ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 08 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006
- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1381/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
điều chỉnh Đề cương và dự toán quy hoạch ngành Điều tỉnh Bình Phước giai đoạn
2006 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
87/TTr-SNN ngày 19/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch ngành Điều tỉnh Bình Phước giai đoạn
2006 - 2020 với các nội dung sau:
1. Tên báo
cáo quy hoạch: Quy hoạch ngành Điều tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Đất
Việt - TP. Hồ Chí Minh.
2. Chủ đầu
tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
3. Quan điểm,
định hướng phát triển, mục tiêu quy hoạch.
3.1. Quan điểm quy hoạch.
- Xác định vùng sản xuất Điều tập
trung nhằm đảm bảo cung cấp đủ và ổn định nguồn nguyên liệu có chất lượng cao
cung cấp cho các nhà máy chế biến hạt Điều đóng trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo tiền
đề cho các dự án đầu tư về giống, cải tạo vườn Điều đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi để chuyển giao khoa học kỹ thuật, vốn sản xuất và liên kết tiêu thụ sản phẩm
cho người dân trồng Điều.
- Xây dựng phương án sản xuất
tiên tiến mang lại hiệu quả cao cho người dân trồng Điều trong vùng quy hoạch,
tạo môi trường thuận lợi cho người dân đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân.
- Phát triển ngành Điều bền vững,
trên cơ sở phát huy đầy đủ hiệu quả mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất - thu
mua - chế biến và tiêu thụ.
- Phát triển công nghiệp chế biến
Điều theo hướng công nghiệp hiện đại với bước đi phù hợp, đa dạng hóa các sản
phẩm chế biến đồng thời với nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường xuất khẩu nhân điều và tiêu thụ
trong nước.
3.2. Định hướng phát triển.
- Phát huy tối đa các lợi thế
phát triển theo hướng tập trung, chuyển đổi mạnh từ trồng trọt và chế biến phân
tán, quy mô nhỏ sang sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp
trên cơ sở có quy hoạch vùng sản xuất tập trung. Phát triển ngành Điều gắn kết
chặt chẽ và đồng bộ từ khâu sản xuất - thu mua - chế biến - bảo quản - tiêu thụ,
đồng thời với ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác,
quy trình công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
- Tiến hành xây dựng vùng nguyên
liệu kết hợp với xây dựng vùng chế biến (kể cả các sản phẩm phụ) để tạo ra ngày
một nhiều sản phẩm có chất lượng cao, khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất lượng
đồng đều, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Tạo môi trường thuận lợi cho
ngành điều phát triển ổn định và bền vững với cơ chế chính sách phù hợp để hỗ
trợ vốn xây dựng trang trại các cơ sở chế biến tập trung, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sản xuất giống chất lượng
cao, xây dựng cơ sở chế biến,… Đồng thời, tăng cường hệ thống quản lý nhà nước
và hệ thống giám định sản phẩm để các văn bản pháp luật và chính sách được thực
thi có kết quả.
3.3. Mục tiêu quy hoạch.
3.3.1. Mục tiêu chung:
- Tạo bước đột phá về sản xuất -
thu mua - chế biến và tiêu thụ; nâng cao hiệu quả và tăng giá trị sản xuất điều
từ 23% năm 2006 lên khoảng 33% trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
vào năm 2010.
- Chủ động kiểm soát sản lượng,
chất lượng khắc phục tình trạng gian lận thương mại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đảm bảo thương hiệu điều Bình Phước trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng các vùng sản xuất tập
trung, sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hợp lý (thấp), có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Khai thác triệt để các lợi thế
đất đai, lao động, giống để nâng cao, giữ vững tốc độ phát triển ngành Điều.
- Phát triển sản xuất, chế biến
Điều trong thời gian tới phải đảm bảo khai thác tốt nhất cả 3 lợi ích: kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường, phù hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp của cả nước.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, hình thành các vùng trồng
Điều tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Phát triển công nghiệp chế biến
theo hướng công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến với bước đi phù hợp, nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu ngắn hạn (đến năm
2010):
+ Về sản xuất:
- Giảm diện tích từ 171.723 ha
năm 2007 xuống 165.000 ha năm 2010.
