BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2904/QĐ-BNN-ĐMDN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC HƯNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa
đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP
ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty Nhà nước thành công ty TNHH
một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; các văn bản, quy định hiện hành;
Xét đề nghị của Chủ tịch Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải tại Tờ trình số
225/TT-CT ngày 20/11/2013 v/v đề nghị phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức
và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Khai thác
công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng - Trưởng ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải
gồm 9 chương 54 điều.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc
Hưng Hải ban hành kèm theo Quyết định số 3029/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 12/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng - Trưởng ban Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên,
các tổ chức và cá nhân có liên quan của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Sở KH và Đầu tư tỉnh Hải Dương;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI BẮC HƯNG HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2904/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 09 tháng 12
năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Công ty" là Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải
được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 105/QĐ-BNN-ĐMDN
ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. "Đơn vị phụ thuộc" là đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty và nằm trong cơ cấu
tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng
Hải, bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, trạm, đội, xí nghiệp.
3. "Đầu tư nội bộ công ty"
là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản trong nội bộ Công ty.
4. "Vốn điều lệ" của Công
ty là số vốn do chủ sở hữu đầu tư ghi tại điều lệ của Công ty.
5. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này
đã được giải nghĩa trong các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong văn
bản pháp luật đó.
Điều 2. Tên, địa
chỉ, trụ sở chính Công ty
1. Tên Công ty:
a) Tên bằng tiếng Việt Nam:
- Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải.
b) Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: BAC
HUNG HAI IRRIGATION MANAGEMENT COMPANY LIMITED;
c) Tên giao dịch viết tắt bằng tiếng
Anh: BHH-IMC Co.,Ltd.
2. Loại hình doanh nghiệp; Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Địa chỉ trụ sở chính: Tại số 02 Phố Nguyễn Chí Thanh, Phường Tân Bình, Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải
Dương.
- Điện thoại: 03203.893.739; Fax:
03203.893.738
Điều 3. Hình thức
pháp lý và tư cách pháp nhân của Công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải là doanh nghiệp do Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức theo hình thức công
ty TNHH một thành viên, phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp, các quy định
của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Bắc Hưng Hải có:
a) Tư cách pháp nhân, con dấu riêng,
được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước, ngoài nước
theo các quy định của pháp luật.
b) Quyền sở hữu,
sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, thương hiệu, biểu tượng riêng của Công ty
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu:
a) Quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi
Bắc Hưng Hải an toàn, hiệu quả để cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh kinh tế khu vực thuộc
tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và
Hà Nội.
b) Phát triển thêm
các hoạt động kinh doanh tổng hợp, đúng pháp luật để phát huy hiệu quả nguồn lực
hiện đang được nhà nước giao quản lý, sử dụng.
c) Tăng cường công tác quản trị, điều
hành doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả vốn, tài sản, và mọi nguồn lực Nhà nước
giao.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính của
Công ty gồm: Quản lý, vận hành, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dân sinh theo kế hoạch Nhà nước giao.
b) Ngành nghề, kinh doanh có liên
quan đến ngành nghề kinh doanh chính: tư vấn thiết kế,
giám sát thi công công trình thủy lợi, cơ điện và xây dựng dân dụng; thi công
xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, dân dụng, cấp thoát nước,
đường dây hạ thế và trạm biến thế điện có công suất nhỏ
hơn hoặc bằng 35KV; gia công lắp đặt, sửa chữa các thiết bị
điện, cơ khí dân dụng; sửa chữa lắp đặt động cơ và máy bơm có công suất nhỏ hơn
hoặc bằng 8.000m³/h; sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng; nạo vét, đào đắp kênh tưới, kênh tiêu cấp I, san lấp mặt bằng;
c) Ngành nghề kinh doanh khác được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
Điều 5. Vốn điều
lệ, điều chỉnh vốn điều lệ của Công ty
1. Vốn điều lệ tại thời điểm
31/12/2012 là: 258.474.239.339 đồng.
2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của
Công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Người đại
diện theo pháp luật của Công ty
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty là Giám đốc công ty.
Điều 7. Chủ sở hữu
và đại diện theo ủy quyền của Chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu
Nhà nước là chủ sở hữu Công ty, sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ của Công ty. Tên, địa chỉ, trụ sở của
chủ sở hữu:
- Chủ sở hữu Công
ty: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trụ sở: số 2, Ngọc Hà, quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.
2. Đại diện theo
ủy quyền của Chủ sở hữu
Chủ tịch công ty là đại diện theo ủy
quyền của Chủ sở hữu tại Công ty.
Điều 8. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
tổ chức chính trị - xã hội đó.
3. Công ty tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần
thiết khác để thành viên các tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của
pháp luật; Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương 2.
CHỦ SỞ HỮU CÔNG
TY
Điều 9. Quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản Công ty;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ
sung Điều lệ.
c) Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều
chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty.
đ) Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.
e) Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua,
bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.
g) Quy định chế độ tài chính, phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.
h) Quy định chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch,
Kiểm soát viên, Giám đốc Công ty.
i) Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực
hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền
kinh tế.
k) Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ
tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
l) Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
2. Nghĩa vụ của
chủ sở hữu
a) Đầu tư đủ vốn
điều lệ cho Công ty.
b) Tuân thủ Điều lệ Công ty.
c) Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của Công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và
tài sản của Công ty.
d) Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt
chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay của Công ty.
đ) Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp
luật của Công ty.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện các quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Công ty theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
c) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu,
nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản Công ty, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quyết định ban hành Điều lệ, sửa đổi
và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
c) Quyết định mức vốn điều lệ và điều
chỉnh vốn điều lệ của Công ty, sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính.
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật của Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát
viên Công ty và trả lương cho Kiểm soát viên;
đ) Quyết định lương và các quyền lợi
khác của Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, quỹ lương hàng năm của viên chức
quản lý.
e) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty;
g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp, giám sát;
h) Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các
đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của Công ty theo đề nghị của Chủ tịch công ty.
i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay,
mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ Công ty;
k) Phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của Công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định chấp
thuận.
n) Chấp thuận để Chủ tịch công ty phê
duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ;
m) Tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới
Công ty sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp
xếp, đổi mới Công ty;
l) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra
việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng bảo toàn
và phát triển vốn; việc thực hiện chiến
lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của Công ty.
Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Đánh giá đối với Chủ tịch, Giám đốc,
Kiểm soát viên, Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản
lý, điều hành Công ty.
o) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính:
a) Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại điểm a khoản 1 của điều này;
b)Thỏa thuận với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh
vốn điều lệ của Công ty;
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra thường
xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đối với
Công ty;
d) Căn cứ quy định
và kế hoạch vay nợ nước ngoài đã được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt, thẩm định và chấp thuận
các khoản vay nợ nước ngoài của Công ty;
e) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại điểm a khoản 1 của điều này;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện việc giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và
thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty;
c) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Nội vụ
a) Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại điểm a khoản 1 của điều này;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp
hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ tại Công ty.
c) Thực hiện các quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
a) Có ý kiến đối với các vấn đề quy định
tại điểm a khoản 1 của điều này;
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của Công ty;
c) Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phân
công, phân cấp thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty
1. Nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ
Bộ Tài chính có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn
điều lệ sau khi cấp có thẩm quyền quyết định mức vốn điều lệ đối với Công ty
2. Nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty
Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ Công ty và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản
khác
a) Chủ sở hữu nhà nước có nghĩa vụ về
các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Chủ tịch, Giám đốc Công ty phải quản
lý và điều hành Công ty bảo đảm khả năng thanh toán các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu
và tài sản của Công ty.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của Công ty. Trường hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh
toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu và chỉ đạo Công ty có đề án khắc phục và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Điều 12. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty đối với vốn và tài sản
1. Quyền đối với vốn và tài sản:
a) Chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản
của Công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của
Công ty.
b) Định đoạt về vốn
và tài sản của Công ty theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý và sử dụng các tài sản,
nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định
của pháp luật về đất đai, tài nguyên.
d) Nhà nước không điều chuyển vốn nhà
nước đầu tư tại Công ty và vốn, tài sản của Công ty theo phương thức không
thanh toán, trừ trường hợp quyết định
tổ chức lại Công ty hoặc thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Nghĩa vụ đối với vốn và tài sản:
a) Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đầu tư tại Công ty, vốn Công ty tự huy động.
b) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số tài sản của Công ty.
c) Định kỳ đánh giá lại tài sản của
Công ty theo quy định của pháp luật
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty trong sản xuất, kinh doanh
1. Quyền trong sản
xuất, kinh doanh:
a) Chủ động tổ chức
sản xuất, kinh doanh, theo kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh
doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
b) Kinh doanh những ngành, nghề, lĩnh
vực quy định trong Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu
của thị trường trong, ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Tìm kiếm thị
trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết hợp
đồng.
d) Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm,
dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà
nước định giá.
đ) Quyết định sử dụng vốn, tài sản của Công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp
khác; thuê, mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
g) Quyết định các hợp đồng vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn
điều lệ Công ty sau khi đề nghị và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chấp thuận.
h) Quyết định các hợp đồng vay, cho
vay, mua, bán tài sản có giá trị nhỏ hơn 50% vốn điều lệ Công ty và các hợp đồng
kinh tế khác.
i) Quyết định danh mục các dự án đầu
tư nhóm A, B của Công ty sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và Quyết định danh mục các dự án đầu tư khác.
k) Tuyển chọn, ký kết hợp đồng lao động;
bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động; lựa
chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao động, tiền
lương, tiền công.
l) Xây dựng, ban hành và áp dụng các
tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, đơn giá
tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh và phù hợp với
quy định của pháp luật.
m) Có các quyền sản xuất, kinh doanh
khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ trong sản xuất, kinh
doanh.
a) Đăng ký kinh doanh và kinh doanh
đúng ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm
và dịch vụ do Công ty thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
b) Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, các phương án đầu tư, kinh
doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường và mục tiêu, nhiệm
vụ Nhà nước giao;
c) Tổ chức và thực hiện các biện pháp
nhằm bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả;
d) Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh;
đ) Chấp hành các quy định của Nhà nước
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty về quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, di tích -
di sản văn hóa;
e) Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo quy định; định kỳ báo cáo các thông tin về hoạt động và tài chính của Công ty với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo;
g) Chịu sự kiểm tra, kiểm toán, kiểm
soát của chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
về sử dụng vốn để đầu tư thành lập công ty con, công ty
liên kết, công ty khác;
i) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của Công ty về tài chính
1. Quyền về tài chính:
a) Huy động vốn để kinh doanh dưới
hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động vốn để kinh doanh thực
hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu Công
ty. Việc vay vốn của nước ngoài phải có ý kiến đồng ý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, thẩm định phê duyệt của Bộ Tài chính.
b) Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh của Công ty; được thành lập, sử dụng và quản lý các quỹ của Công ty
theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính.
c) Quyết định trích khấu hao tài sản
cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao
mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích
khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.
d) Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ
giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động
công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi
phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty theo quy định của pháp luật.
đ) Được chi thưởng sáng kiến đổi mới,
cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng năng suất lao động; thưởng
tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng này được hạch toán vào chi
phí kinh doanh của Công ty theo quy định của Nhà nước.
e) Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu
tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật;
g) Có các quyền khác về tài chính
theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ về tài chính của Công ty:
a) Tự chủ về tài chính, tự cân đối về
các khoản thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước đầu tư; đăng ký kê khai và nộp đủ
thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng có hiệu quả: vốn
kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào công ty khác; tài nguyên, đất đai và
các nguồn lực khác do Nhà nước giao, cho thuê.
c) Sử dụng vốn và các nguồn lực khác
để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
d) Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn,
tài sản, các quỹ, chế độ, hạch toán kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp đối với các hoạt động tài
chính của Công ty.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tài
chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin cần thiết để đánh
giá trung thực về hiệu quả hoạt động của Công ty.
