ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH,
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy
định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015; Nghị định số
32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 10 năm 2020 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 4023/STC-QLG-CS&TCDN ngày 06 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01
năm 2024.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc
Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Cục trưởng Cục Thuế thành phố Cần Thơ; Người quản lý tại các doanh nghiệp
do Ủy ban nhân dân thành phố nắm giữ 100% vốn điều lệ; Người đại diện phần vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND TP;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VPBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN TPCT và các đoàn thể TP;
- Sở, ban ngành TP;
- Kho bạc Nhà nước Cần Thơ;
- UBND quận, huyện;
- Cổng TTĐT TPCT;
- Công báo thành phố;
- VPUBNDTP (3B);
- Lưu: VT. NNQ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP; GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ
100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Kèm theo Quyết định số 28/2023/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND
thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ làm đại
diện chủ sở hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ làm đại diện chủ sở hữu (gọi tắt là doanh nghiệp có vốn nhà
nước).
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố được giao nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
5. Công ty TNHH NN MTV xổ số kiến thiết Cần Thơ thực
hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về kinh doanh xổ
số.
Chương II
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ VỐN NHÀ
NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Điều 3. Chủ thể giám sát
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện giám sát tình
hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Kế hoạch giám sát hoạt động đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính công bố hàng năm.
Điều 4. Nội dung giám sát
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 5. Tổ chức giám sát
Doanh nghiệp lập báo cáo tình hình đầu tư vốn nhà
nước đã đầu tư vào doanh nghiệp theo biểu mẫu quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư
số 200/2015/TT-BTC gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính trước ngày 30
tháng 4 hàng năm.
Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp, Sở Tài chính tổng
hợp và lập báo cáo kết quả giám sát tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5
hàng năm.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU
LỆ
Mục 1. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH
Điều 6. Kế hoạch tài chính và kế
hoạch sản xuất kinh doanh
1. Trình tự lập, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
91/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 8 Thông tư số 36/2021/TT-BTC .
2. Kế hoạch tài chính
a) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực và nhu cầu thị trường, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp
theo trình Chủ tịch Công ty phê duyệt;
b) Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Chủ tịch
Công ty quyết định, doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo gửi Ủy
ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
c) Kế hoạch tài chính được lập theo biểu mẫu quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ;
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chính thức bằng văn bản
để doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh kế hoạch tài
chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở để
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giám sát, đánh giá quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 7. Kế hoạch giám sát tài
chính đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và các nội
dung giám sát theo quy định, Sở Tài chính lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm
kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính đối với các doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ). Kế hoạch giám sát phải xác định rõ mục tiêu, nội
dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi doanh nghiệp trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt và công bố trước ngày 31 tháng 01 hàng năm theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
Điều 8. Giám sát tài chính đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Chủ thể giám sát
a) Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện giám sát tài
chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thành lập.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện giám sát tài chính, tổng hợp
kết quả giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
2. Nội dung, căn cứ thực hiện giám sát tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
3. Phương thức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
4. Tổ chức giám sát
a) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ lập báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp (Báo cáo đánh giá tình hình tài chính) như sau:
Nội dung báo cáo: Doanh nghiệp lập báo cáo đánh giá
tình hình tài chính theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ; đồng thời lập báo cáo theo các Biểu số: 02.A, 02.B, 02.C, 02.D
và 02.Đ ban hành kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Thời hạn nộp báo cáo: Doanh nghiệp nộp báo cáo đánh
giá tình hình tài chính về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính trước ngày
20 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp
theo đối với báo cáo năm.
b) Căn cứ báo cáo đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp nêu tại điểm a khoản 4 Điều 8 Quy chế này và các tài liệu khác có
liên quan, Sở Tài chính kiểm tra, lập các báo cáo sau:
Báo cáo giám sát tài chính: Báo cáo giám sát tài
chính được lập cho từng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này. Trong đó, phải đánh
giá thực trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức độ: an toàn về tài chính, có
dấu hiệu mất an toàn về tài chính; các kiến nghị đối với từng doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả giám sát tài chính: Trên cơ Sở báo
cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, Sở Tài chính tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đồng thời lập báo cáo theo
Biểu số 03 và 03.A ban hành kèm theo Thông tư số 77/2021/TT-BTC trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt để gửi cho Bộ Tài chính kèm theo Báo cáo giám sát
tài chính của từng doanh nghiệp.
