THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
167/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN KINH DOANH
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022-2025”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 04 tháng 7 năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 136/NQ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 05 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển
bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh
doanh bền vững giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).Q
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
CHƯƠNG
TRÌNH
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN KINH DOANH BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2022 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC
TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ
1. Mục tiêu Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển bền vững doanh nghiệp
khu vực tư nhân, đảm bảo kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa hiệu quả kinh
tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, góp phần hoàn thành
17 mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam vào năm 2030.
- Huy động nguồn lực xã hội, từng
bước phát triển hệ sinh thái hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh bền vững, đóng
góp tích cực trong việc tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người thu
nhập thấp, người yếu thế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tại
Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
doanh nghiệp khu vực tư nhân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của kinh
doanh bền vững.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhu cầu hỗ trợ, tư vấn,
quản lý về kinh doanh bền vững.
- Hỗ trợ phát triển tối thiểu 10
công cụ, giải pháp đo lường, đánh giá, công nhận các doanh nghiệp kinh doanh bền
vững; qua đó hỗ trợ khoảng 10.000 doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững;
góp phần đạt mức tiết kiệm năng lượng 5,0 - 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng toàn
quốc; tăng năng suất lao động bình quân khoảng 7%/năm.
- Hình thành cơ sở dữ liệu và
phát triển hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
- Xây dựng các mô hình hỗ trợ
doanh nghiệp kinh doanh bền vững thành công điển hình để lan tỏa, khuyến khích
các doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Thu hút các nguồn lực hợp pháp,
đặc biệt từ cộng đồng doanh nghiệp để triển khai các sáng kiến hướng tới kinh
doanh bền vững.
2. Phạm
vi và đối tượng
a) Chương
trình thực hiện trên phạm vi toàn quốc trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm
2025.
b) Đối tượng:
- Các doanh nghiệp khu vực tư nhân
thực hiện kinh doanh bền vững (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh bền vững).
- Các tổ chức thúc đẩy phát triển
kinh doanh bền vững: viện nghiên cứu, trường đại học, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân thực hiện hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy doanh
nghiệp kinh doanh bền vững.
- Các Bộ, cơ quan trung ương; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là UBND
cấp tỉnh) và các đơn vị trực thuộc; các tổ chức hiệp hội được giao nhiệm vụ thực
hiện hoạt động của Chương trình.
c) Kinh doanh bền vững bao gồm:
- Mô hình kinh doanh áp dụng kinh
tế tuần hoàn: là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất,
tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời
sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường1.
- Mô hình kinh doanh bao trùm: là
mô hình kinh doanh huy động người thu nhập thấp tham gia trong chuỗi giá trị của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; trong đó, người thu nhập thấp có thể
tham gia với vai trò là nhà cung ứng, là khách hàng, là nhà phân phối hay có thể
là người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các giá trị
chia sẻ.
- Các mô hình kinh doanh bền vững
khác: là mô hình kinh doanh đảm bảo các yếu tố bền vững về kinh tế, bảo vệ môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
II. HOẠT
ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phát
triển hệ sinh thái hỗ trợ kinh doanh bền vững
a) Xây dựng tài liệu, tổ chức phổ
biến thông tin, truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, cộng đồng doanh nghiệp về kinh doanh bền vững.
b) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận
thức, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản
lý về kinh doanh bền vững.
c) Xây dựng mạng lưới chuyên gia
tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
d) Xây dựng, phát triển nền tảng
thông tin để hình thành cơ sở thông tin dữ liệu về doanh nghiệp kinh doanh bền
vững.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức
thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững nghiên cứu, phát triển và áp dụng các
giải pháp, công cụ nhằm đo lường, đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh
bền vững.
e) Khuyến khích các tổ chức tài
chính, tín dụng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng
cho kinh doanh bền vững; phát triển nền tảng thông tin kết nối khách hàng doanh
nghiệp kinh doanh bền vững với các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư.
g) Hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm,
dịch vụ tài chính, tín dụng cho kinh doanh bền vững.
h) Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và thực tiễn tốt về các mô hình kinh
doanh bền vững; các giải pháp, công cụ đo lường; đánh giá và công nhận doanh
nghiệp kinh doanh bền vững; kết nối doanh nghiệp thực hiện kinh doanh bền vững
với các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư; kết nối các tổ chức, chuyên gia, doanh
nghiệp thành công điển hình trong nước và quốc tế.
2. Hỗ trợ
các doanh nghiệp kinh doanh bền vững
a) Doanh
nghiệp được đánh giá và công nhận là doanh nghiệp kinh doanh bền vững được hỗ
trợ các nội dung sau:
- Hỗ trợ tư vấn, đào tạo, bao gồm
cả hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp về xây dựng chiến lược, thiết kế
mô hình, phương án kinh doanh bền vững; nhân sự; tài chính, sản xuất, bán hàng,
thị trường, quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện
chuyên sâu trong nước và nước ngoài về áp dụng và phát triển mô hình kinh doanh
bền vững.
- Hỗ trợ công nghệ bao gồm: tìm
kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp; áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm,
đo lường chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát
triển tài sản trí tuệ; tư vấn lựa chọn giải pháp chuyển đổi số.
- Hỗ trợ chi phí thuê, mua các giải
pháp chuyển đổi số; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh bền vững.