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác được
quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty và quy định khác của pháp luật.
Điều 15. Quyền
và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích
1. Quyền tham gia hoạt động công ích
của Công ty:
a) Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công ích theo đặt hàng, giao
kế hoạch của Nhà nước thì Công ty có nghĩa vụ tiêu thụ sản
phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy
định.
b) Đối với nhiệm vụ công ích do Nhà
nước giao, Công ty được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ thực hiện
theo phương thức đấu thầu thì Công ty tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu.
Đối với các sản phẩm, dịch vụ công
ích do Nhà nước đặt hàng thì Công ty được sử dụng phí hoặc doanh thu từ cung cấp
sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động.
Trường hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
c) Xây dựng, áp dụng các định mức chi
phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động
công ích:
a) Cung ứng dịch vụ công ích do Nhà
nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và phí mà Nhà nước
quy định.
b) Nhận nhiệm vụ công ích do Nhà nước
giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm vụ công ích cho các
công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước. Sử dụng vốn và các nguồn lực
khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu; tổ chức và thực
hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
c) Thực hiện việc ký kết hợp đồng và
hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của Công ty; chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do Công ty trực tiếp thực hiện và cung ứng.
d) Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng
và đúng thời gian.
đ) Thực hiện các nghĩa vụ công ích
khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY
Điều 16. Tổ chức
bộ máy và cơ cấu quản lý, điều hành Công ty
1. Tổ chức bộ máy Công ty:
- Cơ quan văn phòng Công ty;
- Các đơn vị trực thuộc.
2. Cơ cấu quản lý, điều hành, giám
sát của Công ty gồm:
a) Chủ tịch;
b) Giám đốc;
c) Kiểm soát viên.
3. Bộ máy giúp việc (gồm: các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ).
Trong quá trình hoạt động tổ chức bộ máy và bộ máy giúp việc của Công ty có thể
được thay đổi để phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
MỤC 1. CHỦ TỊCH CÔNG TY
Điều 17. Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch công ty là đại diện trực
tiếp của chủ sở hữu tại Công ty; Chủ tịch Công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và có quyền nhân danh Công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty quy định tại Điều lệ này và các quy định
của pháp luật;
2. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
3. Chủ tịch công ty do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm; Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám
đốc công ty.
4. Nhiệm kỳ của Chủ tịch công ty là
05 (năm) năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
Điều 18. Quyền,
trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty hoặc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
quyết định ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
2. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn điều chỉnh vốn điều lệ; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và
yêu cầu phá sản; việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của Công ty.
3. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty.
4. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định lương và các quyền lợi khác của Chủ tịch, Giám đốc; quỹ
lương hàng năm của viên chức quản lý Công ty;
5. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.
6. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm của Công ty sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
7. Quyết định hoặc ủy quyền Giám đốc quyết định các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều
lệ Công ty sau khi đề nghị và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp
thuận.
8. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
sau khi đề nghị và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ
trương.
9. Quy định các quy chế quản lý nội bộ
của Công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận.
10. Quyết định phê duyệt kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của Công ty theo đề nghị
của Giám đốc và gửi quyết định đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
11. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật,
lương và các quyền lợi khác đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
12. Quyết định hoặc ủy quyền Giám đốc
quyết định các hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị nhỏ hơn
50% vốn điều lệ Công ty và các hợp đồng kinh tế khác.
13. Quyết định hoặc ủy quyền Giám đốc
quyết định danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B của Công ty sau khi được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt. Quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc
quyết định danh mục các dự án đầu tư khác.
14. Chủ động huy động vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh đảm bảo hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu không vượt quá 3 lần, trong đó: Chủ tịch công ty quyết
định phương án huy động vốn không vượt quá 50% vốn điều lệ của Công ty.
15. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ; xây dựng và sử dụng thương hiệu; phân công
chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận và chia sẻ thông tin, thị trường, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ của Công ty.
16. Kiểm tra,
giám sát Giám đốc Công ty, Giám đốc các đơn vị phụ thuộc, trong việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này.
17. Thực hiện sắp xếp, đổi mới Công
ty sau khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở Đề
án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
18. Chịu trách nhiệm quản lý Công ty
tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu Công ty;
quản lý sử dụng, bảo toàn phát triển vốn có hiệu quả; Báo
cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty; báo cáo kịp
thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
19. Các quyền hạn và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nghĩa vụ
của Chủ tịch công ty
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công
ty, quyết định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm
lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và chủ sở hữu.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và chủ sở hữu. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi
hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về các doanh nghiệp
mà mình và người có liên quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
Công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 20. Tiêu chuẩn và điều kiện của Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty phải đáp ứng các
tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Thường trú tại Việt Nam, là công
dân Việt Nam;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp; có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm
quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không là cán bộ lãnh đạo trong bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
e) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc
công ty phải đảm bảo các điều kiện:
a) Được doanh nghiệp đề nghị kiêm nhiệm
và có đơn đề nghị của người dự kiến kiêm nhiệm;
b) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải
có sức khỏe và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh này;
c) Phải quy định cụ thể và tách bạch
trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Công
ty và của Giám đốc Công ty;
d) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải
chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch Công ty và
Giám đốc Công ty.
Điều 21. Miễn
nhiệm, thay thế Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Bị Tòa án kết
án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vi phạm luật hình sự;
b) Không tuân thủ các quyết định của
chủ sở hữu; vi phạm Điều lệ, Quy chế của Công ty gây thiệt hại cho Công ty;
c) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty;
đ) Để Công ty lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao
trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng
không khắc phục được, trừ các trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan được giải trình và
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
e) Các trường hợp khác theo quyết định
của chủ sở hữu Công ty phù hợp với quy định tại Điều lệ Công ty.
2. Chủ tịch công ty được thay thế
trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chấp thuận bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật;
b) Khi có quyết định nghỉ hưu, điều
chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 1 của Điều này.
3. Trường hợp thay thế Chủ tịch công
ty thì trong thời hạn 60 ngày Chủ tịch công ty phải trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay
thế.
