BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1330/QĐ-BKHĐT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC THÀNH LẬP VÀ
SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC
NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phát triển doanh nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố
thủ tục hành chính
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục
hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập và sắp xếp lại doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (theo các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký.
2. Danh mục và nội dung cụ thể của
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và sắp xếp lại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được ban hành tại Quyết
định số 1038/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư
công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phát triển
doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Duy Đông;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở KH&ĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- TTTH (để đưa tin, cập nhật trên cổng dịch vụ công của Bộ);
- Các đơn vị: Vụ PC, TCCB, VPB2 (P.KSTH);
- Lưu: VT, PTDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TRONG LĨNH VỰC THÀNH LẬP VÀ SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1330/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
TÊN
TTHC
|
CĂN
CỨ PHÁP LÝ
|
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
|
MÃ
TTHC
|
I.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
|
1
|
Thành lập doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày
5/4/2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ (Nghị định số 23/2022/NĐ-CP).
|
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
1.000621
|
2
|
Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
1.000575
|
3
|
Chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
2.000230
|
4
|
Thành lập doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
1.000609
|
5
|
Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
2.000237
|
6
|
Chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập
hoặc được giao quản lý
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
|
2.000213
|
7
|
Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm
dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp.
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp
|
2.000188
|
8
|
Giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2.000198
|
II.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
|
1
|
Thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định thành lập
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
UBND cấp tỉnh
|
2.000529
|
2
|
Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu (Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
UBND cấp tỉnh
|
2.001061
|
3
|
Chia, tách doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại
diện chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
UBND cấp tỉnh
|
2.001025
|
4
|
Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm
dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc giao quản lý)
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh
nghiệp.
|
UBND cấp tỉnh và các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp
|
1.002395
|
5
|
Giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc
giao quản lý)
|
- Luật Doanh nghiệp năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
|
UBND cấp tỉnh
|
2.001021
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI TRONG LĨNH VỰC THÀNH LẬP VÀ SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC
NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1330/QĐ-BKHĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Phụ
lục II
A. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Thành lập
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Hồ
sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp dự định đặt trụ sở chính và các cơ quan, tổ chức liên quan (trong trường
hợp cần thiết).
Khi nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên
quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định
Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu
để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những
nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan
liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập doanh nghiệp.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office.
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thành lập doanh
nghiệp.
- Đề án thành lập doanh nghiệp phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần
thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý
doanh nghiệp và thời gian hoạt động;
c) Địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp,
địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi
nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành,
nghề kinh doanh; danh mục sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành
lập doanh nghiệp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành quốc gia;
e) Tình hình thị trường, nhu cầu và
triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng; công
nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển 05 năm sau khi thành lập;
g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn
đầu tư (trường hợp thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
gắn với thực hiện dự án đầu tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại
ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động;
nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp;
h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội;
i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn
lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết
khác để hoạt động sau khi thành lập.
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp gồm
các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh
nghiệp; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh; mục tiêu
hoạt động; nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Vốn điều lệ, cách thức điều chỉnh
vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ của chủ sở hữu doanh
nghiệp;
đ) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu
doanh nghiệp;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định của
doanh nghiệp; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Cơ chế hoạt động tài chính, nguyên
tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp;
căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý
và Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
k) Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc và các chức
danh quản lý khác của doanh nghiệp;
l) Các trường hợp giải thể, trình tự
giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của doanh nghiệp;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Các quy định khác do cơ quan, tổ
chức được giao thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định
nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
d) Số lượng hồ sơ: 07 bộ Hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với
các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập
báo cáo thẩm định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp, đồng thời
gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về nội
dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên
quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian có thể
kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Văn bản của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập/không thành lập doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
- Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định:
+ Doanh nghiệp khi thành lập phải có
mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
+ Trường hợp kinh doanh những ngành,
nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện nêu trên, vốn điều lệ của
doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với
ngành, nghề kinh doanh đó.
