QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định
số 40/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 172/TTr-SNV ngày 16 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Thừa Thiên Huế, như sau:
1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp (KCN).
Ban Quản lý do Thủ
tuớng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ,
ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý các khu công
nghiệp.
Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính
nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách
nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
2.1. Ban Quản lý được
tham gia ý kiến, xây dựng trình các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành Trung ương và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các
KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trình UBND
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các KCN trình UBND tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2.2. Triển khai thực hiện theo quy
định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy
quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh đối với các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan
đến các KCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung
và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và
thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các KCN; cấp Giấy phép kinh doanh đối với
hoạt động mua, bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua, bán
hàng hoá cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài
lần đầu đầu tư vào các KCN sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt của các KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu
đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C hoặc
cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có
Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công
trình xây dựng trong các KCN cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong các KCN; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc
trong các KCN; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thoả ước lao động
tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang
lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử
dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá sản xuất trong các KCN và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng
nhận khác có liên quan trong các KCN;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong các KCN cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường
các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
i) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và
triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp
hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người
lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao
động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại các KCN; đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường
hợp vi phạm;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại các KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong các KCN; đánh giá hiệu quả đầu tư
trong các KCN;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về các KCN thuộc thẩm
quyền quản lý;
n) Định kỳ báo cáo với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và UBND tỉnh về tình hình xây
dựng và phát triển các KCN; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của các dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa
vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của
pháp luật lao động và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết tranh
chấp lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong các
KCN;
o) Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho các doanh nghiệp KCN;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong các KCN;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển các KCN; quản lý bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức
và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các
KCN;
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
3.1. Lãnh đạo
Ban Quản lý
a) Ban Quản lý
làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban;
b) Trưởng Ban
là người đứng đầu Ban Quản lý có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban
Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả
hoạt động của các KCN; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh và Hội
đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
c) Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh
vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
cán bộ, công chức lãnh đạo và theo sự phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3.2. Cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý có các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc,
gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Quản
lý Đầu tư và Quy hoạch;
c) Phòng Quản
lý Doanh nghiệp và Môi trường;
d) Trung tâm
Dịch vụ khu công nghiêp.
Việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Ban; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ban thực hiện theo sự phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3. Biên chế
của Ban Quản lý:
a) Biên chế
hành chính của Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự
nghiệp của đơn vị thuộc Ban do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển
dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1139/QĐ-UB ngày 05 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.