MỤC 2. GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Điều 22. Giám đốc
1. Giám đốc là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các quyết định của Chủ tịch
công ty phù hợp với Điều lệ của Công ty; là chủ tài khoản công ty; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật; quyết định mức
lương và các quyền lợi khác theo đề nghị của Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ
là 05 (năm) năm. Giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 23. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc
1. Tổ chức thực hiện các quyết định của
Chủ tịch công ty.
2. Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
3. Xây dựng kế
hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của Công ty; phương án huy động vốn, đầu tư vốn; phương án đầu tư, liên doanh, liên kết; đề án tổ chức quản
lý của Công ty; quy hoạch đào tạo cán bộ, tuyển dụng lao động; các quy chế, quy
định quản lý nội bộ Công ty; dự thảo Điều lệ, sửa đổi Điều lệ Công ty; phương
án điều chỉnh vốn điều lệ; các giải pháp công nghệ, phát triển thị trường, tiếp
thị trình Chủ tịch công ty.
4. Quyết định các dự án đầu tư, mua,
bán, thanh lý, nhượng bán tài sản của Công ty; quyết định các hợp đồng vay, cho
vay, thuê, cho thuê và các hợp đồng kinh tế khác;
5. Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế
của Công ty. Đối với các hợp đồng có
giá trị trên mức phân cấp cho Giám đốc thì Giám đốc chỉ được ký kết sau khi có
ý kiến hoặc quyết định của Chủ tịch công ty.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; công tác kiểm toán, thanh
tra; quyết định các giải pháp phát triển thị trường, công
nghệ và công tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các quyết định của Chủ tịch
công ty.
8. Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức lao động, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với
các quy định của Nhà nước trình Chủ tịch công ty để trình Bộ phê duyệt và tổ chức
thực hiện; kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Công ty.
9. Đề nghị Chủ tịch công ty; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương đối với Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Công ty.
10. Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương và phụ cấp đối với các chức danh quản lý tại Công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch công ty.
11. Tuyển dụng và bố trí sử dụng lao
động theo yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty; quyết định mức
lương, trợ cấp, lợi ích cho người lao động và các điều khoản khác có liên quan
đến hợp đồng lao động được ký kết với người lao động.
12. Xây dựng và đề nghị Chủ tịch công
ty ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
13. Báo cáo Chủ tịch công ty kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trình Chủ tịch công ty phê duyệt
báo cáo quyết toán và phương án sử dụng lợi nhuận và xử lý
lỗ trong kinh doanh; thực hiện công bố công khai các báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
14. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
15. Được áp dụng các biện pháp cần
thiết vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Chủ tịch công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
16. Có các quyền hạn và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật, Điều lệ này và quyết định của Chủ tịch công ty.
Điều 24. Nghĩa vụ
của Giám đốc
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, quyết
định của Chủ tịch công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty
và chủ sở hữu Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và chủ sở hữu Công ty, không lợi dụng quyền hạn được
giao, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính
xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà Giám đốc và người có liên
quan làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật, Điều lệ này và quyết định của Chủ
tịch công ty.
Điều 25. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc
1. Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn
và điều kiện sau:
a) Thường trú tại Việt Nam;
b) Có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Có năng lực kinh doanh và tổ chức
quản lý điều hành Công ty; có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn thuộc
lĩnh vực kinh doanh chính hoặc ngành, nghề liên quan đến ngành, nghề kinh doanh
chính của Công ty; có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm tham gia quản nghiệp thuộc
ngành, nghề kinh doanh chính hoặc ngành, nghề liên quan đến ngành, nghề kinh
doanh chính của Công ty;
d) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
đ) Không phải là người có liên quan của
Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc;
2. Những đối tượng không được tuyển
chọn để bổ nhiệm, làm Giám đốc:
a) Người đã làm Giám đốc, Giám đốc
công ty nhà nước nhưng bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn hoặc để công ty thua lỗ hai năm liên tiếp;
b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm
chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Thay thế,
miễn nhiệm Giám đốc
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định việc miễn nhiệm, thay thế trước thời hạn với Giám đốc
theo đề nghị của Chủ tịch công ty, trên cơ sở các quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều này.
2. Giám đốc bị miễn nhiệm trước thời
hạn trong các trường hợp sau:
a) Để Công ty lỗ hai năm liên tiếp hoặc
không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu giao
trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi
đan xen nhau nhưng không khắc phục được, trừ trường hợp lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan
được giải trình và đã dược cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; lỗ hoặc giảm tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ;
b) Công ty lâm vào tình trạng phá sản
nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản;
c) Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc
chỉ tiêu do Chủ tịch công ty giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
vi phạm có hệ thống các quyết định của
Chủ tịch công ty, Quy chế hoạt động của Công ty;
d) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa
vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung
thực tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của Công ty.
đ) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
e) Bị tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vi phạm luật hình sự;
3. Giám đốc được thay thế trong trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin từ chức và được cấp
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật;
b) Khi có quyết định điều chuyển, nghỉ
hưu hoặc được bố trí công việc khác;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 2 của Điều này.
MỤC 3. KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 27. Cơ cấu
tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Kiểm soát viên
1. Cơ cấu tổ chức: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên với nhiệm
kỳ là 03 (ba) năm. Kiểm soát viên có thể được bổ nhiệm lại.
Kiểm soát viên của nhiệm kỳ vừa kết
thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Kiểm soát viên mới được bổ nhiệm và tiếp quản
công việc, nhưng không quá 60 ngày, kể từ khi hết hạn nhiệm kỳ.