- Tăng năng suất từ 1,28 tấn/ha
năm 2007 lên 1,53 tấn/ha năm 2010.
- Sản lượng hạt tăng từ 155.620
tấn năm 2007 lên 240.852 tấn năm 2010.
+ Chế biến: Giữ nguyên công suất
hiện trạng năm 2006 (130.100 tấn/năm).
+ Giá trị sản xuất điều tăng từ
23% (660,3 tỷ đồng) năm 2006 lên khoảng 33% (1.431,5 tỷ đồng) trong tổng giá trị
sản xuất của ngành nông nghiệp vào năm 2010.
b) Mục tiêu dài hạn đến năm 2015
và năm 2020:
b.1) Mục tiêu đến năm 2015:
+ Về sản xuất.
- Diện tích tổng số: 149.000 ha
(Diện tích cho thu hoạch là: 136.786 ha).
- Năng suất điều trung bình đạt:
1,88 tấn/ha.
- Sản lượng hạt điều đạt:
257.312 tấn.
+ Chế biến: Giữ nguyên công suất
hiện trạng năm 2006 (130.100 tấn/năm).
+ Giá trị sản xuất điều đạt:
1.544 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 1994). Tổng kim ngạch xuất khẩu của
ngành điều đạt 260 triệu USD.
b.2) Mục tiêu đến năm 2020:
+ Về sản xuất.
- Diện tích tổng số: 137.700 ha
(Diện tích cho thu hoạch là: 130.817 ha).
- Năng suất điều trung bình đạt:
2,21 tấn/ha.
- Sản lượng hạt điều đạt:
288.764 tấn.
+ Chế biến: Giữ nguyên công suất
hiện trạng năm 2006 (130.100 tấn/năm).
+ Giá trị sản xuất điều đạt:
1.733 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 1994). Tổng kim ngạch xuất khẩu của
ngành điều đạt 292 triệu USD.
4. Quy hoạch
phát triển
4.1. Các chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2010
- Diện tích Điều toàn tỉnh:
165.092 ha; diện tích thu hoạch: 159.598 ha.
- Năng suất bình quân: 1,53 tấn/ha.
- Sản lượng hạt Điều thô:
240.852 tấn.
- Tổng công suất chế biến: Giữ
nguyên tổng công suất chế biến như hiện nay là 130.100 tấn hạt thô/năm.
- Sản lượng nhân điều: 52.987 tấn.
- Sản lượng dầu điều: 24.567 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu: 244 triệu
USD.
4.2. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2020.
- Diện tích trồng Điều toàn tỉnh:
137.700 ha; diện tích thu hoạch: 130.817 ha.
- Năng suất bình quân: 2,21 tấn/ha.
- Sản lượng hạt Điều thô:
288.764 tấn.
- Tổng công suất chế biến: Giữ
nguyên tổng công suất chế biến như hiện nay là 130.100 tấn hạt thô/năm.
- Sản lượng nhân điều: 63.543 tấn.
- Sản lượng dầu điều: 29.454 tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu: 292 triệu
USD.
4.3. Các sản phẩm chế biến định
hướng
4.3.1. Chế biến hạt điều:
Khuyến cáo các nhà đầu tư và cơ
quan chức năng tại địa phương là không nên thành lập mới cơ sở chế biến hạt điều
mà cần liên kết, sáp nhập các cơ sở chế biến nhỏ lẻ thành những doanh nghiệp có
công suất chế biến lớn từ 5.000 tấn hạt/năm trở lên. Các doanh nghiệp nhỏ cần tập
trung đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ kết hợp xây dựng mô hình quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế: ISO, HACCP và GMP, nhằm giảm chi phí sản xuất,
tăng chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa,
nhất là nhân điều xuất khẩu.
4.3.2. Chế biến sau nhân điều
(chế biến nhân điều thành thực phẩm ăn liền).
Khuyến khích đầu tư một số cơ sở
chế biến có công suất vừa (³ 1.000 tấn sản phẩm/năm) với dây chuyền thiết bị -
công nghệ hiện đại, tổ chức quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO, HACCP và GMP
thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa theo thị hiếu của thị trường.