+ Đối với doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một
số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp
thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định nêu trên (100 tỷ đồng) nhưng không
thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn
pháp định.
- Có Hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Việc thành lập doanh nghiệp phải
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
quốc gia.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
2. Hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
một trong số các công ty bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất) hoặc công ty
nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập) lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập,
có ý kiến về việc hợp nhất, sáp nhập và gửi Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu đề xuất, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan liên quan (trong trường
hợp cần thiết).
- Các cơ quan liên quan gửi văn bản
tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định;
- Sau khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định
Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại diện
chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những
nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan
liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Sau khi có quyết định hợp nhất, sáp
nhập, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp cùng ký vào Hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập và có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập trên cơ sở hợp nhất
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
- Đề án hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi hợp nhất, sáp nhập;
b) Sự cần thiết của việc hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi hợp nhất, sáp nhập;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập,;
e) Thời hạn thực hiện hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm hợp nhất, sáp nhập.
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi hợp nhất, sáp nhập.
- Dự thảo Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
theo quy định tại Điều 200, Điều 201 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 06 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, các cơ quan liên quan gửi văn
bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những
nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan
liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian
có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Văn bản của Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được hợp nhất, sáp nhập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
3. Chia, tách
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo
doanh nghiệp lập Hồ sơ đề nghị chia, tách gửi Hồ sơ gốc đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia,
tách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ
Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ quản lý ngành và các cơ quan
liên quan (trong trường hợp cần thiết).
Khi ngày nhận được Hồ sơ đề nghị
chia, tách, các cơ quan liên quan có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham
gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định,
đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những
nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan
liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc chia, tách.
- Sau khi có quyết định chia, tách,
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm triển
khai thực hiện Đề án chia, tách.
- Doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở chia, tách thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị chia, tách doanh
nghiệp.
- Đề án họp chia, tách doanh nghiệp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi chia, tách;
b) Sự cần thiết của việc chia, tách
doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội,
quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi chia, tách;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc chia, tách;
e) Thời hạn thực hiện hợp chia, tách
doanh nghiệp;
g) Trường hợp chia, tách doanh nghiệp
để hình thành các doanh nghiệp mới thì Đề án chia, tách doanh nghiệp bao gồm
thêm các nội dung khác quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 23/2022/NĐ-CP .
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm chia, tách.
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi chia, tách.
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc chia, tách doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 06 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị chia, tách, các cơ quan liên quan có văn bản gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản
lý.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định, đồng thời gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu
để tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về những
nội dung chủ yếu của Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan
liên quan trước khi trình báo cáo thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ; thời gian
có thể kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Văn bản của Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc chia, tách doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc chia, tách doanh nghiệp phải
phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Các doanh nghiệp mới hình thành sau
khi chia, tách phải đảm bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp quy
định tại Điều 4 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
4. Thành lập
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu (Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) lập Hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh
nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành (trong trường hợp
doanh nghiệp do cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập)
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Khi nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên
quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước,
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thành lập doanh
nghiệp.
- Đề án thành lập doanh nghiệp phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần
thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý
doanh nghiệp và thời gian hoạt động;
c) Địa điểm trụ sở chính của doanh
nghiệp, địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng;
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành,
nghề kinh doanh; danh mục sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành
lập doanh nghiệp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành quốc gia;
e) Tình hình thị trường, nhu cầu và
triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
công nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm sau khi thành lập;
g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn
đầu tư (trường hợp thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
gắn với thực hiện dự án đầu tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại
ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động;
nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp;
h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội;
i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn
lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết
khác để hoạt động sau khi thành lập.
d) Số lượng hồ sơ:
03 bộ Hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và
lập báo cáo thẩm định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Trong trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chủ trương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập
doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
- Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định:
+ Doanh nghiệp khi thành lập phải có
mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
+ Trường hợp kinh doanh những ngành,
nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện nêu trên, vốn điều lệ của
doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với
ngành, nghề kinh doanh đó.
+ Đối với doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một
số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp
thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định nêu trên (100 tỷ đồng) nhưng không
thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn
pháp định.
