Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 47-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 20/03/1996 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47-L/CTN

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1996

LUẬT

HỢP TÁC XÃ

Để phát huy vai trò quan trọng của kinh tế hợp tác, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ vào các điều 15, 20 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hợp tác xã.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Định nghĩa hợp tác xã

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 2. Tổ hợp tác

Các tổ hợp tác có hình thức tổ chức, tên gọi khác nhau được Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ và có chính sách khuyến khích phát triển để trở thành hợp tác xã khi có đủ điều kiện.

Điều 3. Phạm vi điều chỉnh

Luật này áp dụng đối với hợp tác xã trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Điều 4. Điều lệ mẫu

Điều lệ mẫu của hợp tác xã nông nghiệp và của các ngành, nghề khác do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật này để làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng Điều lệ hợp tác xã phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hợp tác xã. Điều lệ mẫu phải quy định rõ số lượng xã viên tối thiểu.

Điều 5. Chính sách Nhà nước đối với hợp tác xã

Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của hợp tác xã, bảo đảm quyền bình đẳng của hợp tác xã trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; ban hành các văn bản pháp luật và chính sách khuyền khích phát triển hợp tác xã; thông qua hợp tác xã để thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ xã viên xoá đói, giảm nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã, không can thiệp vào việc quản lý và hoạt động hợp pháp của hợp tác xã.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Vốn góp tối thiểu là số tiền hoặc tài sản được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã.

2- Góp sức là việc xã viên tham gia trực tiếp dưới dạng lao động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc tham gia quản lý hợp tác xã và được trả thù lao theo sự đóng góp do Điều lệ hợp tác xã quy định.

3- Vốn điều lệ của hợp tác xã là tổng số vốn do các xã viên đóng góp và được ghi vào Điều lệ hợp tác xã.

4- Biểu tượng của hợp tác xã là ký hiệu riêng của mỗi hợp tác xã để phản ánh đặc trưng riêng biệt của hợp tác xã và phân biệt hợp tác xã đó với các hợp tác xã và doanh nghiệp khác.

5- Dịch vụ của hợp tác xã đối với xã viên là việc hợp tác xã cung ứng cho xã viên hàng hoá, dịch vụ dưới dạng vật chất hoặc phí vật chất mà xã viên phải trả tiền cho hợp tác xã.

6- Mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã là tỷ lệ giá trị dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng cho từng xã viên trong tổng số giá trị dịch vụ của hợp tác xã cung ứng cho toàn bộ xã viên của hợp tác xã.

7- Cam kết kinh tế giữa hợp tác xã và xã viên là thoả thuận nêu rõ những ràng buộc về kinh tế giữa hợp tác xã và xã viên.

Điều 7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã

Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1- Tự nguyện gia nhập và ra hợp tác xã: mọi công dân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2- Quản lý dân chủ và bình đẳng: xã viên hợp tác xã có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;

3- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm hợp tác xã và xã viên cùng có lợi;

4- Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của hợp tác xã; sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phân chia theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã do Đại hội xã viên quyết định;

5- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quyền của hợp tác xã

Hợp tác xã có các quyền sau đây:

1- Lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và địa bàn hoạt động phù hợp với khả năng của hợp tác xã;

2- Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã;

3- Xuất khẩu, nhập khẩu, liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

4- Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật;

5- Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

6- Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã;

7- Quyết định khen thưởng những cá nhân có nhiều thành tích xây dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; buộc xã viên bồi thường các thiệt hại đã gây ra cho hợp tác xã;

8- Vay vốn ngân hàng và huy động các nguồn vốn khác, cho xã viên vay vốn theo quy định của pháp luật;

9- Được bảo hộ bí quyết công nghệ theo quy định của pháp luật;

10- Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.

Hợp tác xã còn có các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nghĩa vụ của hợp tác xã

Hợp tác xã có các nghĩa vụ sau đây:

1- Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký;

2- Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê do Nhà nước quy định và chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước;

3- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

4- Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã, quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;

5- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã;

6- Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

7- Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên;

8- Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuế; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên hợp tác xã;

9- Đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên theo quy định của pháp luật;

10- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã;

11- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội được pháp luật công nhận hoạt động trong hợp tác xã.

Điều 10. Tên, biểu tượng của hợp tác xã

Hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật.