4.3.3. Chế biến dầu vỏ hạt điều.
Đầu tư xây dựng cơ sở chế biến dầu
vỏ hạt điều với thiết bị đồng bộ, hiện đại tại các địa phương trong tỉnh có nguồn
vỏ hạt điều đạt tổng công suất thiết kế hàng năm trên 200 ngàn tấn sản phẩm; từng
bước cải tạo, nâng cấp các cơ sở chế biến dầu vỏ hạt điều đã có, nhằm hoạt động
có hiệu quả cao hơn. Đồng thời tạo điều kiện khuyến khích các nhà máy chế biến
hạt điều xây dựng thêm dây chuyền chế biến dầu vỏ hạt điều.
4.3.4. Chế biến nước ép và rượu,
cồn từ quả điều.
Tiếp nhận chuyển giao công nghệ
từ đề tài nghiên cứu chế biến bảo quản nông sản và đề tài KC 06-04 NN; chọn xây
dựng mô hình thí điểm tại các vùng sản xuất điều tập trung với quy mô sản xuất
nhỏ, phù hợp với trang trại.
4.3.5. Chế biến ván ép từ gỗ và
bã ép vỏ dầu điều.
Xây dựng thí điểm một số phân xưởng
chế biến ván ép song hành với dây chuyền thiết bị ép dầu điều tại các cơ sở chế
biến; khuyến khích các cơ sở mở rộng thêm dây chuyền sản xuất ván ép để tận dụng
các nguồn như bả sau khi ép dầu.
4.3.6. Chế biến các sản phẩm
khác.
Bột Masát, sơn vecni cao cấp
cách điện, cách nhiệt,… phục vụ cho công nghiệp điện, ôtô, dầu khí, đóng tàu,…
4.4. Định hướng quy hoạch nhà
máy chế biến.
Trước mắt khuyến khích các doanh
nghiệp chế biến gây ô nhiễm tại khu vực trung tâm huyện Phước Long chuyển đến cụm
công nghiệp Bình Tân. Mặt khác, triển khai mở rộng các cụm công nghiệp chuyên
chế biến điều tại các khu vực khác như huyện Bù Đăng, Đồng Phú, Đồng Xoài, Chơn
Thành… để định hướng cho các doanh nghiệp chế biến vào các cụm công nghiệp (căn
cứ quy hoạch công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 để xác định vị trí cụ thể). Nhu
cầu về diện tích hoạt động của các nhà máy chế biến điều (kể cả các sản phẩm phụ)
của tỉnh đến năm 2020 khoảng 325 ha, mỗi cụm công nghiệp khoảng 30 - 50 ha.
5. Danh mục các
Dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020.
5.1. Dự án Đẩy mạnh chương trình
thuộc dự án giống điều của tỉnh.
Hoạt động chính của dự án: Tạo
vườn đầu dòng có chất lượng cao, kế thừa các thành tựu của dự án giống điều của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã thực hiện để phát triển giống điều của
tỉnh.
5.2. Dự án đầu tư cải tạo và
thâm canh tăng năng suất, chất lượng điều.
Hoạt động chính của dự án:
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tạo cành, tỉa tán, bón phân và phòng trừ dịch bệnh,
môi trường khí hậu thời tiết ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Đây là dự án rất
quan trọng cần ưu tiên thực hiện, vì cây điều là cây rất nhạy cảm với điều kiện
môi trường, khí hậu thời tiết, mặt khác nếu thực hiện tốt biện pháp chăm sóc
thì cây điều cho năng suất cao là yếu tố góp phần quyết định đến việc thành
công mục tiêu đề ra về năng suất, sản lượng của quy hoạch.
5.3. Dự án nghiên cứu và chuyển
giao phương pháp tưới cho vùng điều chuyên canh.
Hoạt động chính của dự án: Giải
quyết vấn đề tưới cho từng vùng, phù hợp với phương pháp tưới hộ gia đình,
trang trại.
5.4. Dự án nghiên cứu biện pháp
tổng thể về bảo vệ thực vật cho cây điều.
Hoạt động chính của dự án: Đưa
ra giải pháp về hạn chế sâu bệnh và các biện pháp phòng trừ tổng hợp.