- Có Hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Việc thành lập doanh nghiệp phải
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
quốc gia.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
5. Hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
a) Trình tự thực hiện:
- Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ phối hợp, thống nhất lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập,
trình cơ quan quyết định thành lập hoặc được giao quản lý xem xét, quyết định.
- Khi nhận được Hồ sơ đề nghị hợp nhất,
sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
- Sau khi có quyết định hợp nhất, sáp
nhập, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp cùng ký vào Hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập và có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập.
- Doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập trên cơ sở hợp nhất
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.
- Đề án hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi hợp nhất, sáp nhập;
b) Sự cần thiết của việc hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi hợp nhất, sáp nhập;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập;
e) Thời hạn thực hiện hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm hợp nhất, sáp nhập.
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi hợp nhất, sáp nhập.
- Dự thảo Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
theo quy định tại Điều 200, Điều 201 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 15 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
e) Cơ quan thực hiện:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thực hiện hợp nhất, sáp nhập.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Quyết định hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được hợp nhất, sáp nhập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
6. Chia, tách
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
a) Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp lập Hồ sơ đề nghị
chia, tách gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia,
tách, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính.
Khi nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên
quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định chia, tách doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương.
- Sau khi có quyết định chia, tách,
doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia, tách.
- Doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở chia, tách thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị chia, tách doanh
nghiệp.
- Đề án chia, tách doanh nghiệp phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi chia, tách;
b) Sự cần thiết của việc chia, tách
doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi chia, tách;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc chia, tách;
e) Thời hạn thực hiện chia, tách
doanh nghiệp;
g) Trường hợp chia, tách doanh nghiệp
để hình thành các doanh nghiệp mới thì Đề án chia, tách doanh nghiệp bao gồm
thêm các nội dung khác quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 23/2022/NĐ-CP .
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm chia, tách.
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi chia, tách.
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc chia, tách doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu
lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định chia, tách doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt (hoặc không phê duyệt) chủ trương.
- Trong trường hợp được phê duyệt chủ
trương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia, tách.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc chia, tách doanh nghiệp phải
phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Các doanh nghiệp mới hình thành sau
khi chia, tách phải đảm bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp quy
định tại Điều 4 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
7. Tạm ngừng,
đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ
a) Trình tự thực hiện:
- Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu
ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, doanh nghiệp
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh theo quy định của pháp luật, cụ thể: thủ tục “Thông báo tạm ngừng
kinh doanh” theo quy định tại:
+ Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
+ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
+ Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách
nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm ngừng
kinh doanh.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”.
d) Số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”.
e) Cơ quan thực hiện:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu và các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí):
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”,
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu “Thông báo tạm ngừng kinh doanh”
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về đăng ký doanh.
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…………..
|
………,
ngày ….. tháng …..năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh
Kính gửi:
Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố…………………………
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in
hoa):………………………………………………….
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
……………………………………………………….
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): …………………… Ngày
cấp ..../.../…. Nơi cấp: …………………
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh1:
a) Đối với doanh nghiệp:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh kể từ
ngày....tháng....năm……….đến hết ngày....tháng....năm………
Lý do tạm ngừng:
……………………………………………………………………….
Sau khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh, đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng của tất cả các chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.
b) Đối với chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh kể từ
ngày ... tháng... năm ... đến hết ngày ... tháng... năm ... đối với chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau:
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa) ……………………………………………………………………..
Mã số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: ………………………..
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): …………………….Ngày cấp
…../…../…. Nơi cấp: …………………………………..
Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối
với trường hợp đăng ký tạm ngừng kinh doanh địa điểm kinh doanh trực thuộc chi
nhánh):
Tên chi nhánh:
…………………………………………………………………………………….
Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi
nhánh: …………………………………………………..
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): ……………………….Ngày cấp
..../..../… Nơi cấp: …………………
Lý do tạm ngừng:
………………………………………………………………………………………..