Con dấu, băng hiệu và giấy tờ giao dịch của hợp tác xã phải có ký hiệu "HTX".

Tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Tổ chức Đảng và đoàn thể trong hợp tác xã

Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.

Tổ chức công đoàn, hội nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong hợp tác xã hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.

Chương 2:

THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 12. Sáng lập viên

1- Sáng lập viên là người khởi xướng việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.

2- Các sáng lập viên phải báo cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của hợp tác xã.

3- Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại đồng ý, sáng lập viên được tiến hành tuyên truyền, vận động những người có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 13. Hội nghị thành lập hợp tác xã

1- Hội nghị thành lập hợp tác xã do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những người có nguyện vọng trở thành xã viên hợp tác xã.

2- Hội nghị thảo luận phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch hoạt động của hợp tác xã; dự thảo Điều lệ hợp tác xã; tên, biểu tượng (nếu có) của hợp tác xã và lập danh sách xã viên.

3- Hội nghị xã viên thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

a) Thông qua danh sách xã viên chính thức;

b) Thông qua Điều lệ hợp tác xã;

c) Bầu Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị hoặc Hội đồng quản trị (gọi chung là Ban quản trị), Ban kiểm soát;

d) Thông qua biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã.

Điều 14. Điều lệ hợp tác xã

1- Mỗi hợp tác xã có Điều lệ riêng. Điều lệ hợp tác xã phải phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.

2- Điều lệ hợp tác xã có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên hợp tác xã, biểu tượng của hợp tác xã (nếu có);

b) Địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

c) Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

d) Các quy định về xã viên;

đ) Vốn điều lệ của hợp tác xã;

e) Mức vốn góp tối thiểu; hình thức góp, thời hạn góp và trả vốn góp của xã viên; phương thức huy động vốn, trả công, chia lãi, xử lý các khoản lỗ;

g) Trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã;

h) Cơ cấu tổ chức quản lý hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý trong hợp tác xã;

i) Thể thức tiến hành Đại hội và thông qua quyết định của đại Hội xã viên.

3- Khi sửa đổi Điều lệ, hợp tác xã phải gửi Điều lệ sửa đổi có kèm theo biên bản của Đại hội xã viên đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Điều lệ sửa đổi chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác nhận là phù hợp với các quy định của Luật này, Điều lệ mẫu và các quy định khác của pháp luật.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký kinh doanh

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

a) Đơn đăng ký kinh doanh kèm theo biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập hợp tác xã;

b) Điều lệ hợp tác xã;

c) Danh sách Ban quản trị gồm Chủ nhiệm và các thành viên khác, Ban kiểm soát;

d) Danh sách xã viên, địa chỉ, nghề nghiệp của họ;

đ) Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

e) Giấy phép hành nghề đối với một số ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có.

2- Chủ nhiệm hợp tác xã phải gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Luật này.

Điều 16. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải có đủ các điều kiện sau đây:

1- Có đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;

2- Có số lượng xã viên của hợp tác xã không ít hơn số xã viên tối thiểu quy định trong Điều lệ mẫu đối với từng loại hình hợp tác xã;

3- Mục đích hoạt động rõ ràng;

4- Có vốn điều lệ. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề theo quy định của Chính phủ phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định;

5- Có trụ sở được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi dự định đặt trụ sở xác nhận.

Điều 17. Cấp và từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải xem xét, xác nhận Điều lệ hợp tác xã và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản.

Điều 18. Đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề theo quy định riêng của Chính phủ

1- Chính phủ quy định danh mục ngành, nghề mà hợp tác xã muốn kinh doanh thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện kinh doanh trong các ngành, nghề này.

2- Hợp tác xã kinh doanh trong những ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.

Điều 19. Khiếu nại, khởi kiện về việc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trường hợp không đồng ý với quyết định từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Uỷ ban nhân dân quy định tại các điều 17 và 18 của luật này, hợp tác xã có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Tư cách pháp nhân của hợp tác xã

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 21. Chi nhánh, văn phòng đại diện

1- Hợp tác xã được mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở địa phương khác ngoài huyện, tỉnh sở tại trong cả nước, nhưng phải được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định mở chi nhánh, văn phòng đại diện cho phép.

2- Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã phải thông báo về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của mình cho Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3- Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chương 3:

XÃ VIÊN

Điều 22. Điều kiện trở thành xã viên

1- Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ hợp tác xã, tự nguyện xin gia nhập hợp tác xã có thể trở thành xã viên hợp tác xã.

2- Một người có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã không cùng ngành, nghề, nếu Điều lệ hợp tác xã không quy định khác.

3- Hộ gia đình có thể trở thành xã viên hợp tác xã. Điều kiện trở thành xã viên hợp tác xã, thủ tục kết nạp và từ cách xã viên của hộ gia đình do Chính phủ quy định.

Điều 23. Quyền của xã viên

Xã viên có các quyền sau đây:

1- Được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã và được trả công lao động theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2- Hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịnh vụ của hợp tác xã;

3- Được hợp tác xã cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được hợp tác xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ;

4- Hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của hợp tác xã, được hợp tác xã thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

5- Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã;

6- Dự Đại hội hoặc bầu đại biểu dự Đại hội, dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của hợp tác xã;

7- Ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh được bầu khác của hợp tác xã;

8- Đề đạt ý kiến với Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của hợp tác xã và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Ban quản trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này;

9- Chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

10- Xin ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

11- Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra hợp tác xã; trong trường hợp xã viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác của xã viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Điều 24. Nghĩa vụ của xã viên

Xã viên có các nghĩa vụ sau đây:

1- Chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã, các nghị quyết của Đại hội xã viên;

2- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; vốn góp có thể nhiều hơn mức tối thiểu, nhưng ở mọi thời điểm không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số vốn Điều lệ của hợp tác xã;

3- Hợp tác giữa các xã viên với nhau, học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy hợp tác xã phát triển;

4- Thực hiện các cam kết kinh tế với hợp tác xã, tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

5- Trong phạm vi vốn góp của mình, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của hợp tác xã;

6- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.

Điều 25. Chấm dứt tư cách xã viên

1- Tư cách xã viên hợp tác xã chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Xã viên chết;

b) Xã viên mất năng lực hành vi dân sự;

c) Xã viên đã được chấp nhận ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

d) Xã viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ xã viên cho người khác theo quy định tại khoản 9 Điều 23 của Luật này;

đ) Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ;

e) Các trường hợp khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2- Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Chương 4:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỢP TÁC XÃ

Điều 26. Đại hội xã viên

1- Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.

2- Hợp tác xã có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu do Điều lệ hợp tác xã quy định. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (gọi chung là Đại hội xã viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau.

3- Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong vòng ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.

4- Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của hợp tác xã triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát.

Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi lên Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát, thì trong vòng mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập đại hội xã viên; nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

Điều 27. Nội dung của Đại hội xã viên

Đại hội xã viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:

1- Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong năm của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị và của Ban kiểm soát;

2- Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử lý các khoản lỗ;

3- Phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kế hoạch hoạt động và huy động vốn cho năm tới của hợp tác xã;

4- Tăng, giảm vốn điều lệ; trích lập các quỹ của hợp tác xã;

5- Bầu, bãi miễn Chủ nhiệm hợp tác xã; bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên khác của Ban quản trị và Ban kiểm soát;

6- Thông qua việc kết nạp xã viên mới và cho xã viên ra hợp tác xã; quyết định khai trừ xã viên;

7- Hợp nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã;

8- Sửa đổi Điều lệ, nội quy hợp tác xã;

9- Mức thù lao cho Chủ nhiệm và các thành viên khác của Ban quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh khác của hợp tác xã;

10- Những vấn đề khác do Ban quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.

Điều 28. Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong đại hội xã viên

1- Đại hội xã viên phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội; Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội.

2- Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách, giải thể hợp tác xã được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

3- Việc biểu quyết tại Đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của xã viên trong hợp tác xã. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

Điều 29. Thông báo triệu tập Đại hội xã viên

Chậm nhất là mười ngày, trước khi khai mạc Đại hội xã viên, cơ quan triệu tập Đại hội phải thông báo thời gian, địa điểm họp và chương trình Đại hội cho từng xã viên hoặc đại biểu xã viên. Đại hội xã viên chỉ thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình Đại hội và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số xã viên đề nghị.