5.5. Dự án xây dựng vùng điều an
toàn sinh học theo hướng GAP.
Hoạt động chính của dự án: Đưa
mô hình sản xuất mới theo hướng GAP vào sản xuất điều.
5.6. Các dự án đầu tư đổi mới và
hoàn thiện dây chuyền thiết bị - công nghệ chế biến hạt điều theo hướng hiện đại
hóa.
Hoạt động chính của dự án: Nâng
cao năng lực chế biến của các cơ sở; tập huấn chuyển giao quy trình kỹ thuật và
đào tạo nhân lực.
5.7. Các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất nước ép, rượu từ trái điều.
Hoạt động chính của dự án: Chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực chế biến của các cơ sở; tập huấn chuyển giao
quy trình kỹ thuật và đào tạo nhân lực. Bước đầu sản xuất thử nghiệm với công
suất nhỏ.
5.8 Các dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm sau nhân điều, vỏ điều (bột masát, sơn vecni cao cấp cách điện, cách nhiệt,…).
Hoạt động chính của dự án: Chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực chế biến của các cơ sở; tập huấn chuyển giao
quy trình kỹ thuật và đào tạo nhân lực. Hướng tập trung mở rộng vào các Khu, cụm
công nghiệp của tỉnh.
5.9. Dự án đầu tư sản xuất ván
ép từ gỗ và vỏ điều. Hướng tập trung mở rộng vào các Khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
Hoạt động chính của dự án: Chuyển
giao công nghệ, nâng cao năng lực chế biến của các cơ sở; tập huấn chuyển giao
quy trình kỹ thuật và đào tạo nhân lực.
6. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
6.1. Đổi mới nhận thức và thống
nhất quan điểm phát triển ngành điều.
Những nhận thức chưa đúng về vị
trí, vai trò của cây điều. Từ trước đến nay chúng ta xem cây điều như là một
cây xóa đói giảm nghèo đây là vấn đề làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát
triển của ngành điều. Trước hết, điều là cây công nghiệp lâu năm, sản phẩm thu
từ điều có giá trị kinh tế cao, nhất là hạt điều làm nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến thực phẩm; là nông sản xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp Việt Nam nói
chung và nông nghiệp của tỉnh nói riêng, có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường
thế giới. Từ nhận thức về điều nói trên, các sở, ngành của tỉnh và địa phương
cũng như người nông dân trồng điều mới đầu tư đúng mức cho cây điều và ngành điều.
6.2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
- công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phát triển điều.
Tiến hành đánh giá kết quả đã đạt
được, nhất là đối với các giống điều đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT cho phép
khu vực hóa: PN1 , CH1, LG1, MH5/4, MH4/5 và TL2/11,… cần khảo nghiệm, chọn lọc
để xác định giống điều thích hợp cho tỉnh, nhưng có năng suất cao (≥ 2,0 tấn/ha);
kích thước và trọng lượng hạt lớn, nhân đạt tỷ lệ cao (28 - 30%)
Xây dựng mô hình trình diễn trồng
điều năng suất cao và điều hữu cơ phối hợp với các Viện, Trường đơn vị có đủ chức
năng xây dựng các mô hình trình diễn áp dụng các kỹ thuật thâm canh.
Chú ý áp dụng công nghệ cao vào
sản xuất điều theo tiêu chuẩn GAP đây là vấn đề chiến lược cần được triển khai
khảo nghiệm để đưa ra sản xuất trên diện rộng. Hiện nay thị trường thế giới
đang cần sản phẩm hữu cơ, chính vì vậy chúng ta cần mạnh dạn thực hiện một
chương trình này, và quan trọng hơn hết là chúng ta đã gia nhập WTO nên yếu tố
an toàn vệ sinh thực phẩm là rào cản lớn nhất của mặt hàng nông sản Việt Nam
nói chung và sản phẩm điều của tỉnh Bình Phước nói riêng.
Tập trung nghiên cứu vào việc sản
xuất thiết bị và quy trình công nghệ chế biến điều theo hướng cơ giới hóa, hiện
đại hóa, giảm lao động thủ công trong các khâu chế biến điều (cạo vỏ lụa, tách
hạt… ).
