ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2380/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
22 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám
sát tài chính; đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày
30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực
Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp) tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại
diện chủ sở hữu.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân; Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp), Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp căn cứ quyết định thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chuyện
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2380/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chế độ hoạt động của Người đại
diện vốn nhà nước; mối quan hệ giữa Người đại diện vốn nhà nước và cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; một số yêu cầu đối với Người đại diện
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
dưới 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ sở hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện
chủ sở hữu;
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động
quản lý sử dụng vốn nhà nước, liên quan đến Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
(sau đây gọi là Người đại diện) là Người được Ủy ban nhân dân tỉnh cử, ủy quyền
bằng văn bản làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn của Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
a) Người đại diện là người làm việc chuyên trách tại
doanh nghiệp;
b) Người đại diện là cán bộ, công chức thuộc cơ
quan hành chính nhà nước được cử hoặc chỉ định làm người đại diện kiêm nhiệm tại
doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp là Công ty cổ phần do Nhà nước nắm
giữ dưới 50% vốn điều lệ.
Điều 4. Nguyên tắc ủy quyền
Người đại diện
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng Người đại diện; chỉ định và
giao nhiệm vụ cho Người đại diện; tổ chức đánh giá hoạt động của Người đại diện;
quyết định cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các quyền lợi khác của Người
đại diện theo quy định pháp luật. Tùy theo quy mô vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng, thành phần Người đại diện theo ủy quyền.
2. Trường hợp cử từ hai (02) Người đại diện trở
lên:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giao 01 Người đại
diện phụ trách chung; trong đó xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi
Người đại diện.
b) Người đại diện phụ trách chung chịu trách nhiệm
tổng hợp các ý kiến tham gia, các số liệu của tất cả Người đại diện vào chế độ
báo cáo, chương trình kế hoạch công tác để gửi về cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý, có ý kiến theo quy định.
3. Người đại diện chịu trách nhiệm trực tiếp về kết
quả công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời cùng với những Người đại
diện khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của những Người đại diện
(trong trường hợp doanh nghiệp có từ hai Người đại diện trở lên).
Chương II
TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ HOẠT
ĐỘNG, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 5. Tiêu chuẩn của Người
đại diện
1. Tiêu chuẩn của Người đại diện phải đảm bảo theo
quy định tại Điều 46 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Người đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên
phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng với chức danh đó theo quy định của
Luật doanh nghiệp; Điều lệ của doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Người được cử làm Người đại diện phải đủ tuổi
(tính theo tháng) để công tác hết một nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Đối với
những trường hợp người được đề cử làm Người đại diện không đủ tuổi đảm nhiệm hết
nhiệm kỳ hoặc kéo dài thời gian ủy quyền đối với Người đại diện đến tuổi nghỉ
hưu, Sở Nội vụ phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội căn cứ Luật doanh nghiệp, Bộ luật lao động và pháp luật có liên quan để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể theo
quy định.
Điều 6. Chế độ hoạt động của
Người đại diện
1. Người đại diện làm việc theo chế độ chuyên trách
hoặc không chuyên trách trong quản lý, điều hành tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Thời hạn cử Người đại diện do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
3. Người đại diện không được giao, ủy quyền lại cho
Người khác đại diện thay mình biểu quyết, quyết định các nội dung đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền, cho ý kiến.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm
của Người đại diện
1 . Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến bằng
văn bản trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ
đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác (nếu có) về các vấn đề
sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh (thông qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư);
b) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư);
c) Tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương
thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại (thông qua
Sở Tài chính);
d) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của
doanh nghiệp tại công ty con; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn
phòng đại diện; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con,
công ty liên kết (thông qua Sở Tài chính);
đ) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp (thông qua Sở Tài chính);
e) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký
hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp (thông
qua Sở Nội vụ).
g) Chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) doanh nghiệp (thông qua Sở Tài chính);
h) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) doanh nghiệp (thông qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư);
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp đối với người lao động (thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
k) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hằng năm của doanh nghiệp (thông qua Sở Tài
chính);
l) Tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh
nghiệp (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư);
m) Những nội dung khác làm thay đổi lợi ích của nhà
nước như: làm giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc làm giảm tỷ lệ vốn
nhà nước tại doanh nghiệp và các lợi ích khác của nhà nước tại doanh nghiệp (nếu
có) thì Người đại diện phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
chính) trước khi có ý kiến biểu quyết, quyết định.
2. Người đại diện phải tham gia ý kiến, biểu quyết,
quyết định đúng theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chức năng giám sát, báo cáo giám sát
tài chính đối với công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 và Khoản 2
Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động
và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước.
4. Báo cáo kịp thời về việc doanh nghiệp hoạt động
thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao
và những trường hợp sai phạm khác; đồng thời, đề xuất giải pháp khắc phục tiết
giảm thua lỗ (nếu có).