Thời hạn nộp báo cáo (gồm báo cáo kết quả giám sát
tài chính, báo cáo giám sát tài chính của từng doanh nghiệp nhà nước): Trước
ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31 tháng
5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều 9. Giám sát tài chính đối
với các công ty con, công ty liên kết
1. Chủ thể giám sát
a) Công ty mẹ thực hiện giám sát tài chính đối với
các công ty con, công ty liên kết;
b) Giao Sở Tài chính thực hiện giám sát gián tiếp đối
với các công ty con, công ty liên kết quan trọng của doanh nghiệp thông qua
công ty mẹ.
2. Đối tượng giám sát
a) Đối tượng do công ty mẹ thực hiện giám sát theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy chế này bao gồm toàn bộ các công ty con,
công ty liên kết của doanh nghiệp;
b) Đối tượng do Sở Tài chính thực hiện giám sát
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy chế này bao gồm: Công ty con doanh
nghiệp; Công ty liên kết quan trọng của doanh nghiệp.
Việc xác định công ty liên kết quan trọng do công
ty mẹ lựa chọn theo một trong các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , báo cáo danh sách cho Ủy ban nhân dân thành phố và
Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
3. Nội dung giám sát
a) Đối với công ty con
Công ty mẹ thực hiện giám sát công ty con trên cơ sở
tham khảo các nội dung giám sát quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Giao Sở Tài chính phối hợp với công ty mẹ thực hiện
giám sát tài chính công ty con theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 9 Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP .
b) Đối với công ty liên kết
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP .
4. Phương thức giám sát
a) Giao Sở Tài chính thực hiện giám sát gián tiếp
công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp.
b) Công ty mẹ thực hiện giám sát tài chính các công
ty con, công ty liên kết bằng phương thức giám sát trực tiếp, gián tiếp, giám sát
trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung vào việc giám sát gián
tiếp.
c) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định
của pháp luật về tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định thực hiện hình thức giám sát trực tiếp tại công
ty mẹ hoặc công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Tổ chức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
6. Chế độ báo cáo
a) Công ty mẹ có trách nhiệm xây dựng các biểu mẫu
để thực hiện giám sát tài chính các công ty con, công ty liên kết theo nội dung
quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
b) Công ty mẹ lập báo cáo tình hình đầu tư vào các
công ty con, công ty liên kết quan trọng theo Biểu số 02.B ban hành kèm theo
Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và ngày 30 tháng 4 năm tiếp
theo đối với báo cáo năm.
Điều 10. Giám sát vốn của
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
1. Chủ thể giám sát
a) Công ty mẹ thực hiện giám sát hoạt động đầu tư
ra nước ngoài của công ty mẹ, công ty con, công ty do công ty mẹ và công ty con
góp vốn (thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2010);
b) Giao Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân thành phố
giám sát các dự án đầu tư ra nước ngoài có vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, công ty con của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thông qua công ty mẹ.
2. Đối tượng giám sát
Đối tượng giám sát là toàn bộ các dự án đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm các dự
án của công ty mẹ, công ty con, và dự án do công ty mẹ và công ty con góp vốn
thành lập.
3. Nội dung giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
4. Căn cứ và phương thức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP .
5. Chế độ báo cáo
Doanh nghiệp lập báo cáo tình hình đầu tư ra nước
ngoài theo biểu mẫu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số
36/2021/TT-BTC gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính trước ngày 20
tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng và ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo đối với
báo cáo năm.
6. Tổ chức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
Mục 3. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC
BIỆT
Điều 11. Các dấu hiệu mất an
toàn tài chính của doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp có một trong những dấu hiệu
mất an toàn tài chính được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP , Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn
có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp để tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đưa doanh nghiệp vào diện giám sát tài chính đặc biệt hay
tiếp tục thực hiện giám sát tài chính theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 12. Quyết định giám sát
tài chính đặc biệt
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất, tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với
doanh nghiệp.
2. Quyết định giám sát chính đặc biệt bao gồm các nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP .
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch
và Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Chủ tịch và Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện
giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Điều 27 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP , định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và Sở Tài chính theo biểu mẫu như đối với các doanh nghiệp khác
được hướng dẫn tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
2. Thời hạn báo cáo
Đối với báo cáo tháng gửi trước ngày 05 của tháng
tiếp theo, báo cáo quý gửi trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo
và báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 14. Các tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 15. Căn cứ đánh giá hiệu
quả và xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Việc đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP và căn cứ vào Kế hoạch tài chính hàng năm do Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt cho từng doanh nghiệp.
Điều 16. Phương thức đánh giá
hiệu quả và kết quả xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động và kết quả
xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và Điều 14 Thông tư số
200/2015/TT-BTC .