2. Trường hợp tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo2:
a) Đối với doanh nghiệp:
Đăng ký tiếp tục kinh doanh kể từ
ngày ... tháng....năm…………
Lý do tiếp tục kinh doanh: ……………………………………………………………………………….
Sau khi doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình
trạng của các chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau đây của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
“Đang hoạt động”:
□ Tất cả các chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
□ Một hoặc một số chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
- Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh:
Mã Số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): ……………………….Ngày cấp
…./…./… Nơi cấp: …………………………..
b) Đối với chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh:
Đăng ký tiếp tục kinh doanh kể từ
ngày....tháng....năm…… đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh
sau:
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ……………………………………………………………………………………………………..
Mã số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: ………………………
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (trường
hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế): ………...Ngày cấp: ……/………/……….. Nơi
cấp: ……………………………………
Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối
với trường hợp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh):
Tên chi nhánh:
…………………………………………………………………………………………….
Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi
nhánh: …………………………………………………………..
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh (trường hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế của chi nhánh): ………….Ngày
cấp: ..../ ..../……………. Nơi cấp: …………………..
Lý do tiếp tục kinh doanh:
Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội
dung Thông báo này.
Người ký tại Thông báo này cam kết là
người có quyền và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP/
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH
(Ký và ghi họ tên)3
|
_______________
1
Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh.
2
Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước
khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
3 -
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
đối với doanh nghiệp, chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh trực thuộc
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào
phần này.
- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh/tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với địa điểm kinh doanh trực thuộc
chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu
chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.
- Trường hợp Tòa án hoặc Trọng tài chỉ
định người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì người được chỉ định ký trực
tiếp vào phần này.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt
động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
8. Giải thể doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
a) Trình tự thực hiện:
- Khi xác định doanh nghiệp thuộc một
trong các trường hợp xem xét giải thể quy định tại Điều 39 Nghị định số
23/2022/NĐ-CP , người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp ra quyết định
giải thể và thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện các bước giải thể doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể trên cơ
sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ
quản lý ngành.
- Người có thẩm quyền ra quyết định
giải thể doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định số
23/2022/NĐ-CP .
- Sau khi có quyết định giải thể:
+ Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ;
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại Điều 45 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ;
+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc
thu thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp.
- Hội đồng giải thể tự động chấm dứt
hoạt động khi doanh nghiệp đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của
pháp luật và cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị giải thể doanh nghiệp
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
đ) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ
ngày xác định doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp xem xét giải thể, người
có thẩm quyền quyết định giải thể công ty thành lập Hội đồng giải thể để thẩm định
đề nghị giải thể doanh nghiệp.
e) Cơ quan thực hiện:
Người quyết định thành lập doanh nghiệp
là người quyết định giải thể doanh nghiệp.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế
hoặc các cơ quan chức năng khác của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền, phát hiện doanh nghiệp rơi vào tình trạng phải giải thể.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Quyết định giải thể doanh nghiệp của
người quyết định thành lập doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn
tài chính, được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc
thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi được
hoạt động sản xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại khác theo quy định của pháp luật;
+ Không thực hiện được các nhiệm vụ
do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện
pháp cần thiết;
+ Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp
là không cần thiết;
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn.
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi
đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá
trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có
liên quan và doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Việc giải thể doanh nghiệp phải phù
hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp việc giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn).
Trường hợp không còn đáp ứng các điều
kiện giải thể nêu trên hoặc đã lâm vào tình trạng phá sản thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức
khác hoặc thực hiện phá sản.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
B. THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH CẤP TỈNH
1. Thành lập
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu
(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập
a) Trình tự thực hiện:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập Hồ
sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành.
Khi nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên
quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và lập báo cáo thẩm định.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định thành lập doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thành lập doanh
nghiệp.
