ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 21
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC
NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức Chính
phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào Doanh nghiệp và quản lý,
sử dụng vốn, tài sản, tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng
12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày
21 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn
Nhà nước thuộc UBND tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh
và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra tỉnh;
Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Thành
viên Hội đồng thành viên của Tổng công ty hoặc Công ty đối với Doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Người đại diện phần vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp có vốn Nhà nước và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng;
- Chủ tịch, các PCT và các Ủy viên UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Cao Bằng;
- Các cơ quan: Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh,
Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh;
- Kiểm soát viên các Doanh nghiệp do UBND
tỉnh Cao Bằng làm đại diện chủ sở hữu;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CV (Nhung VX, Luân NC,
Định KT, Trình KT), TT thông tin;
- Lưu: VT, TH(Nh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH,
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN
ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG LÀM
ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Kèm theo Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND tỉnh Cao
Bằng làm đại diện chủ sở hữu.
Những nội dung chưa quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp và các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu: Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Cao Bằng;
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu;
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên -
Công ty mẹ của Tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con (sau đây gọi chung là công ty mẹ) do UBND tỉnh quyết định thành lập.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
UBND tỉnh quyết định thành lập.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của
UBND tỉnh (sau đây gọi là Người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp).
4. Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Cao
Bằng thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động công khai thông
tin tài chính theo quy định tại quy chế này và quy định của pháp luật về kinh
doanh xổ số. Trường hợp quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số khác quy
định tại quy chế này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ
số đó.
5. Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ;
Sở Lao động-Thương binh và xã hội; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cục
thuế tỉnh; Thanh tra tỉnh; các cơ quan quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả
hoạt động
1. Đánh giá việc tuân thủ quy định về phạm vi, quy
trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
2. Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình hình tài chính và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục tồn tại, hoàn
thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
3. Giúp UBND tỉnh kịp thời phát hiện các yếu kém
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cảnh báo và đề ra biện
pháp chấn chỉnh.
4. Thực hiện công khai minh bạch tình hình tài
chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà
nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương II
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP
LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 4. Chủ thể giám sát
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Cơ quan Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giám sát tài chính và đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo giám sát, giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp do UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định.
Điều 5. Nội dung, căn cứ và phương thức thực
hiện giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều
11 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám
sát đầu tư vốn vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động và công khai thông tin của doanh nghiệp nhà nước và Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh
giá hiệu quả hoạt động và công khai tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
Điều 6. Tổ chức giám sát
1. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) Thực hiện theo khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 17
Nghị định 87/2015/NĐ-CP .
b) UBND tỉnh ban hành Quy chế tài chính đối với
công ty mẹ “tổng công ty nhà nước do UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý” sau khi có thỏa thuận với Bộ Tài chính; ban hành Quy chế tài
chính đối với các doanh nghiệp nhà nước còn lại do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 42 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư
vốn nhà nước vào Doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp;
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh
Các quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được cấp có thẩm quyền giao, chủ động phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan theo dõi, giám sát, đôn đốc các
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước thực hiện các quy định của
nhà nước trong quá trình hoạt động; tập trung cải cách hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, sản xuất kinh doanh theo quy định;
đồng hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc tham mưu, thực hiện các
nhiệm vụ được giao, trong đó:
a) Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Chủ trì lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm
kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp theo quy
định, trình UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm trước để xem xét chỉ đạo hoàn
thiện, phê duyệt và công bố trước ngày 31 tháng 01 hàng năm;
- Trực tiếp tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát tài
chính; chủ động tham mưu thu thập, quản lý thông tin tài chính của từng doanh