2. Nguyên tắc hoạt động:
a) Kiểm soát viên hoạt động độc lập về
nghiệp vụ, tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của chủ sở hữu. Chịu trách nhiệm cá
nhân về phần việc của mình trước pháp luật và trước chủ sở
hữu, đảm bảo tính khách quan trung thực của các báo cáo, về
các kết luận giám sát và đề xuất của mình khi thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
Kiểm soát viên Công ty;
b) Tôn trọng pháp luật và đảm bảo hoạt
động bình thường, không gây gián đoạn trong hoạt động của
Công ty;
c) Không được tiết lộ kết quả kiểm soát, không được tiết lộ bí mật của Công ty trong thời gian thực
hiện chức năng, nhiệm vụ Kiểm soát viên và trong thời hạn tối thiểu là 02 (hai)
năm sau khi thôi chức vụ Kiểm soát viên.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Kiểm soát
viên
1. Nhiệm vụ của Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Chủ tịch và Giám đốc Công ty trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở
hữu, trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
và đầu tư của Công ty bao gồm các nội dung:
- Việc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu,
giải thể và yêu cầu phá sản đối với Công ty; việc thành lập,
tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc khác;
- Việc triển khai thực hiện Điều lệ của
Công ty;
- Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm của Côngty;
- Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
- Việc bảo toàn và phát triển vốn của
Công ty;
- Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp
đồng vay, cho vay, hợp đồng mua, bán tài sản và các hợp đồng khác của Công ty;
- Việc thực hiện chế độ tài chính,
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của
pháp luật;
- Việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng; xây dựng thang bảng lương và quy chế trả lương, thưởng trong Công
ty;
- Các nội dung khác do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn yêu cầu.
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý, báo cáo tiền lương
và các báo cáo khác của Công ty trước khi Công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; sau khi thẩm định Kiểm soát viên phải có báo cáo thẩm định gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tham gia ý kiến trong việc Chủ tịch
công ty lựa chọn phê chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của Công ty.
c) Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi
Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên có trách nhiệm thông báo nội dung với Chủ tịch
công ty, nếu nội dung có liên quan đến nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên kiểm tra làm rõ
và thông báo lại kết quả với Chủ tịch công ty, đương sự, đồng thời báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không thuộc
phạm vi nhiệm vụ của Kiểm soát viên thì chuyển lại đơn thư
đến bộ phận thanh tra, pháp chế của Công ty để giải quyết
theo thẩm quyền;
d) Đề nghị Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty các giải pháp sửa đổi bổ sung
cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh và đầu tư của Công ty
trước khi kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu,
quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Quyền hạn của
Kiểm soát viên:
a) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
điều hành của Chủ tịch công ty, Giám đốc; bộ máy tham mưu giúp việc của Công ty
theo kế hoạch hoặc đột xuất.
b) Có quyền yêu cầu cung cấp bất kỳ hồ
sơ, tài liệu nào có liên quan đến nhiệm vụ kiểm soát tại
trụ sở chính hay chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty mà Kiểm soát viên thực
hiện kiểm tra. Các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra giám
sát và phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực, chính xác và hợp pháp
của tài liệu, số liệu đã cung cấp.
c) Được Công ty cung cấp đầy đủ các
thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung quản lý nghiệp vụ theo hệ thống
phát hành trong nội bộ Công ty, quyết định của Chủ tịch công ty, kết luận họp
giao ban hàng tuần của Ban Giám đốc, các văn bản có liên quan đến việc thực hiện các quyết định của Chủ tịch công ty, Báo cáo tài chính
của Công ty, Báo cáo kiểm toán độc lập, các văn bản kết quả kiểm tra của các
phòng, ban nghiệp vụ thực hiện và các văn bản pháp quy của
nhà nước.
d) Được sử dụng hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ để thực hiện nhiệm vụ của kiểm soát, được quyền yêu cầu các bộ phận
nghiệp vụ giải trình, xuất trình các văn bản, chứng từ, sổ
sách và các tài liệu liên quan khác trong hoạt động của Công ty để thực hiện
nhiệm vụ. Được sử dụng con dấu của Công ty trong việc phát hành các văn bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Kiểm soát viên; phối hợp với
Công ty xây dựng quy chế sử dụng con dấu đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật.
đ) Có thể tham gia với các phòng, ban
thuộc bộ máy điều hành của Công ty để thực hiện việc kiểm tra theo chương trình
định kỳ hoặc đột xuất.
e) Kiểm soát viên được đào tạo nghiệp
vụ kiểm soát. Trong trường hợp cần thiết Kiểm soát viên được
mời các chuyên gia, tổ chức tư vấn chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm
soát viên, sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Chi phí thuê chuyên gia, tổ
chức tư vấn chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện
theo khung mức chi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm
soát viên
a) Tuân thủ pháp luật, điều lệ, quy
chế hoạt động của Công ty, Quyết định của chủ sở hữu trong việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện các quyền, nhiệm
vụ của mình.
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp tối
đa của Công ty và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Trung thành với lợi ích của Công
ty, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quản lý và bảo mật thông tin theo
quy định của Công ty và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Không lợi dụng
quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công
ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
Công ty, lạm dụng địa vị chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của bất kỳ tổ chức và cá nhân khác.
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin và thông báo kịp thời đầy đủ và chính xác cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về các doanh nghiệp thuộc Công ty mà Kiểm soát viên và
người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.
Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty.
đ) Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp
thời tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về những hoạt động bất thường,
trái với pháp luật và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
chịu trách nhiệm trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
e) Xây dựng Quy chế hoạt động của Kiểm
soát viên tại Công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
g) Xây dựng chương trình công tác
năm, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trong Quý I hàng
năm. Kiểm soát viên làm việc theo chương trình đã được phê duyệt; đối với những
trường hợp cần phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai
sót và không gây thiệt hại cho Công ty, Kiểm soát viên có
thể chủ động thực hiện nhưng phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong thời gian sớm nhất có thể.
h) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình, kết
quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của Công ty và
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc
năm Kiểm soát viên phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bằng văn
bản về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên và dự kiến phương hướng,
kế hoạch hoạt động trong kỳ tới. Đối với những văn bản,
báo cáo của Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát
viên thì trong 15 ngày làm việc Kiểm soát viên phải gửi báo cáo thẩm định bằng
văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
i) Trong quá trình làm việc Kiểm soát
viên cần phát hiện sớm những sai phạm, hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
Điều lệ, Quy chế của Công ty, ghi nhận lại sự việc, hiện trạng, nêu khuyến cáo, đồng thời chủ động thông báo cho Chủ tịch công ty và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biết để có biện pháp khắc phục, xử lý.
