ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 247/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÒNG, CHỐNG
CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ, NHÀ HÀNG ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Nghi định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ quy định về việc ban hành Quy chế
hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Chi thị số
17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt
động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2002/TT-BVHTT hướng dẫn bổ sung một số quy định về hoạt động văn hoá và dịch
vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm Nghị định số 87/CP ngày
12/12/1995 của Chính phủ;
- Xét đề nghị của Sở Thương mại
và Du lịch tại Tờ trình số: 365/STMDL-QLDL ngày 14/11/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời
về phòng, chống các tệ nạn xã hội trong kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 269/2005/QĐ-UBND ngày 05/12/2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Thương mại và Du lịch, Văn hóa-Thông tin, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT- UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
-LĐVP.N.TH, Công báo;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ PHÒNG, CHỐNG CÁC TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG KINH
DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ, NHÀ HÀNG ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 247/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực khách sạn, làng du lịch, biệt thự kinh doanh du lịch, cán hộ
kinh doanh du lịch, bài cắm trại du lịch, nhà nghỉ có kinh doanh du lịch, phòng xông hơi- xoa bóp, nhà nghỉ trọ bình dân (gọi chung là
cơ sở lưu trú) và các nhà hàng, quán ăn, quán bar, vũ trường, karaoke, quán cà
phê giải khát các loại, kể cả quán cà phê chòi, cà phê sân vườn (gọi chung là
nhà hàng ăn uống) trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Điều 2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây ở các cơ sở lưu
trú và nhà hàng ăn uống:
1. Kích động bạo lực, tuyên truyền
chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền
bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường
sinh thái.
2. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước,
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật
khác do pháp luật quy định.
3. Lưu hành phổ biến và kinh doanh
các sản phẩm văn hoá sản xuất, nhập khẩu trái phép, các sản phẩm văn hoá có quyết
định đình chi lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh doanh dịch
vụ văn hoá mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép theo
quy định.
4. Nghiêm cấm các hành vi nhảy múa
thoát y hoặc các hành vi khác có tính chất khiêu dâm, môi giới và mua bán dâm,
mua, bán hoặc sử dụng ma túy và các chất kích thích khác.
5. Đánh bạc, cá cược.
6. Các tệ nạn xã hội khác.
Điều 3. Những cơ sở kinh doanh được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép mới được tổ chức hoạt động xông hơi-xoa bóp, phải thực hiện
đúng theo các quy định sau:
1. Trang bị đồng phục quần áo cho
các kỹ thuật viên xoa bóp phải kín đáo, không hở hang lộ liễu, nhân viên xoa
bóp phải đeo bảng tên.
2. Khách hàng được mặc quần đùi
khi xoa bóp.
3. Nhân viên bảo vệ và kỹ thuật
viên có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng khi vào xông hơi-xoa bóp từ việc bảo đảm
an toàn tư trang tại phòng xoa bóp đến việc xông hơi, tắm và thực hiện kỹ thuật
chuyên môn.
4. Ở mỗi phòng khi thực hiện xoa
bóp cho khách hàng phải bố trí 02 ký thuật viên để kiểm soát, giám sát hỗ trợ kỹ
thuật và hạn chế hành vi quá khích của khách hàng.
5. Kỹ thuật viên phục vụ xoa bóp
phải được đảo tạo chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp, vật lý trị liệu và được cấp
giấy chứng nhận, các nhân viên xoa bóp phải có hợp đồng lao động và đăng ký
danh sách lao động với cơ quan lao động địa phương (Phòng Lao động-Thương binh
- Xã hội huyện, thị), nghiêm cấm việc lợi dụng cơ sở xoa bóp để tiến hành các
hình thức khiêu dâm, kích dục và các hoạt động mua bán dâm.
Điều 4. Những cơ sở kinh doanh được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép mới được tổ chức hoạt động vũ trường, phải thực hiện theo
đúng các quy định như sau:
1. Vũ trường phải có sàn khiêu vũ
từ 80m2 trở lên, bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. Phù hợp với
quy hoạch vũ trường tại địa phương.
2. Sàn khiêu vũ phải cách trường học,
bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn
hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ, 200m trở lên, trừ các trường hợp cấp phép
trước ngày Thông tư số 35/TT-BVHTT ngày 20/12/2002 của Bộ Văn hoá -Thông tin có
hiệu lực trước ngày 05-01-2003.
3. Người điều hành hoạt động trực
tiếp tại sản khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành về văn hoá nghệ
thuật trở lên.
4. Trang thiết bị, phương tiện hoạt
động của phòng khiêu vũ phải đảm bảo chất lượng âm thanh.
5. Có nội quy hoạt động được niêm
yết công khai ở nơi thuận tiện để mọi người nhận biết và thực hiện. Nội quy phải
ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của người khiêu vũ, những
quy định cấm của người ở trong vũ trường.
6. Không phát hành vé quá sức chứa
theo thiết kế cho phép của sàn khiêu vũ.
7. Các vũ trường sử dụng vũ công
phải có hợp đồng lao động và quản lý hoạt động của vũ công theo nội dung hợp động.
8. Chủ vũ trường phải bảo đảm các
điều kiện về an ninh trật tự quy định tại điều 4 Nghị định số 08/2001/NĐ-CP
ngày 22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một
số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
9. Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài
phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa
cho phép (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5949:1998 ) được đo tại cửa số và cửa ra
vào như sau:
+ Từ 8h00’ đến dưới 18h00’ không
quá 60 đề-xi-ben.
+ Từ 18h00’ đến dưới 22h00’ không
quá 55 đề-xi-ben.
+Từ 22h00’ đến 24h00’ không quá 50
đề-xi-ben.
10. Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng.