- Đề án thành lập doanh nghiệp phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần
thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý
doanh nghiệp và thời gian hoạt động;
c) Địa điểm trụ sở chính của doanh
nghiệp, địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng;
chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
d) Nhiệm vụ do Nhà nước giao; ngành,
nghề kinh doanh; danh mục sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
đ) Đánh giá sự phù hợp của việc thành
lập doanh nghiệp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành quốc gia;
e) Tình hình thị trường, nhu cầu và
triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng;
công nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh; kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm sau khi thành lập;
g) Mức vốn điều lệ; dự kiến tổng vốn
đầu tư (trường hợp thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
gắn với thực hiện dự án đầu tư); nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại
ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước; phương án hoàn trả vốn huy động;
nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp;
h) Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội;
i) Dự kiến khả năng cung ứng nguồn
lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết
khác để hoạt động sau khi thành lập.
d) Số lượng hồ sơ:
03 bộ Hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và
lập báo cáo thẩm định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Trong trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
- Có ngành, lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định:
+ Doanh nghiệp khi thành lập phải có
mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
+ Trường hợp kinh doanh những ngành,
nghề quy định phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện nêu trên, vốn điều lệ của
doanh nghiệp khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với
ngành, nghề kinh doanh đó.
+ Đối với doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội hoặc hoạt động trong một
số ngành, lĩnh vực, địa bàn cần Nhà nước đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp
thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định nêu trên (100 tỷ đồng) nhưng không
thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh yêu cầu vốn
pháp định
- Có Hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Việc thành lập doanh nghiệp phải
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
quốc gia.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
2. Hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện
chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý
a) Trình tự thực hiện:
- Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ phối hợp, thống nhất lập Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập,
trình cơ quan quyết định thành lập hoặc được giao quản lý xem xét, quyết định.
- Khi nhận được Hồ sơ đề nghị hợp nhất,
sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
- Sau khi có quyết định hợp nhất, sáp
nhập, người đại diện theo pháp luật của các doanh nghiệp cùng ký vào Hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập và có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án hợp nhất, sáp nhập.
- Doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập trên cơ sở hợp nhất
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp;
- Đề án hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi hợp nhất, sáp nhập;
b) Sự cần thiết của việc hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi hợp nhất, sáp nhập;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc hợp nhất, sáp nhập;
e) Thời hạn thực hiện hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm hợp nhất, sáp nhập;
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi hợp nhất, sáp nhập;
- Dự thảo Hợp đồng hợp nhất, sáp nhập
theo quy định tại Điều 200, Điều 201 Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp;
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Hồ sơ đề nghị hợp nhất, sáp nhập, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 15 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP thẩm định, phê duyệt Hồ sơ và ra quyết định
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
e) Cơ quan thực hiện:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thực hiện hợp nhất, sáp nhập.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Quyết định hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được hợp nhất, sáp nhập khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
phải phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ
quan đại diện chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Việc hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
3. Chia, tách
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
thành lập hoặc được giao quản lý
a) Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp lập Hồ sơ đề nghị
chia, tách gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định.
- Sau khi nhận đủ Hồ sơ đề nghị chia,
tách, cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành.
Khi nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên
quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Khi nhận được ý kiến của các cơ
quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định chia, tách doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương.
- Sau khi có quyết định chia, tách,
doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án chia, tách.
- Doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở chia, tách thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị chia, tách doanh
nghiệp;
- Đề án chia, tách doanh nghiệp phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ các doanh nghiệp trước
và sau khi chia, tách;
b) Sự cần thiết của việc chia, tách
doanh nghiệp; sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành quốc gia;
c) Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp
sau khi chia, tách;
d) Phương án sắp xếp, sử dụng lao động;
đ) Phương án xử lý tài chính, chuyển
đổi, bàn giao vốn, tài sản và giải quyết các quyền, nghĩa vụ của các doanh nghiệp
liên quan đến việc chia, tách;
e) Thời hạn thực hiện chia, tách
doanh nghiệp;
g) Trường hợp chia, tách doanh nghiệp
để hình thành các doanh nghiệp mới thì Đề án chia, tách doanh nghiệp bao gồm
thêm các nội dung khác quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 23/2022/NĐ-CP .