6.3. Giải pháp thu mua và tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa chế biến từ điều.
6.3.1. Giải pháp thu mua hạt điều
trong nước.
Các địa phương, các doanh nghiệp
thu mua cần xem xét tổ chức lại hoạt động thu mua hạt điều. Tăng cường kiểm
soát giá thu mua hạt điều từng thời điểm trong mùa vụ cũng như kiểm tra chặt chẽ
chất lượng hạt điều, phát hiện và xử phạt theo quy định hiện hành về làm hàng
giả hoặc gian lận thương mại.
6.3.2. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa chế biến từ điều.
a) Giải pháp xuất khẩu sản phẩm
hàng hóa.
Xây dựng và quảng bá thương hiệu
điều Bình Phước tại các Hội chợ triển lãm quốc tế; tham gia các hội chợ trong
nước, tiến hành hội nghị khách hàng thường niên; xây dựng Website thông tin đầy
đủ về ngành điều, trong đó dành phần thông tin đáng kể quảng bá về hoạt động xuất
khẩu các sản phẩm hàng hóa chế biến từ điều.
Hiệp hội và các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu cần có sự chuẩn bị để đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá
có thể xảy ra. Doanh nghiệp cần hoàn thiện và đạt các tiêu chuẩn quốc tế như:
ISO, HACCP, GMP,… nhằm tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.
b) Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ
các sản phẩm hàng hóa chế biến từ điều ở thị trường trong nước.
Liên kết hợp tác giữa các doanh
nghiệp chế biến điều nhân thô với các cơ sở chế biến nhân điều thực phẩm và các
doanh nghiệp chế biến bánh kẹo nổi tiếng để đảm bảo sản phẩm chế biến từ điều
có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
6.4. Giải pháp cơ chế - chính
sách.
6.4.1. Chính sách tín dụng.
Ngân hàng, quỹ tín dụng cần xem
xét các đối tượng là nông hộ, trang trại trồng điều được vay vốn trung hạn, ngắn
hạn đầu tư sản xuất điều theo dự toán suất đầu tư và chi phí sản xuất điều, bởi
cây điều cũng là cây công nghiệp lâu năm như cao su, tiêu và cà phê. Đồng thời,
Ngân hàng nên xem xét cho doanh nghiệp vay vốn cao hơn hạn mức quy định để mua
hạt điều dự trữ phục vụ chế biến và khi cần được thế chấp bằng số lượng hạt và
nhân điều có trong kho.
6.4.2. Các hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước.
Hỗ trợ kinh phí (phù hợp với
thông lệ quốc tế) để ngành điều có điều kiện thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điều ở trong nước và thế giới.
Tăng cường đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cho các chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học về điều và dự án giống cây điều ghép có năng suất và chất lượng cao, dự
án sản xuất điều hữu cơ; chương trình khuyến nông, khuyến công phát triển ngành
điều.
6.4.3. Chính sách thuế.
Ngoài các cam kết theo thông lệ
quốc tế, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh kiến nghị
Chính phủ xem xét giảm thuế doanh thu đối với các doanh nghiệp chế biến điều sử
dụng công nghệ tiên tiến mang tính tiên phong trong quá trình phát triển hoặc
di chuyển các cơ sở chế biến từ khu đô thị về các vùng nông thôn trồng điều tập
trung.
6.4.4. Chính sách đất đai.
Những vùng đất canh tác điều
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cần tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lâu dài theo đúng quy định hiện hành cho người dân trong
vùng quy hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc vay vốn ngân
hàng đầu tư cho sản xuất.
6.4.5. Chính sách hỗ trợ giá cây
giống điều ghép.
Tiếp tục lồng ghép các chương
trình, dự án, chính sách áp dụng đối với xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc, khu
kinh tế quốc phòng nằm trong quy hoạch hoặc dự án điều của tỉnh, huyện; hỗ trợ
giá giống điều ghép, được giao đúng số lượng theo đăng ký của chủ hộ với chủ dự
án và có xác nhận của UBND xã. Đồng thời khuyến khích doanh nghiệp trích lợi
nhuận hỗ trợ sản xuất điều ghép cho vùng điều nguyên liệu của cơ sở thu mua hạt
điều.