5. Yêu cầu công ty cổ phần nộp vào ngân sách nhà nước
khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp.
6. Không được tiếp tục làm Người đại diện khi thực
hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn
của Người đại diện.
7. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn,
phát triển vốn được nhà nước giao quản lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm gây tổn thất vốn nhà nước.
8. Báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh; tình
hình tài chính tại doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, trước ngày 15 tháng sau của
kỳ báo cáo, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
9. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại
Luật doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Các khoản tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác của Người đại diện do doanh
nghiệp chi trả theo quy định tại Điều 50 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương III
MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI ĐẠI
DIỆN VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Mối quan hệ giữa
Người đại diện và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền, trách nhiệm của
cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp với Người đại
diện thông qua ý kiến đề xuất của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 43
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ.
1. Người đại diện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này thông qua cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tháng 01 hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác năm của Người đại diện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ).
b) Xin ý kiến bằng văn bản các nội dung quy định tại
Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, gửi về cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày khai mạc Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị và các cuộc
họp khác (nếu có) ít nhất 20 ngày làm việc để báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
cho ý kiến trước khi có ý kiến, biểu quyết, quyết định. Đồng thời, báo cáo kết
quả Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác (nếu
có) trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc đại hội, hội nghị nêu trên đến cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Định kỳ hàng năm (chậm nhất 30/4 năm liền kề) và
đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Người đại diện được phân công
phụ trách chung phải tổng hợp, báo cáo giám sát tài chính gửi về Sở Tài chính
(đồng thời gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận văn bản báo cáo, văn bản xin ý kiến của Người đại diện đối với nội
dung phụ trách và nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Khoản 1 Điều 7 Quy
chế này; trên cơ sở đó, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến chỉ đạo
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên
quan. Trường hợp tài liệu không đầy đủ, thiếu cơ sở pháp lý, nội dung báo cáo,
xin ý kiến không rõ ràng thì trong vòng 02 ngày làm việc (kể từ khi nhận được
văn bản), cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản thông
báo, yêu cầu Người đại diện bổ sung, hoàn chỉnh tài liệu, làm rõ thông tin và
Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với việc chậm
trễ tiến độ làm ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp.
Điều 10. Mối quan hệ giữa
Người đại diện với nhau trong thực hiện quyền cổ đông (đối với trường hợp cử 02
Người đại diện trở lên trong cùng 01 doanh nghiệp)
1. Tất cả Người đại diện trong cùng 01 doanh nghiệp
phải trao đổi, thống nhất ý kiến với nhau trước khi báo cáo, xin ý kiến Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định và biểu quyết những vấn đề thuộc quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị và
các cuộc họp khác theo quy định.
2. Trường hợp các Người đại diện chưa thống nhất ý
kiến với nhau, thì Người đại diện được phân công phụ trách chung có trách nhiệm
tổng hợp đầy đủ thông tin, báo cáo thông qua cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh (theo nội dung từng vấn đề), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, thì tất cả Người đại diện chấp hành và
thực hiện.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 11. Căn cứ và thẩm
quyền đánh giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp đánh giá Người đại
diện.
2. Căn cứ đánh giá
a) Kết quả thực hiện quyền, trách nhiệm của Người đại
diện theo quy định của pháp luật;
b) Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
c) Việc chấp hành, tuân thủ của Người đại diện đối
với chủ trương, nghị quyết và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đ) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc;
3. Kết quả phân loại, đánh giá bằng văn bản được
thông báo đến Người đại diện và lưu vào hồ sơ Người đại diện.
4. Căn cứ kết quả đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét:
a) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
Người đại diện theo quy định của Nhà nước;
b) Tiếp tục ủy quyền Người đại diện theo quy định tại
Quy chế này;
c) Thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện;
d) Thực hiện các chính sách khác đối với Người đại
diện theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Thời điểm đánh
giá
Việc đánh giá Người đại diện được thực hiện hàng
năm ngay sau khi doanh nghiệp báo cáo tài chính năm theo quy định và trước khi thực
hiện quy trình cử, cử lại, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện.
Điều 13. Phân loại đánh
giá
Người đại diện được đánh giá hàng năm và được phân
loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ và không
hoàn thành nhiệm vụ.
1. Người đại diện được đánh giá hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
a) Hoàn thành toàn bộ các quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp mà
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cử, ủy quyền thực hiện (trừ trường hợp bất khả
kháng hoặc do nguyên nhân khách quan);
b) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ luật;
c) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống
lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
2. Người đại diện được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1
Điều này;
b) Trường hợp không hoàn thành các quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp mà đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cử, ủy quyền thực hiện do bất khả kháng
hoặc do nguyên nhân khách quan;
3. Người đại diện được đánh giá không hoàn thành
nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau đây:
a) Không tham gia hoặc tham gia ý kiến, biểu quyết,
quyết định các nội dung có liên quan đến quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở
hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp mà không đúng ý
kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do
nguyên nhân khách quan);
b) Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ
luật theo quy định;
c) Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống.
