ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1139/QĐ-UB
|
Huế,
ngày 5 tháng 6 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày
21/6/1994;
- Căn cứ nghị định số 36/ CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ
cao;
- Căn cứ quyết định số 40/ 1999/QĐ-TTg ngày 6/3/1999
của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp Thừa
Thiên Huế
- Căn cứ thông tư số 151/TTCP - TC ngày 4/4/1997
và thông tư số 13/1998/TT-tccp ngày 30/12/1998 của Ban tổ chức - Cán bộ chính
phủ hướng dẫn về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý các khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
- Xét tờ trình số 04/TT-KCN ngày 22/5/1999 của
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế;
- Theo đề nghị của Trưởng ban tổ chức - Chính
quyền tỉnh
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế ( sau đây gọi
tắt là ban quan quản lý ) là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp và
các doanh nghiệp khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế
Điều 2: Ban quản lý có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên
cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ kế hoạch và Đầu tư ban hành trình UBND tỉnh phê duyệt
2. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy
hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp bao gồm: quy hoạch
phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch bố trí ngành nghề ; tham gia
phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu
dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại khu công nghiệp
3. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp liên quan để đảm bảo việc
xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt
4. Hổ trợ vận động đầu tư vào khu công nghiệp
5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu
tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài
và đầu tư trong nước theo uỷ quyền
6. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép
đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh
doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự
7. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao
động trong việc kiểm tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương
8. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công
nghiệp
9. Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng khu
công nghiệp trong việc định giá cho thuê lại đất gắn liền với công trình kết cấu
hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng chính sách và pháp luật hiện
hành
10. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy
chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền ; Cấp, điều chỉnh và thu hồi các
loại giấy phép theo uỷ quyền
11. Được mời đại diện tham dự các cuộc họp của
cơ quan Chính phủ và UBND tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển
và quản lý khu công nghiệp
12. Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định
của pháp luật về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các khu
công nghiệp về UBND tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, các cơ quan
Chính phủ có liên quan
Điều 3: Tổ chức bộ máy quản lý:
Ban quản lý gồm Trưởng ban, một số Phó trưởng
ban và bộ máy giúp việc. Ban quản lý hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, Trưởng
ban phân công cho các Phó trưởng ban phụ trách các lĩnh vực công tác hoặc uỷ
quyền một số công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
Bộ máy giúp việc của Ban quản lý được tổ chức
thành 3 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng tổng hợp
- Phòng quản lý đầu tư và xuất nhập khẩu
- Phòng quản lý doanh nghiệp và lao động
Các phòng có chức năng tham mưu cho Ban quản lý
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban đảm bảo thống nhất, đồng bộ,
có hiệu lực và hiệu quả trong công tác
- Việc bổ nhiệm Trưởng ban Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của UBND tỉnh
và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức - cán bộ Chính phủ và ý
kiến của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Việt nam
- Việc bổ nhiệm Phó trưởng ban do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Trưởng, Phó
phòng do Trưởng ban quản lý quyết định
UBND tỉnh sẽ cho phép thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc khác khi xét thấy cần thiết
Điều 4: Hàng năm Ban quản lý căn cứ vào số lượng biên chế được giao
để quyết định số cán bộ, chuyên viên, nhân viên cho từng bộ phận sát với yêu
cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế, bảo đảm công tác có chất lượng và hiệu quả
Công tác biên chế tiền lương, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 151/TCCP-TC
ngày 4/8/1997và Thông tư số 13/1998/TT-TCCP ngày 30/12/1998 của Ban tổ chức -
Cán bộ Chính phủ.
Công tác quản lý công chức của bộ máy giúp việc
của Ban quản lý thực hiện theo các quy định tại các nghị định số 95,96,97/1998/NĐ-CP
ngày 17/11/1998 của Chính phủ
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 6: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban tổ chức chính quyền
tỉnh, Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.