6.4.6. Xây dựng thương hiệu hàng
hóa cho ngành điều.
Sản phẩm nhân hạt điều Bình Phước
có chất lượng hàng đầu cả nước và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc
tế. Tuy nhiên, hạt điều Bình Phước khi xuất khẩu còn phụ thuộc vào các thương
hiệu khác. Do đó, việc xây dựng thương hiệu điều Bình Phước là cấp thiết hướng
sản phẩm ra thị trường quốc tế dễ dàng hơn, trực tiếp hơn nhằm nâng cao giá trị
lợi nhuận cho nông dân cũng như doanh nghiệp sản xuất từ sản phẩm điều.
6.4.7. Về nguồn nhân lực.
Trước tiên các doanh nghiệp phải
đầu tư công nghệ mới để giảm bớt sự lạm dụng lao động phổ thông trong chế biến.
Xây dựng chương trình thu hút nguồn lao động như hỗ trợ, đầu tư khu nhà ở cho
công nhân, chính sách cho người có thâm niên và cả vấn đề thu nhập cho người
lao động. Đồng thời, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động.
6.4.8. Giải pháp về hệ thống thu
mua hạt điều.
Cần nhanh chóng xây dựng tiêu
chuẩn cho ngành điều tỉnh Bình Phước để có cơ sở trong quá trình quản lý của
các cơ quan chức năng đối với quá trình hoạt động của ngành điều.
Từ tiêu chuẩn ngành, các cơ quan
chức năng cần xây dựng các văn bản pháp lý để kiểm soát hệ thống thu mua, giúp
ngành điều phát triển một cách bền vững, đồng thời bảo vệ quyền lợi của những
người hoạt động kinh doanh trung thực.
6.4.9. Khuyến khích kêu gọi đầu
tư vào chế biến các sản phẩm phụ.
Quy hoạch các cụm công nghiệp chế
biến điều và các sản phẩm phụ từ điều. Đồng thời xây dựng cơ chế chính sách cụ
thể về tín dụng, đất đai và thuế thu nhập doanh nghiệp để kêu gọi đầu tư, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến các sản phẩm phụ nhằm
nâng cao giá trị gia tăng cho ngành điều như: Chế biến vỏ dầu điều, quả điều,
thân điều,…
6.5. Tăng cường vai trò điều
hành, quản lý của Nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội chế biến
và xuất khẩu điều Bình Phước.
Xây dựng dự án đầu tư phát triển
ngành điều và tổ chức thẩm định phê duyệt dự án điều theo các quy định của Nhà
nước. Đồng thời phối hợp với các sở, ngành, UBND địa phương tổ chức thực hiện
quy hoạch, dự án phát triển sản xuất và chế biến điều; tiến hành giám sát trong
quá trình thực hiện dự án theo các nội dung được duyệt.
Hỗ trợ và chỉ đạo doanh nghiệp
xây dựng lộ trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP
và giám sát thực hiện các tiêu chí đã đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa.
Tạo sự đồng thuận cao giữa các hội
viên trong việc tổ chức thu mua, nhập khẩu hạt điều, tăng cường thông tin, nâng
cao hiệu quả hoạt động, dự báo thị trường và xúc tiến thương mại, hội thảo khoa
học ứng dụng công nghệ và kỹ thuật mới vào chế biến, tổ chức hội thi tay nghề
cho nông dân sản xuất và công nhân chế biến điều,…
6.6. Về đào tạo nguồn nhân lực.
Ngành điều của tỉnh đã và đang
thiếu cán bộ đầu đàn về nghiên cứu sản xuất và chế biến điều, cán bộ khoa học -
kỹ thuật chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu điều, công nhân chế biến điều và lao động nông dân trồng điều.
Do đó, việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu trước tình hình mới.
Điều 2.
Sau khi Quy hoạch ngành điều tỉnh Bình Phước giai đoạn
2006 - 2020 được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện các
bước tiếp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, tổ chức thực hiện theo các
nội dung đã nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ngành Kế hoạch và đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Công thương, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|