nghiệp đảm bảo kịp thời, đầy đủ, liên tục; tổng hợp kết quả giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả và kết quả xếp loại của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Khi phát hiện tình hình tài chính, công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải cảnh báo khuyến nghị kịp
thời cho doanh nghiệp. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham
mưu cho UBND tỉnh để chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc
phục các rủi ro, yếu kém; đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về
quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp báo cáo tài chính có dấu hiệu
không đầy đủ, chính xác, Sở Tài chính yêu cầu doanh nghiệp thuê công ty kiểm
toán độc lập soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra
đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tài chính của doanh nghiệp
để báo cáo xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp việc tổ chức thực hiện các chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các kiến nghị của cơ quan tài chính, cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc xử lý các sai phạm và biện pháp tăng
cường giám sát tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn
tài chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện chế độ giám sát tài chính đặc
biệt theo quy định tại Mục 4 Chương III của Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị
có liên quan thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo quy định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP ; Thông tư số 200/2015/TT-BTC ; Thông
tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Lập báo cáo kết quả giám sát tài chính định kỳ
(06 tháng) và hàng năm (trong đó nhận xét đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp theo các nội dung tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , từ đó nêu
các khuyến nghị đối với từng doanh nghiệp), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20/8 (đối với báo cáo giám sát tài chính 6 tháng), trước ngày 15/5
(đối với báo cáo tài chính năm) để xem xét, gửi Bộ Tài chính trước ngày 31/8
của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 31/5 của năm tiếp theo
(đối với báo cáo năm); chịu trách nhiệm trước đại diện chủ sở hữu về tính trung
thực, chính xác của kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp.
- Thông báo bằng văn bản đến Sở Nội vụ những người
quản lý doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định và không chấp
hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo giám sát của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Sở Tài chính.
- Tham mưu việc xây dựng, ứng dụng công nghệ thông
tin để thu thập thông tin trực tiếp từ các doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đánh giá, giám
sát doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015
của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước và
các văn bản pháp luật liên quan đến giám sát doanh nghiệp Nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ; Thông tư số 200/2015/TT-BTC ; Thông tư số
77/2021/TT-BTC .
c) Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Căn cứ kết quả giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, ý kiến của Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh:
- Xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối
với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp không thực hiện chế độ báo
cáo đúng quy định và không chấp hành các khuyến nghị, chỉ đạo trong báo cáo
giám sát của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Tài chính;
- Đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại các doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật để làm cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật (nếu có) hàng năm;
xem xét, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ.
d) Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị có liên
quan thực hiện giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đối với người
lao động trong doanh nghiệp;
- Tổng hợp kết quả giám sát tình hình thực hiện chế
độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với người lao động,
người quản lý, kiểm soát viên tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc UBND tỉnh gửi về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 của năm báo
cáo (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15 tháng 4 (đối với báo cáo năm).
đ) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Chủ động phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đánh
giá, giám sát doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ
khai thác công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ;
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ; Thông tư số 77/2021/TT-BTC .
e) Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và đơn vị có liên
quan giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, các khoản thu nộp
ngân sách của doanh nghiệp;
- Tổng hợp kết quả giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh; gửi về Sở
Tài chính trước ngày 05 tháng 8 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng),
trước ngày 15 tháng 4 (đối với báo cáo năm).
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp nhà nước xây dựng Quy chế tài chính
trình Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quy chế tài chính theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ;
b) Doanh nghiệp nhà nước phải ban hành quy chế tài
chính của công ty con trong đó quy định cụ thể việc trích lập các quỹ từ lợi
nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại
công ty con, thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công
ty con về doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị
định 91/2015/NĐ-CP ;
c) Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục
vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy trình kế
toán, lập báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt
động đối với các công ty con, công ty liên kết;
d) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm của các phòng ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các
phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát
tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) sử
dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này.
Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định
kỳ hằng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
đ) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm
bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp;
e) Lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám sát
tài chính theo quy định. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm
lập Báo cáo đánh giá tình hình tài chính theo nội dung quy định và mẫu biểu tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ; Khoản 1 Điều 2, khoản 3 Điều 3
Thông tư số 77/2021/TT-BTC và theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
47/2021/NĐ-CP gửi UBND tỉnh và các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động
- Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi gửi thêm Sở Nông nghiệp và PTNT)
trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 15
tháng 4 (đối với báo cáo năm); chịu trách nhiệm trước pháp luật và đại diện chủ
sở hữu về tính trung thực, chính xác của các báo cáo phục vụ công tác giám sát
tài chính.
g) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính
để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
h) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp dịch vụ kế
toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu để soát
xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp, chi phí này được hạch toán vào chi
phí của doanh nghiệp;
i) Khi doanh nghiệp có các dấu hiệu mất an toàn về
tài chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , doanh nghiệp
phải chủ động và báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh và Sở Tài chính;
k) Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn
chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi ro trong
quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan đại diện chủ sở hữu,
cơ quan tài chính;
l) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến
nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong các báo cáo giám
sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu và cơ quan tài chính. Khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính
đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý
kiến đó;
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY CON,
CÔNG TY LIÊN KẾT
Điều 7. Chủ thể, đối tượng, nội dung giám sát
Công ty Mẹ thực hiện giám sát tài chính đối với các
Công ty con, Công ty liên kết; UBND tỉnh giám sát gián tiếp đối với các Công ty
con, Công ty liên kết quan trọng của Doanh nghiệp thông qua Công ty Mẹ theo
Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ; Điều 6 Thông tư số
200/2015/TT-BTC .
Điều 8. Phương thức, tổ chức giám sát
Phương thức và tổ chức giám sát đối với Công ty con,
Công ty liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
Mục 3. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Chủ thể giám sát
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện chức năng
giám sát thông qua Người đại diện đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước.
2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Điều 10. Nội dung giám sát của cơ quan đại diện
chủ sở hữu
UBND tỉnh thực hiện giám sát tài chính đối với các
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ; Điều 8, Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày
15/12/2015 và Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 11. Phương thức giám sát
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ
Việc giám sát tài chính thực hiện gián tiếp thông
qua các báo cáo định kỳ, đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu do Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo. Trường hợp phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, UBND tỉnh
chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban Kiểm soát
doanh nghiệp thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không
quá 50% vốn điều lệ.
Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gián tiếp thông qua các báo cáo định kỳ
của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 87/2015/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 8 Thông tư số
200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính và UBND tỉnh; thời hạn gửi báo cáo trước ngày
15 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 15 tháng 4
năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
b) Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, Sở Tài chính chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện
giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ; tổng hợp kết quả giám sát tài chính và gửi về Bộ Tài chính, UBND tỉnh
trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước
ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không
quá 50% vốn điều lệ
a) Định kỳ hằng năm, Người đại diện vốn nhà nước
tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 33 Nghị định 87/2015/NĐ-CP ; Khoản 2, Điều 9 Thông tư số
200/2015/TT-BTC gửi Sở Tài chính và UBND tỉnh; thời hạn gửi báo cáo trước ngày
15 tháng 4 năm tiếp theo.
b) Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của Người đại
diện lập vốn nhà nước theo quy định, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kiểm tra,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước; tổng hợp kết quả
giám sát tài chính và gửi về Bộ Tài chính, UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 5 theo
quy định.
Mục 4. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
Điều 13. Các dấu hiệu mất an toàn tài chính và
Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
1. Trường hợp doanh nghiệp có một trong những dấu
hiệu mất an toàn tài chính quy định tại Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định
87/2015/NĐ-CP , Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp các cơ quan quản lý có chức
năng liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét dấu hiệu mất an toàn tài chính,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp để quyết
định đưa doanh nghiệp vào diện giám sát tài chính đặc biệt hay tiếp tục thực
hiện giám sát tài chính theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định
87/2015/NĐ-CP .
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thống nhất, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định giám sát tài
chính đặc biệt quy định tại Điều 25 Nghị định 87/2015/NĐ-CP .
