Đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các Đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức hội doanh nghiệp) tích cực phối hợp, tham gia
tuyên truyền, phổ biến Đề án hỗ trợ DNNVV.
VII. CƠ CHẾ
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO
1. Giám sát và đánh giá kết
quả triển khai Đề án
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ có
trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; có giải
pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải
pháp chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm về các hoạt động giám sát, đánh giá và chuẩn bị các báo cáo định kỳ
và đột xuất gửi đến UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan.
Đánh giá giữa kỳ nhằm đánh giá
sơ bộ kết quả đạt được của Đề án và đưa ra các khuyến nghị cho thời gian còn lại
của Đề án để đảm bảo đạt được mục tiêu của Đề án.
Đánh giá cuối kỳ nhằm đánh giá
toàn bộ kết quả, mục tiêu của Đề án.
2. Cơ chế báo cáo
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ định kỳ
hàng quý (sau 10 ngày kết thúc quý), sáu tháng (sau 15 ngày kết thúc quý), năm
(sau 20 ngày kết thúc năm) hoặc đột xuất theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
(cơ quan đầu mối).
Cơ quan đầu mối tổng hợp báo
cáo định kỳ hàng quý (sau 15 ngày kết thúc quý), sáu tháng (sau 20 ngày kết
thúc quý), năm (sau 30 ngày kết thúc năm) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện
đề án, tình hình hỗ trợ DNNVV với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan./.
[1] Công ty TNHH Vina Cell Technology, vốn
đăng ký 876 tỷ đồng; Công ty TNHH New Wing interconect Technology (Bắc Giang, vốn
đăng ký 676 tỷ đồng; Công ty TNHH Trina Solar (Vietnam), vốn đk: 574 tỷ đông;
Công ty TNHH Luxshare - ICT (Việt Nam), vốn đăng ký 468 tỷ đồng.