- Báo cáo tài chính năm trước liền kề
của doanh nghiệp đã được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất với thời
điểm chia, tách;
- Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp mới
được hình thành sau khi chia, tách;
- Các tài liệu khác có liên quan đến
việc chia, tách doanh nghiệp (nếu có).
d) Số lượng hồ sơ: 04 bộ hồ sơ gốc
đ) Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Hồ sơ, các cơ quan liên quan gửi văn bản tham gia ý kiến đối
với các nội dung thuộc phạm vi quản lý đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, cơ quan đại diện chủ sở hữu
lập báo cáo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết
định chia, tách doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương.
e) Cơ quan thực hiện chủ trì thẩm
định:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt (hoặc không phê duyệt) chủ trương.
- Trong trường hợp được phê duyệt chủ
trương, Cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định chia, tách.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ được chia, tách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Việc chia, tách doanh nghiệp phải
phù hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp chưa được quy định tại các văn bản này thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Các doanh nghiệp mới hình thành sau
khi chia, tách phải đảm bảo đủ điều kiện như đối với thành lập doanh nghiệp quy
định tại Điều 4 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
4. Tạm ngừng,
đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc giao quản
lý)
a) Trình tự thực hiện:
- Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu
(Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các thủ tục tạm ngừng, đình
chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo quy định của pháp luật, cụ thể: thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh” theo quy định tại:
+ Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
+ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
+ Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp để ra quyết định tạm
ngừng kinh doanh.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”.
d) Số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ gốc.
đ) Thời hạn giải quyết:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”,
e) Cơ quan thực hiện:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu (Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh
nghiệp.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí):
Theo quy định khi thực hiện thủ tục
“Thông báo tạm ngừng kinh doanh”,
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Mẫu “Thông báo tạm ngừng kinh doanh”
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về đăng ký doanh.
TÊN
DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……………
|
………….,
ngày ... tháng…năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh
Kính gửi:
Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố………………………..
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in
hoa): ………………………………………………
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
………………………………………………………..
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):………………… Ngày cấp…./…../….
Nơi cấp: ……………………..
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh1:
a) Đối với doanh nghiệp:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh kể từ
ngày....tháng....năm ..…. đến hết ngày....tháng....năm ……
Lý do tạm ngừng:
…………………………………………………………………………………..
Sau khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh, đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng của tất cả các chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.
b) Đối với chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh:
Đăng ký tạm ngừng kinh doanh kể từ
ngày... tháng... năm ... đến hết ngày... tháng ... năm ... đối với chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau:
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa)
…………………….........................................................................
Mã số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: ……………………….
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): ………………….. Ngày cấp
…./…../…. Nơi cấp: ……………………….
Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối
với trường hợp đăng ký tạm ngừng kinh doanh địa điểm kinh doanh trực thuộc chi
nhánh):
Tên chi nhánh:
…………………………………………………………………………………..
Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi
nhánh: ………………………………………………...
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): …………………..Ngày cấp
…./…../…. Nơi cấp: ……………………….
Lý do tạm ngừng:
…………………………………………………………………………………..
2. Trường hợp tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo2:
a) Đối với doanh nghiệp:
Đăng ký tiếp tục kinh doanh kể từ
ngày ... tháng....năm ………………….
Lý do tiếp tục kinh doanh:
………………………………………………………………………….
Sau khi doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh trước thời hạn đã thông báo, đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình
trạng của các chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh sau đây của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
“Đang hoạt động”:
□ Tất cả các chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
□ Một hoặc một số chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
- Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh:
Mã số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (chỉ
kê khai nếu không có mã số chi nhánh/mã số thuế): …………………..Ngày cấp
…./…../…. Nơi cấp: ……………………….
b) Đối với chi nhánh/văn phòng đại
diện/địa điểm kinh doanh:
Đăng ký tiếp tục kinh doanh kể từ
ngày....tháng....năm……. đối với chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh
doanh sau:
Tên chi nhánh/văn phòng đại diện/địa
điểm kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):
…………………….……………………………………………………………………….