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định
Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên và pháp luật.
Điều 29. Tiêu
chuẩn, điều kiện Kiểm soát viên
Kiểm soát viên Công ty phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
1. Có đủ năng lực hành vi nhân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp;
2. Không đồng thời giữ chức vụ, quản
lý điều hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan đến người quản lý, điều
hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản
17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;
3. Có trình độ chuyên môn bậc đại học
trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài
chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm kinh nghiệm thực tế về quản lý điều
hành, đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của Công
ty từ 03 (ba) năm trở lên.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 30. Miễn
nhiệm, thay thế Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong
các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vi phạm luật hình sự;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc
cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính Công ty;
d) Quyết định vượt thẩm quyền gây hậu
quả nghiêm trọng đối với lợi ích của chủ sở hữu và hoạt động kinh doanh của
Công ty;
đ) Không thực hiện nghĩa vụ quy định
tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Theo quy định tại quyết định bổ
nhiệm (nếu có).
2. Kiểm soát viên được thay thế trong
những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chấp thuận bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật;
b) Khi có quyết định nghỉ hưu, điều
chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại
Khoản 1 của Điều này.
MỤC 4. BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 31. Phó
giám đốc
1. Công ty có không quá 02 (hai) Phó
giám đốc do Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật
theo đề nghị của Giám đốc.
2. Các Phó giám đốc giúp việc cho
Giám đốc trong quản lý, điều hành Công ty theo sự phân công, ủy quyền của Giám
đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Việc ủy quyền có liên quan
đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng văn bản, nêu rõ nội dung ủy
quyền và thời hạn ủy quyền.
3. Nhiệm kỳ của Phó giám đốc theo nhiệm
kỳ của Giám đốc và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
Điều 32. Kế toán trưởng
1. Công ty có 01 (một) Kế toán trưởng
do Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc, với thời hạn không quá 05 năm.
2. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện công tác kế toán của Công ty; giúp Công ty giám sát tài chính tại
Công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công
hoặc ủy quyền.
3. Tiêu chuẩn, quyền hạn và trách nhiệm
của Kế toán trưởng áp dụng theo Luật Kế toán.
Điều 33. Phòng,
ban chuyên môn, nghiệp vụ
1. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp
vụ của Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch công ty, Giám đốc
trong quản lý, điều hành hoạt động của Công ty, thực hiện công việc theo sự
phân công của Chủ tịch công ty, Giám đốc; chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra, giám sát về mặt nghiệp vụ chuyên môn đối với các đơn vị thuộc
Công ty theo lĩnh vực công việc của chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra, Chủ tịch công ty tuyển chọn
không quá 03 cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc chuyên trách Chủ tịch công
ty do Giám đốc ký hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch công ty quyết định cơ cấu,
biên chế, số lượng, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và quy định của
pháp luật, theo đề nghị của Giám đốc.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban
chuyên môn, nghiệp vụ được và cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc chuyên
trách cho Chủ tịch công ty được quy định tại Quy chế quản lý nội bộ của Công ty
do Giám đốc xây dựng trình Chủ tịch công ty phê duyệt.
4. Trong quá trình hoạt động, Giám đốc
có quyền đề nghị Chủ tịch công ty thay đổi cơ cấu, biên chế,
số lượng, chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên
môn, nghiệp vụ cho phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh
doanh của Công ty và quy định của pháp luật.
Điều 34. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần chức năng của Công ty kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành,
nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề
kinh doanh của Công ty.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền
cho lợi ích của Công ty và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động
kinh doanh cụ thể của Công ty được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể
ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh do Chủ tịch công ty quyết định thành lập, giải thể theo quy định
của Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
5. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa
điểm kinh doanh Công ty hoạt động theo quy chế do Chủ tịch công ty phê duyệt
theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
6. Giám đốc các đơn vị phụ thuộc phải
tự chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về việc quản lý vốn, tài sản được giao và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh theo sự phân cấp đã được Công ty quy
định.
7. Công ty chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị trực thuộc Công
ty.
8. Chủ tịch công ty, Giám đốc chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế quản lý tài chính và các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý đã phân cấp cho Giám đốc đơn vị phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
MỤC 5. CÁC MỐI QUAN HỆ
Điều 35. Mối
quan hệ giữa Chủ tịch công ty và Giám đốc về quản lý, điều hành Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các quyết định
của Chủ tịch công ty, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Công ty thì Giám đốc
phải báo cáo với Chủ tịch công ty để xem xét điều chỉnh lại quyết định, Chủ tịch
công ty phải xem xét đề nghị của Giám đốc. Trường hợp Chủ tịch công ty không điều
chỉnh lại quyết định thì Giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý
kiến và kiến nghị lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch công ty có quyền tham dự
hoặc cử đại diện của Chủ tịch công ty tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp
chuẩn bị các đề án trình Chủ tịch công ty do Giám đốc chủ
trì. Chủ tịch công ty hoặc người đại diện Chủ tịch công ty có quyền phát biểu
đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
3. Khi Công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì Giám đốc phải báo cáo Chủ tịch công ty tìm biện pháp khắc phục khó
khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả chủ nợ
biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch công ty, Giám đốc
không được quyết định tăng tiền lương, không được trích lợi
nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động;
4. Khi Công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà không thực hiện
các quy định tại Khoản 3 Điều này thì phải chịu trách nhiệm
cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ;
5. Không được để vợ hoặc chồng, bố, bố
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế
toán trưởng, thủ quỹ của Công ty.
6. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch công ty và trước pháp luật về điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, về
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
7. Khi vi phạm một trong các trường hợp
sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Chủ tịch công ty,
Giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy
theo mức độ vi phạm:
a) Để Công ty lỗ theo quy định tại Điểm
đ, Khoản 1, Điều 21 và Điểm a, Khoản 2, Điều 26 của Điều lệ này;
b) Để mất vốn nhà nước;
c) Quyết định dự án đầu tư không hiệu
quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ;
d) Không bảo đảm tiền lương và các chế
độ khác cho người lao động ở Công ty theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Để xảy ra các sai phạm về quản lý
vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
8. Trường hợp Công ty lâm vào tình trạng phá sản mà Giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu
Giám đốc không nộp đơn mà Chủ tịch công ty không yêu cầu
Giám đốc nộp đơn phá sản thì Chủ tịch
công ty bị miễn nhiệm.
9. Trường hợp Công ty thuộc diện tổ
chức tại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến
hành các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch công
ty và Giám đốc bị miễn nhiệm.
Điều 36. Mối quan hệ giữa Kiểm soát viên, Chủ tịch công
ty và Giám đốc
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm
Kiểm soát viên, cử Kiểm soát viên phụ trách chung, chế độ
hoạt động và nội dung nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty.
2. Trường hợp Kiểm soát viên có dấu
hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, không thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ được chủ sở hữu giao, Chủ tịch công ty có quyền báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và thông báo cho Kiểm soát viên biết.
Sau khi nhận được báo cáo của Chủ tịch công ty, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm xem xét, kết luận và đưa ra biện
pháp xử lý kịp thời.
3. Chủ tịch công ty, Giám đốc phải gửi
thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức
như đối với Chủ tịch công ty và Giám đốc đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên.
4. Chủ tịch công ty, Giám đốc và người
quản lý khác của Công ty phải đảm bảo để kiểm soát viên thực hiện các quyền và
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này; Thu xếp cơ sở
vật chất và tạo điều kiện cho Kiểm soát viên tham gia các cuộc họp, tiếp cận
các hồ sơ, tài liệu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Kiểm soát viên phải gửi các báo
cáo thuộc trách nhiệm được giao đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Chủ tịch công ty trừ trường hợp có quy định khác của chủ sở hữu. Trường hợp Chủ
tịch công ty có ý kiến khác Kiểm soát viên thì trong thời
hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời đối với những vấn đề
có ý kiến khác biệt.
MỤC 6. TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG
Điều 37. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng Chủ tịch công
ty, Giám đốc
1. Chủ tịch công ty hưởng chế độ tiền
lương, thưởng theo năm, mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của Công ty và kết quả hoạt
động quản lý.
2. Giám đốc được hưởng chế độ tiền
lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với
hiệu quả kinh doanh của Công ty do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo quy định hiện hành của Chính phủ và các quy
định pháp luật có liên quan.
3. Chế độ chi trả tiền lương, tiền
thưởng như sau:
a) Hàng tháng, Chủ tịch công ty, Giám
đốc được tạm ứng 80% của số tiền lương tạm tính cho tháng đó; số 20% còn lại chỉ
được quyết toán và chi trả vào cuối năm.
b) Tiền thưởng được chi trả cho Chủ tịch
công ty, Giám đốc căn cứ vào Quy chế quản lý tài chính của Công ty và các quy định
khác của pháp luật, trong đó 90% tiền thưởng được thưởng
vào cuối năm 10% còn lại thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ.
Điều 38. Tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tiếp nhận và quản lý tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên do
Công ty trích nộp. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định mức tiền
lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên căn cứ vào đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ;
3. Ngoài ra Kiểm soát viên còn được
hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của Công ty như cán bộ,
nhân viên khác tại Công ty;
MỤC 7. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 39. Hình thức
tham gia quản lý Công ty của người lao động
Người lao động tham gia quản lý Công
ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu công nhân viên chức Công ty.
2. Tổ chức công đoàn Công ty.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại
và tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Nội
dung tham gia quản lý và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có
thẩm quyền quyết định các vấn đề sau đây:
a) Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản
xuất Công ty.
b) Phương án tổ chức tại hoặc chuyển
đổi sở hữu của Công ty.
c) Các nội quy, quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động.
d) Các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại người lao động.
e) Thông qua Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức công đoàn Công ty, người lao động
có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
- Nội dung hoặc sửa đổi, bổ sung nội
dung Thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người lao động ký kết với
Giám đốc.
- Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty có liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định của
Nhà nước.
- Đánh giá kết quả hoạt động và
chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân Công ty.
- Bầu Ban Thanh tra nhân dân Công ty.
- Các vấn đề khác theo quy định của
pháp luật.
2. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; chấp hành kỷ
luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp pháp của Công ty.
Chương 5.
TÀI CHÍNH CÔNG
TY
Điều 41. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá
thành và phân phối lợi nhuận của Công ty
1. Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành, lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật, được
cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính Công ty do Giám đốc xây dựng trình Chủ tịch
công ty ban hành sau khi được chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Nội dung Quy chế quản lý tài chính
Công ty được xây dựng trên nguyên tắc quản lý đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
Công ty có trách nhiệm cụ thể hóa trong Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
Quy chế Quản lý
tài chính tối thiểu phải có các nội dung sau:
a) Vốn điều lệ và tăng vốn điều lệ.
b) Quyền và nghĩa vụ của Công ty trong việc quản lý, sử dụng vốn, quỹ.
c) Đầu tư vốn ra ngoài Công ty.
d) Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài
Công ty.
đ) Quản lý tài sản cố định, công nợ;
kiểm kê, xử lý tổn thất tài sản, đánh giá lại tài sản.
e) Quản lý doanh thu, chi phí, giá
thành; lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ.
g) Công tác kế hoạch tài chính kế
toán, kiểm toán của Công ty.
h) Tổ chức xây dựng đơn giá tiền
lương, quản lý đơn giá tiền lương; cơ
chế trả lương, thưởng của Công ty.
Điều 42. Tài
chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra
1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc ngày 31 tháng
12 dương lịch hàng năm.
2. Công ty xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kinh doanh
hàng năm và dài hạn của Công ty.
Trước thời hạn ngày 01 tháng 10 hàng
năm, Giám đốc phải trình Chủ tịch công ty quyết định phê
duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài
chính năm sau của Công ty. Chủ tịch công ty có trách nhiệm báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, giám
sát.