Điều 17. Báo cáo đánh giá và xếp
loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Điều 14 Quy chế này tự
đánh giá và xếp loại doanh nghiệp hàng năm, lập và gửi báo cáo theo Biểu số
05.A ban hành kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC cho Sở Tài chính trước ngày
30 tháng 4 năm tiếp theo để thẩm định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan có trách nhiệm đánh giá tình hình thực hiện pháp luật hàng năm của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với lĩnh vực mình quản lý
để thực hiện lập Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp
do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được
giao của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trình Ủy ban
nhân dân thành phố gửi Bộ Tài chính lấy ý kiến trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp
theo.
3. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt báo cáo đánh
giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
4. Đối với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán
nhưng tổ chức kiểm toán độc lập có ý kiến ngoại trừ một số vấn đề làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
trách nhiệm giải trình cụ thể trong Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gửi Sở Tài chính.
Chương IV
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 18. Chủ thể giám sát
1. Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
giám sát thông qua Người đại diện đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước.
2. Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 19. Nội dung giám sát
1. Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, nội dung giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
2. Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ không
quá 50% vốn điều lệ, nội dung giám sát được quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC .
Điều 20. Phương thức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
Điều 21. Chế độ báo cáo giám
sát tài chính
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ
Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 8 Thông
tư số 200/2015/TT-BTC gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính.
Báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng gửi trước
ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo giám sát tài chính năm gửi trước
ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không
quá 50% vốn điều lệ
Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, Người đại diện
lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC gửi Ủy
ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính.
Báo cáo giám sát tài chính sáu (06) tháng gửi trước
ngày 10 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo giám sát tài chính năm gửi trước
ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo.
3. Báo cáo kết quả giám sát tài chính
Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, Sở Tài chính lập báo cáo kết quả giám sát tài chính của
từng doanh nghiệp có vốn nhà nước; tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp kết quả giám
sát tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và gửi về Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước
ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều 22. Đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp có vốn nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP .
Chương V
CÔNG KHAI THÔNG TIN TÀI
CHÍNH
Điều 23. Công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai thông
tin tài chính phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu được quy định tại Điều 38
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
2. Công khai thông tin tài chính theo định kỳ
a) Nội dung công khai được thực hiện theo quy định
tại Điều 39 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ;
b) Phương thức công khai được thực hiện theo quy định
tại Điều 40 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
3. Công khai thông tin tài chính bất thường
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thực hiện công khai thông tin tài chính bất thường theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp.
Điều 24. Công khai thông tin
tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước
Các Công ty cổ phần có vốn nhà nước thực hiện công
khai thông tin tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện và theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân thành phố làm đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm căn cứ Quy chế
này và các quy định hiện hành để xây dựng và thực hiện Quy chế giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với
công ty con và công ty liên kết.
3. Trách nhiệm của Người đại diện phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước
a) Chỉ đạo các bộ phận có liên quan thực hiện
nghiêm túc đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ,
nghiêm túc, nhằm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, kịp
thời phát hiện các vấn đề có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính và
vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính
để xem xét xử lý.
4. Đối với các cơ quan liên quan: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Nội vụ, Thanh tra thành phố, Cục Thuế thành phố Cần Thơ định kỳ hàng
năm có thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính đối với các doanh nghiệp có vi
phạm về thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước theo các lĩnh vực trước
ngày 30 tháng 3 năm tiếp theo:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đánh giá việc chấp hành
các quy định của pháp luật, việc thực hiện chiến lược, các kế hoạch, các dự án
đầu tư của doanh nghiệp;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Đánh giá tình
hình thực hiện chính sách đối với người lao động trong doanh nghiệp; tình hình
thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền
lợi khác đối với người quản lý và người lao động trong doanh nghiệp;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đánh giá
tình hình chấp hành chế độ chính sách, pháp luật, hiệu quả đầu tư vốn vào doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Sở Nội vụ: Đánh giá đối với người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại các doanh
nghiệp;
đ) Thanh tra thành phố: Đánh giá các sai phạm (nếu
có) việc thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp trong việc
chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu;
e) Cục Thuế thành phố: Đánh giá tình hình chấp hành
chế độ, chính sách pháp luật về thuế, các khoản thu nộp ngân sách, chế độ báo
cáo tài chính, báo cáo khác, xử lý vi phạm về pháp luật thuế (nếu có) của doanh
nghiệp.
5. Tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào cơ chế
giám sát tài chính doanh nghiệp quy định tại Quy chế này để tổ chức thực hiện
giám sát các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
6. Những nội dung chưa quy định trong Quy chế này
được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan hiện hành.
7. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn
đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân thành phố (qua Sở Tài chính) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.