CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
57/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57/2001/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN T ẢI BIỂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm
2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
việc kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách và hành lý bằng đường biển của
doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Doanh nghiệp nêu tại Nghị định
này bao gồm : doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo hình thức liên doanh.
Điều 2. Áp dụng
pháp luật
1. Hoạt động kinh doanh vận tải
biển tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan của Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia.
2. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác,
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế theo thoả
thuận của các bên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau :
1. "Kinh doanh vận
tải biển" là việc khai thác tàu biển của doanh nghiệp để vận chuyển
hàng hoá, hành khách, hành lý trên các tuyến vận tải biển.
2. "Chủ tàu Việt
Nam" là chủ sở hữu hoặc người thuê tàu biển mà tàu đó đã được đăng ký
trong "Sổ đăng ký tàu biển quốc gia" của Việt Nam.
3. "Chứng từ vận chuyển"
là vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hóa tương đương
khác đối với vận chuyển hàng hoá; vé hoặc hợp đồng đối với vận chuyển hành
khách.
4. "Tuyến nước
ngoài" là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến một hoặc một số cảng
biển nước ngoài và ngược lại.
Điều 4. Giá
cước
Giá cước vận tải biển do các bên
thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 5. Điều
kiện đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
biển phải có đủ các điều kiện sau đây :
1. Là chủ tàu Việt
Nam.
2. Có giao kết hợp
đồng lao động bằng văn bản với thuyền viên và bố trí đủ định biên thuyền bộ
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Có mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu và bảo hiểm thuyền viên. Đối với vận tải hành
khách có thêm bảo hiểm hành khách.
4. Có đăng ký mẫu
chứng từ vận chuyển tại Cục Hàng hải Việt Nam, nếu doanh nghiệp có sử dụng một
hoặc các loại giấy tờ được gọi là chứng từ vận chuyển theo quy định tại khoản 3
Điều 3 của Nghị định này.
5. Trường hợp vận
tải tuyến nước ngoài, ngoài những điều kiện nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3
của Điều này, doanh nghiệp phải có "Giấy chứng nhận phù hợp" do Cục
Đăng kiểm Việt Nam cấp, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trên
cơ sở Bộ Luật Quản lý an toàn quốc tế do Tổ chức Hàng hải quốc tế ban hành.
6. Tàu biển phải
có đủ các loại giấy tờ sau đây :
a) Giấy chứng nhận
đăng ký tàu biển do Cục Hàng hải Việt Nam cấp;
b) Các giấy chứng
nhận về an toàn kỹ thuật và các giấy chứng nhận phòng ngừa ô nhiễm dầu, nước thải
do Đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Đăng kiểm nước ngoài cấp theo ủy quyền của Đăng
kiểm Việt Nam;
c) Giấy phép sử dụng
đài tàu theo quy định;
d) Trường hợp vận
tải tuyến nước ngoài, ngoài những điều kiện nêu tại điểm a, điểm b và điểm c của
khoản 6 Điều này, tàu biển phải có "Giấy chứng nhận quản lý an toàn" do
Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
trên cơ sở Bộ Luật Quản lý an toàn quốc tế do Tổ chức Hàng hải quốc tế ban
hành.
7. Sĩ quan, thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam phải có đủ chứng chỉ chuyên môn phù hợp với
chức danh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải :
a) Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn;
b) Giấy chứng nhận
huấn luyện cơ bản;
c) Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ;
d) Giấy chứng nhận
huấn luyện đặc biệt.
Điều 6. Điều kiện khác
Trong quá trình hoạt
động kinh doanh vận tải biển, ngoài việc tuân theo các điều kiện quy định tại
Điều 5 của Nghị định này, khi vận chuyển những loại hàng hóa bắt buộc phải có
giấy phép thì doanh nghiệp chỉ được vận chuyển các hàng hóa đó khi có giấy
phép.
Chương
3 :
KIỂM TRA, THANH
TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh vận tải biển
1. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động
kinh doanh vận tải biển và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kiểm
tra, thanh tra bao gồm việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh vận
tải biển và việc thực hiện các đăng ký đã cam kết với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 8. Khiếu nại, tố cáo
Doanh nghiệp có
quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của pháp luật về
việc cơ quan nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm các quyền của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
trong trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 4 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký.
2. Hủy bỏ phần quy
định về vận tải viễn dương quy định tại điểm d khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/CP ngày 21 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ về chuyển đổi,
đăng ký Hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã.
Điều 11. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp
đang kinh doanh vận tải biển có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này được
tiếp tục hoạt động.
2. Doanh nghiệp
đang kinh doanh vận tải biển không có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định
này thì phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định trong vòng 90 ngày, kể từ ngày
Nghị định có hiệu lực thi hành.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.