- Hỗ trợ tư vấn tiếp cận tài chính,
gọi vốn đầu tư.
- Hỗ trợ về truyền thông, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh bền vững của
doanh nghiệp: hỗ trợ đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên
các sàn thương mại điện tử quốc tế; hỗ trợ chi phí duy trì tài khoản trên các
sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế; hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết
kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi
phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, xúc tiến
thương mại trong nước và nước ngoài.
b) Doanh
nghiệp kinh doanh bền vững là doanh nghiệp nhỏ và vừa được ngân sách nhà nước hỗ
trợ thực hiện các nội dung tại điểm a khoản này theo định mức hỗ trợ cao nhất
quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và
các nghị định hướng dẫn Luật.
3. Hoạt động
quản lý Chương trình
a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn,
quy trình triển khai Chương trình; Xây dựng khung đánh giá, giám sát Chương
trình.
b) Tổ chức đánh giá và định kỳ hằng
năm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đề
xuất sửa đổi, bổ sung nội dung, hoạt động của Chương trình trong trường hợp cần
thiết.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện Chương trình
bao gồm:
a) Kinh phí đóng góp, tài trợ và
các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham
gia Chương trình, các quỹ đầu tư trong nước, nước ngoài để thực hiện Chương
trình.
b) Kinh phí ngân sách nhà nước
trung ương và địa phương (vốn chi thường xuyên): hỗ trợ một phần cho các hoạt động
tại khoản 1 (điểm a, b, c, h), đối tượng tại khoản 2 (điểm b) Mục II của Chương
trình; không quá 10% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương
trình cho hoạt động tại khoản 3 Mục II của Chương trình. Các hoạt động khác sử
dụng nguồn kinh phí xã hội hoá.
Ngân sách Trung ương bố trí cho
các hoạt động của Chương trình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện. Ngân
sách địa phương bố trí cho các hoạt động của Chương trình do địa phương thực hiện.
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Việc huy động, quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn kinh phí tại điểm a khoản 1 mục III của Chương trình
phải tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành. Trong đó, kinh phí tài trợ cho
các hoạt động của Chương trình được sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ (nếu
có), hoặc theo quy định của Chương trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chương trình (trường hợp không có thỏa thuận với nhà tài trợ).
b) Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Chính phủ,
các văn bản hướng dẫn thi hành và văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo thiết thực,
hiệu quả, khả thi, tiết kiệm và lồng ghép tối đa vào các chương trình khác có mục
tiêu phù hợp với Chương trình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội và các bộ, cơ quan liên quan ban hành hướng dẫn cơ chế tổ chức
thực hiện Chương trình, đảm bảo khả thi và hiệu quả, trong đó có hướng dẫn về
nguyên tắc đo lường, đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh bền vững;
tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng kết quả của tổ chức đo lường đánh giá và công nhận
doanh nghiệp kinh doanh bền vững.
b) Hướng dẫn xây dựng, tổng hợp kế
hoạch và dự toán kinh phí triển khai Chương trình hàng năm và giai đoạn
2022-2025 trên phạm vi cả nước; thông báo kế hoạch thực hiện Chương trình theo
dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt hàng năm để thực hiện Chương trình.
c) Triển khai hoạt động quy định
tại khoản 3 mục II của Chương trình và tổ chức triển khai Chương trình trong phạm
vi, lĩnh vực quản lý.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, đảm bảo
nguyên tắc quy định tại Quyết định này.
b) Chủ trì xem xét bố trí dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Các Bộ,
cơ quan trung ương, UBND cấp tỉnh và tổ chức hiệp hội
a) Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí triển khai Chương trình hàng năm, giai đoạn 2022-2025, thực hiện lồng
ghép với các chương trình khác phù hợp mục tiêu của Chương trình này (nếu có);
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trên phạm vi toàn quốc.
b) Giao đơn vị trực thuộc làm đầu
mối và tổ chức triển khai Chương trình hàng năm. Thực hiện đánh giá và định kỳ
hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý; đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung, hoạt động của Chương trình trong trường
hợp cần thiết; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
c) Chịu trách nhiệm về tính khả
thi và hiệu quả, tiết kiệm, triển khai Chương trình theo phạm vi và lĩnh vực quản
lý, lồng ghép tối đa vào các chương trình tương tự hiện có để triệt để tiết kiệm.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố
trí kinh phí cho các hoạt động do địa phương thực hiện Chương trình theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trách
nhiệm của các tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững
a) Chủ động nghiên cứu, đề xuất,
tham gia triển khai các hoạt động cụ thể hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh bền vững
trong phạm vi các hoạt động của Chương trình.
b) Tuân thủ đúng các quy định hướng
dẫn thực hiện Chương trình do cơ quan thẩm quyền ban hành.
5. Trách
nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bền vững
a) Cung cấp thông tin, tài liệu về
doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thúc
đẩy phát triển kinh doanh bền vững và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông
tin, tài liệu đã cung cấp.
b) Tuân thủ đúng quy định của
Chương trình và các văn bản hướng dẫn; thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ
chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững.
c) Bố trí nguồn lực đối ứng để tiếp
nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện hiệu quả nguồn lực hỗ trợ.
1 Điều
142 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020