Điều 14. Quy trình xử lý đối với doanh nghiệp
được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt và trách nhiệm của Hội đồng thành
viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện
giám sát tài chính đặc biệt
1. Quy trình xử lý đối với doanh nghiệp được đưa
vào diện giám sát tài chính đặc biệt: thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị
định 87/2015/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công
ty), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt:
thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 87/2015/NĐ-CP và định kỳ lập báo
cáo gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính.
Mục 5. CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Công khai thông tin tài chính và công
bố thông tin của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. UBND tỉnh giao Sở Tài chính tham mưu thực hiện
công khai thông tin tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Điều 43 Nghị định
87/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
2. Nội dung công khai thông tin của cơ quan đại
diện chủ sở hữu theo Điều 42 Nghị định 87/2015/NĐ-CP .
Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực hiện công
khai thông tin về tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo Biểu số
06A, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
theo Biểu số 06.B và Biểu số 06.C trước ngày 30 tháng 6 hàng năm ban hành kèm
theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 16. Công khai thông tin tài chính và công
bố thông tin của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước và Nghị định về công bố thông tin hoạt động của Doanh
nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ thực hiện công khai thông tin tài chính theo quy định tại Mục 2 Chương V
Nghị định 87/2015/NĐ-CP và các quy định hiện hành khác.
Doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện công khai
thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xổ số thực
hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định
tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP .
2. Nội dung thông tin tài chính công khai theo định
kỳ của doanh nghiệp theo Điều 39 Nghị định 87/2015/NĐ-CP. Doanh nghiệp thực
hiện công khai thông tin tài chính bất thường theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
3. Phương thức công khai thông tin tài chính theo
định kỳ theo Điều 40 Nghị định 87/2015/NĐ-CP và thông tin tài chính công khai
bất thường theo Điều 41 Nghị định 87/2015/NĐ-CP .
Mục 6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 17. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định
tại Điều 28, Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ;
Điều 1, 2 Thông tư số 77/2021/TT-BTC .
Điều 18. Căn cứ đánh giá hiệu quả, xếp loại
doanh nghiệp
1. Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp;
2. Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ sáu (06)
tháng, hằng năm;
3. Báo cáo tài chính sáu (06) tháng, hằng năm;
4. Kết quả giám sát tài chính doanh nghiệp;
5. Các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả
thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp;
6. Ý kiến nhận xét của các cơ quan liên quan về
việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hằng năm đối với các doanh nghiệp
thuộc UBND tỉnh quản lý.
Điều 19. Cơ quan thực hiện và phương thức đánh
giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
1. Sở Tài chính là cơ quan tham mưu được UBND tỉnh
giao chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Thông tư số
200/2015/TT-BTC .
2. Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
và Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 20. Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và
xếp loại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động quy định tại Điều 28 Nghị định 87/2015/NĐ-CP , các chỉ tiêu do UBND
tỉnh giao và các mẫu biểu quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC , Thông tư
77/2021/TT-BTC , tự đánh giá xếp loại doanh nghiệp, lập báo cáo đánh giá và xếp
loại hàng năm, gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo để thẩm
định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với doanh nghiệp là Công ty Mẹ, ngoài
việc gửi báo cáo đến Sở Tài chính, phải gửi báo cáo đánh giá và xếp loại hàng
năm đến Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm.
a) Lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại của các doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của
doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 5 của năm tiếp theo
để gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính,
tham mưu UBND tỉnh ra quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước
ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chuyên ngành phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Tài chính
đối với các nội dung có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch, Giám đốc các Công ty TNHH MTV do UBND
tỉnh làm đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm căn cứ Quy chế này và các quy định
hiện hành để xây dựng và thực hiện Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và công khai tài chính, công bố thông tin doanh nghiệp.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại các công ty
cổ phần có vốn nhà nước có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ phận liên quan thực hiện nghiêm
túc đầy đủ chế độ báo cáo theo Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ,
nghiêm túc nhằm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp,
kịp thời phát hiện các vấn đề có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính để xem xét
xử lý.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh kịp thời về UBND
tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.