Mã số/Mã số thuế của chi nhánh/văn
phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: …………………….
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (trường
hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế):………………….. Ngày cấp ……../…….../……….
Nơi cấp: ……………………….
Chi nhánh chủ quản (chỉ kê khai đối
với trường hợp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh):
Tên chi nhánh: …………………………………………………………………………………………
Mã số chi nhánh/Mã số thuế của chi
nhánh: ……………………………………………………
Số Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh (trường hợp không có mã số chi nhánh/mã số thuế của chi nhánh): …………………..
Ngày cấp: ..../ ..../………Nơi cấp: ……………………
Lý do tiếp tục kinh doanh:
……………………………………………………………………………..
Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội
dung Thông báo này.
Người ký tại Thông báo này cam kết là
người có quyền và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP
LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP/
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHI NHÁNH
(Ký và ghi họ tên)3
|
_______________
1
Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh.
2
Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước
khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
3 -
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
đối với doanh nghiệp, chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh trực thuộc
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trực tiếp vào
phần này.
- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh/tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với địa điểm kinh doanh trực thuộc
chi nhánh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu
chi nhánh ký trực tiếp vào phần này.
- Trường hợp Tòa án hoặc Trọng tài chỉ
định người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì người được chỉ định ký trực
tiếp vào phần này.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
Doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt
động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh
nghiệp.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày
16 tháng 03 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
5. Giải thể
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập hoặc giao quản lý)
a) Trình tự thực hiện:
- Khi xác định doanh nghiệp thuộc một
trong các trường hợp xem xét giải thể quy định tại Điều 39 Nghị định số
23/2022/NĐ-CP , người có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp ra quyết định
giải thể và thành lập Hội đồng giải thể để thực hiện các bước giải thể doanh
nghiệp.
- Người có thẩm quyền ra quyết định
giải thể doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định số
23/2022/NĐ-CP .
- Sau khi có quyết định giải thể:
+ Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực
hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ;
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại Điều 45 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ;
+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc
thu thuế có trách nhiệm ban hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp.
- Hội đồng giải thể tự động chấm dứt
hoạt động khi doanh nghiệp đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của
pháp luật và cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể.
b) Cách thức thực hiện:
- Thông qua hệ thống tiếp nhận văn bản
điện tử e-office;
- Qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại
trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị giải thể doanh nghiệp
d) Số lượng hồ sơ:
01 bộ hồ sơ
đ) Thời hạn giải quyết:
Tối đa không quá 30 ngày làm việc,
người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty thành lập Hội đồng giải thể để thẩm
định đề nghị giải thể doanh nghiệp.
e) Cơ quan thực hiện:
Người quyết định thành lập doanh nghiệp
là người quyết định giải thể doanh nghiệp.
g) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế
hoặc các cơ quan chức năng khác của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền, phát hiện doanh nghiệp rơi vào tình trạng phải giải thể.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định giải thể doanh nghiệp của người quyết
định thành lập doanh nghiệp.
i) Lệ phí (nếu có và văn bản quy định
về phí, lệ phí): Không có.
k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không có.
l) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu mất an
toàn tài chính, được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết
thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà không phục hồi
được hoạt động sản xuất kinh doanh và không thực hiện được các hình thức chuyển
đổi sở hữu, sắp xếp lại khác theo quy định của pháp luật;
+ Không thực hiện được các nhiệm vụ
do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện
pháp cần thiết;
+ Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp
là không cần thiết;
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn.
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi
đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá
trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có
liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Việc giải thể doanh nghiệp phải phù
hợp với văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trường hợp việc giải thể chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp doanh nghiệp giải thể khi bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc kết thúc thời hạn hoạt động
đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quy định gia hạn).
Trường hợp không còn đáp ứng các điều
kiện giải thể nêu trên hoặc đã lâm vào tình hạng phá sản thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sắp xếp theo hình thức
khác hoặc thực hiện phá sản.
m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
- Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu,
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.