Điều 14. Trình tự, thủ tục
đánh giá
1. Người đại diện viết bản tự nhận xét, đánh giá
theo nội dung, tiêu chí đánh giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này,
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo
ý kiến bằng văn bản với Hội đồng quản trị về nhận xét, đánh giá Người đại diện.
3. Căn cứ bản tự nhận xét, đánh giá của Người đại
diện và ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng quản trị, Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động của Người
đại diện và báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá Người đại diện.
Người đại diện làm việc theo chế độ không chuyên
trách trong Ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp, thì kết quả phân loại đánh
giá được xem là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
công chức tại cơ quan đang công tác.
Chương V
CỬ, MIỄN NHIỆM, KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 15. Quy trình cử Người
đại diện
1. Căn cứ vào giá trị vốn của Nhà nước, quy mô của
doanh nghiệp và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn làm đại diện, Sở Nội vụ đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự và
dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua cuộc họp nghe báo
cáo trực tiếp hoặc xem xét báo cáo bằng văn bản của nhân sự dự kiến về chương
trình hành động và cam kết tuân thủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện các vai trò, nhiệm vụ, nghĩa vụ của Người đại
diện trong nhiệm kỳ được cử làm đại diện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến các nội dung có liên
quan theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử Người làm đại
diện sau khi có Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 16. Miễn nhiệm Người
đại diện
1. Việc miễn nhiệm Người đại diện được thực hiện một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có đơn xin thôi làm đại diện trước thời hạn;
b) Chuyển công tác khác theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật
lao động;
d) Chủ sở hữu hết vốn tại doanh nghiệp;
đ) Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ làm đại diện
bị đánh giá, phân loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
e) Vi phạm phẩm chất đạo đức hoặc vi phạm quy định
những việc đảng viên không được làm đối với Người đại diện là đảng viên;
g) Các trường hợp quy định tại các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Sau khi miễn nhiệm Người đại diện, chủ sở hữu có
trách nhiệm phân công, bố trí nhiệm vụ hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Hồ sơ cử, miễn
nhiệm Người đại diện
1. Hồ sơ cử Người đại diện gồm:
a) Tờ trình của Sở Nội vụ về cử Người đại diện;
b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Thời điểm khai lý lịch đến thời điểm trình cấp có thẩm quyền cử làm đại diện
không quá 06 tháng) có xác nhận của cấp có thẩm quyền;
c) Bản tự nhận xét, đánh giá của Người đại diện;
d) Nhận xét của cơ quan, đơn vị;
đ) Các kết luận kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu
nại tố cáo và các tài liệu có liên quan khác (nếu có);
e) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào
tạo, chuyên môn nghiệp vụ;
g) Giấy chứng nhận có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
h) Bản kê khai tài sản (theo mẫu quy định);
i) Bản nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở
nơi nhân sự cư trú thường xuyên về việc chấp hành pháp luật của nhân sự và gia
đình tại nơi cư trú;
k) Chương trình hành động và bản cam kết tuân thủ các
chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của chủ sở hữu và việc thực hiện các vai trò,
trách nhiệm, nghĩa vụ của Người đại diện với chủ sở hữu đã được chủ sở hữu
thông qua.
2. Hồ sơ miễn nhiệm Người đại diện:
a) Tờ trình của Sở Nội vụ về đề xuất phương án miễn
nhiệm;
b) Bản tự nhận xét, đánh giá;
c) Đơn xin thôi làm đại diện trước thời hạn (nếu
có);
d) Các văn bản có liên quan (nếu có).
Điều 18. Khen thưởng
Người đại diện có thành tích hoặc quá trình cống hiến
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Trường hợp Người đại diện không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Người đại diện,
không xin ý kiến hoặc xin ý kiến nhưng biểu quyết, quyết định hoặc tham gia ý
kiến không theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những nội dung phải
xin ý kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này, thì tùy trường hợp cụ
thể, Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các hình thức xử lý như:
1. Chấm dứt ủy quyền đối với Người đại diện chuyên
trách;
2. Chấm dứt ủy quyền và/hoặc áp dụng các hình thức
kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Người đại diện là công chức.
Ngoài những hình thức xử lý nêu trên, tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, Người đại diện phải chịu trách nhiệm pháp lý khác (nếu
có) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của Người đại diện
Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật mà gây
thiệt hại đến kinh tế, vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thì phải có
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả và bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Người đại diện có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo Quy chế này.
Điều 22. Những nội dung
khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của Người đại diện theo ủy quyền quản lý vốn
Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp chưa được nêu trong Quy chế này thì thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp
có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ làm cơ sở tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.