11. Đảm bảo ánh sáng trong phòng
khiêu vũ với độ sáng trung bình trên 10 lux tương đương 1 bóng đèn sợi đốt 40W
cho 20m2
12. Các tác phẩm âm nhạc được sử dụng
phải là các tác phẩm được phép lưu hành, có nội dung không vi phạm các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 7 Thông tư 05/TT-PC ngày 08/01/1996 cua Bộ Văn Hoá -Thông
Tin.
13. Không để người say rượu, bia,
người sử dụng các chất ma túy và các chất kích thích bị cấm sử dụng trong vũ
trường.
14. Không cho người dưới 18 tuổi
vào làm việc và khiêu vũ tại vũ trường.
Điều 5. Những cơ sở kinh doanh được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép mới được tổ chức hoạt động dịch vụ karaoke, phải thực hiện
theo đúng các quy định sau:
1. Phòng karaoke phải có diện tích
từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ. Đối với phòng karaoke đã được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày ban hành Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ
có diện tích sử dụng từ 14m2 trở lên, đảm bảo điều kiện về phòng cháy chữa
cháy. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu,
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước
từ 200m trở lên. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng
ý bằng văn bản của các hộ liền kề và phù hợp với quy hoạch về karaoke của địa
phương.
2. Trang thiết bị, phương tiện hoạt
động trong phòng karaoke đảm bảo chất lượng màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
3. Nhân viên phục vụ tại phòng
karaoke phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo nội dung hợp đồng lao động.
Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên.
4. Không để cho khách uống rượu
trong phòng karaoke.
5. Chủ nhà hàng karaoke phải đảm bảo
các điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/CP ngày
22/02/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
6. Bảo đảm âm thanh vang ra ngoài
phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ổn tối đa
cho phép (theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5949:1998 ) được đo tại cửa sổ và cửa ra
vào như sau:
+Từ 8h00’ đến dưới 18h00’ không
quá 60 đề-xi-ben.
+Từ 18h00’ đến dưới 22h00’ không
quá 55 đê-xi-ben.
+Từ 22h00’ đển 24h00’ không quá 50
đề-xi-ben.
7. Không được hoạt động sau 12 giờ
đêm đến 8 giờ sáng.
8. Đảm bảo ánh sáng trong phòng
trên 10 lux tương đương 1 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
9. Cửa phòng karaoke phải là cửa
kính không màu, bên ngoài có thể nhìn rõ toàn bộ phòng. Không được đặt khoá, chốt
cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
10. Băng, đĩa karaoke sử dụng tại
phòng karaoke phải dán nhãn kiểm soát của Cục nghệ thuật biểu diễn, Cục điện ảnh.
Nếu sử dụng đầu máy IC chips phải có danh mục bài hát dã được Sở Văn hoá -Thông
tin cho phép sử dụng và đóng dấu đỏ từng trang.
Điều 6. Mỗi cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống phải tự xây
dựng nội quy quản lý nhân viên và hướng dẫn khách theo đúng với quy định tạm thời
này. Tất cả các cơ sở lưu trú đều phải đăng ký khách lưu trú, khách nghỉ tại cơ
sở lưu trú phải có giấy tờ tùy thân (giấy chứng minh nhân dân hoặc loại giấy tờ
khác có dán ảnh nhưng phải do cơ quan Nhà nước cấp) phải thực hiện đúng trách
nhiệm và phạm vi quản lý theo chế độ quy định, không để tệ nạn xã hội xảy ra tại
cơ sở kinh doanh.
Điều 7. Tiếp viên, nhân viên, phục vụ tại các cơ sở lưu
trú và nhà hàng ăn uống phải có hợp đồng lao động và đăng ký danh sách lao động
với Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội huyện, thị; phải từ 18 tuổi trở lên,
có sức khoẻ tốt, mỗi phòng karaoke chỉ được phép sử dụng 01 (một) nhân viên để
phục vụ bưng nước giải khát và chỉnh máy, tuyệt đối không được ngồi chung với
khách, phải đeo bảng tên có dán ảnh màu 3 x 4 do chủ cơ sở cấp theo quy định.
Tuyệt đối không được cho người say rượu, bia vào phòng karaoke, vũ trường, nơi
khiêu vũ công cộng.
Đối với quán cà phê giải khát (cả
các quán cà phê vườn, lùm, chòi...) mái lợp phải cao ráo. Có từ 1 đến 3 bàn chỉ
được phép sử dụng 2 tiếp viên để phục vụ bưng, bê nước giải khát; có từ 4 đến 5
bàn chi được phép sử dụng 3 tiếp viên để phục vụ bưng, bê nước giải khát; có từ
5 bàn trở lên chỉ được phép sử dụng 4 tiếp viên để phục vụ bưng, bê nước giải
khát.
Điều 8. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh để xảy
ra các hành vi nghiêm cấm tại Điều 2 quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm,
người đứng đầu cơ sở kinh doanh, người trực tiếp vi phạm và nhân viên quản lý
phải chịu xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh cơ sở
lưu trú, vũ trường, karaoke và nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh, nếu vi phạm
quy định tạm thời được nêu trong những điều, khoản được quy định như trên sẽ bị
xử phạt theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ; Các hoạt động
văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng trên địa bàn tỉnh thì bị xử lý
theo Nghị định số 88/CP ngày 14-12-1995 của Chính phủ; Nghị định số
11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ; Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày
6/6/2006 của Chính phủ; Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại
dâm; Thông tư Liên tịch số 21/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 09/12/2004 của Bộ Lao động
- Thương binh - Xã hội và Bộ Y tế (quy định các ngành, nghề không được sử dụng
lao động dưới 18 tuổi và mức xử phạt đối với hành vi này) và những quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào của quy định này, Giám đốc Sở Thương mại
và Du lịch chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.