3. Công ty lập và gửi báo cáo tài
chính năm đã kiểm toán, được Chủ tịch công ty phê duyệt gửi các cơ quan có liên
quan và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo phải đảm bảo về nội
dung, thời gian theo quy định của Luật Kế toán.
4. Báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9
tháng được lập và gửi cho các cơ quan có liên quan và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Trong trường hợp cần thiết chủ sở
hữu có quyền yêu cầu Công ty gửi bổ sung các báo cáo, tài liệu, thuyết minh chi
tiết các chỉ tiêu tổng hợp trong báo cáo tài chính nêu trên.
6. Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán
năm của Công ty; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, các
nghĩa vụ tài chính của Công ty; phương án xử lý các khoản
lỗ, xử lý tổn thất tài sản của Công ty.
7. Công ty thực hiện công tác kiểm
toán nội bộ theo quy định của pháp luật. Mục tiêu của công tác kiểm toán nội bộ
nhằm phục vụ công tác điều hành của Giám đốc và công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động điều hành Công ty của Chủ tịch công ty.
8. Công ty thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật; Chủ tịch công ty chủ trì và tổ chức thực hiện
việc công khai báo cáo tài chính năm của Công ty; Giám đốc trực tiếp thực hiện
việc công khai.
9. Công ty thực hiện công tác kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán và thống kê.
10. Trong quá trình hoạt động, Công
ty có trách nhiệm chấp hành, chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và của chủ sở hữu.
Chương 6.
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 43. Tổ chức
lại Công ty
1. Công ty có thể được tổ chức lại
theo các hình thức: Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức lại Công ty do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định sau khi được chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức lại Công ty tiến hành
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 44. Chuyển
đổi sở hữu Công ty
1. Công ty chuyển đổi sở hữu theo các
hình thức sau:
a) Cổ phần hóa toàn bộ hoặc một bộ phận
của Công ty.
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Khi có quyết định chuyển đổi sở hữu,
Công ty tiến hành chuyển đổi theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan về chuyển đổi sở hữu.
Điều 45. Giải thể
Công ty
1. Công ty bị xem xét giải thể trong
các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời
hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận doanh nghiệp;
c) Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp
và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại Công ty trở lên, dài nhưng chưa
lâm vào tình trạng phá sản;
d) Công ty không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm
liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
đ) Việc tiếp tục duy trì Công ty là
không cần thiết.
2. Công ty chỉ được giải thể khi đảm
bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Việc giải thể
Công ty phải phù hợp với Quyết định phê duyệt đề án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp việc
giải thể Công ty chưa được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Trình tự và thủ tục giải thể Công
ty được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 46. Phá sản
Công ty
Việc phá sản Công ty được thực hiện
theo các điều kiện và thủ tục quy định tại Luật Phá sản.
Chương 7.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 47. Trách
nhiệm báo cáo và thông tin
1. Giám đốc có trách nhiệm gửi Chủ tịch
công ty những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh của
Công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý,
điều hành Công ty và các báo cáo khác theo quy định.
2. Chủ tịch công ty có quyền yêu cầu
Giám đốc, các cán bộ quản lý khác của Công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên
quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty theo Quy chế
thông tin do Chủ tịch công ty quy định hoặc theo quyết định
của Chủ tịch công ty. Người được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các nội dung theo yêu cầu, trừ trường hợp Chủ
tịch công ty có quyết định khác.
3. Giám đốc là người chịu trách nhiệm
tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Công ty.
Điều 48. Báo cáo
và thông tin cho chủ sở hữu
1. Chủ tịch công ty lập và gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh doanh và
Báo cáo tài chính của Công ty;
b) Báo cáo về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Chủ tịch công ty, của từng Chủ tịch công ty về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được ủy quyền hoặc ghi tại quyết định bổ nhiệm (nếu có);
c) Các báo cáo, tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ thông
tin, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
2. Kiểm soát viên
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra tính hợp
pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty, Giám đốc trong việc tổ chức quyền của chủ sở hữu, trong việc điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty.
b) Báo cáo kết quả thẩm định về Báo
cáo tài chính, Báo cáo về tình hình kinh doanh của Công ty;
c) Báo cáo về đánh giá công tác quản
lý và các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế độ
thông tin, báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
3. Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên
phải gửi báo cáo định kỳ mỗi quý một lần. Trường hợp đột xuất, chủ sở hữu có quyền yêu cầu bằng văn bản Chủ tịch công ty, Kiểm soát
viên phải báo cáo hoặc cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào theo yêu cầu hợp pháp của chủ sở hữu.
Điều 49. Công
khai thông tin về Công ty
1. Giám đốc là người thực hiện các
quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty về công khai thông tin ra bên ngoài của
Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định này. Bộ phận lưu trữ
hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết
định của Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung, nơi gửi thông
tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có yêu cầu của thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc là người
chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
Chương 8.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
ĐIỀU LỆ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 50. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này theo đề nghị của Chủ tịch
công ty.
Điều 51. Giải
quyết tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội bộ của
Công ty được thực hiện trên nguyên tắc thương lượng, hòa giải. Trường hợp
thương lượng, hòa giải không thành thì các
bên đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp để giải quyết.
Điều 52. Quản lý
con dấu của Công ty
1. Chủ tịch công ty quyết định thông
qua con dấu chính thức của Công ty. Con dấu được khắc theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch công ty, Giám đốc quản lý
và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 53. Hiệu lực
thi hành
1. Các Quy chế nội bộ của Công ty phải
tuân thủ các nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
2. Sau khi Điều lệ này có hiệu lực
thi hành, các đơn vị phụ thuộc căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng
và Điều lệ này để xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 54. Phạm vi
thi hành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công ty, các tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của Điều lệ này.
2. Trường hợp có những quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa quy định tại Điều lệ này
hoặc trong trường hợp các quy định mới của pháp luật khác
với những quy định tại Điều lệ thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật./.