Điều 30. Ban quản trị hợp tác xã

1- Ban quản trị là cơ quan quản lý và điều hành mọi công việc của hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Chủ nhiệm hợp tác xã và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định. Những hợp tác xã có số xã viên dưới mười lăm người thì có thể chỉ bầu Chủ nhiệm hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản trị. Hợp tác xã có quy mô lớn được bầu Hội đồng quản trị để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của Ban quản trị quy định trong Luật này.

2- Nhiệm kỳ của Ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định, nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm.

3- Ban quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần, do Chủ nhiệm hoặc thành viên Ban quản trị được Chủ nhiệm uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Các cuộc họp của Ban quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau, thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.

Điều 31. Tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị

Thành viên Ban quản trị phải là xã viên hợp tác xã, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực quản lý hợp tác xã.

Thành viên Ban quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ; các tiêu chuẩn khác (nếu có) do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị

1- Ban quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Chọn cử kế toán trưởng, quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của hợp tác xã;

b) Tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên;

c) Chuẩn bị báo cáo về kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và huy động vốn của hợp tác xã, báo cáo hoạt động của Ban quản trị trình Đại hội xã viên;

d) Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội xã viên và triệu tập Đại hội xã viên;

đ) Đánh giá kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã; duyệt báo cáo quyết toán tài chính để trình Đại hội xã viên;

e) Xét kết nạp xã viên mới và giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã (trừ trường hợp khai trừ xã viên) và báo cáo để Đại hội xã viên thông qua;

g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

2- Ban quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội xã viên và trước pháp luật.

Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ nhiệm hợp tác xã

1- Chủ nhiệm hợp tác xã có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Đại điện hợp tác xã trước pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã;

c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban quản trị, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội xã viên và các quyết định của Ban quản trị;

d) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã quy định tại các điều 8 và 9 của Luật này.

2- Chủ nhiệm hợp tác xã chịu trách nhiệm trước Đại hội xã viên và Ban quản trị về công việc được giao.

Khi vắng mặt, Chủ nhiệm hợp tác xã được uỷ quyền cho Phó chủ nhiệm hoặc một thành viên Ban quản trị điều hành công việc của hợp tác xã.

3- Chức danh Phó chủ nhiệm hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 34. Ban kiểm soát

1- Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

2- Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên do Điều lệ hợp tác xã quy định, Ban kiểm soát bầu một trưởng ban để điều hành các công việc của Ban; hợp tác xã có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên.

3- Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát được áp dụng như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

4- Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị.

Điều 35. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, nội quy hợp tác xã và nghị quyết của Đại hội xã viên;

2- Giám sát hoạt động của Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã và xã viên theo đúng pháp luật và Điều lệ, nội quy hợp tác xã;

3- Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

4- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của hợp tác xã;

5- Được dự các cuộc họp của Ban quản trị;

6- Thông báo kết quả kiểm tra cho Ban quản trị hợp tác xã và báo cáo trước Đại hội xã viên; kiến nghị với Ban quản trị, Chủ nhiệm hợp tác xã khắc phục những yếu kém trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã và giải quyết những vi phạm Điều lệ, nội quy hợp tác xã;

7- Yêu cầu những người có liên quan trong hợp tác xã cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

8- Chuẩn bị chương trình nghị sự và triệu tập Đại hội xã viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ, nội quy hợp tác xã và nghị quyết Đại hội xã viên, Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Ban quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn;

b) Ban quản trị không triệu tập Đại hội xã viên bất thường theo yêu cầu của xã viên quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này.

Chương 5:

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 36. Vốn góp của xã viên

1- Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy định tại Điều 24 của Luật này.

Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Vốn góp của xã viên được điều chính theo quy định của Đại hội xã viên.

2- Xã viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều 25 của Luật này. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 37. Huy động vốn

1- Hợp tác xã được vay vốn của Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

2- Hợp tác xã được huy động vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên.

3- Hợp tác xã được vay vốn của xã viên, của các tổ chức theo điều kiện do hai bên thoả thuận, nhưng không trái với các quy định của pháp luật.

4- Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Vốn hoạt động của hợp tác xã

Vốn hoạt động của hợp tác xã được hình thành từ vốn góp của xã viên, vốn được tích luỹ thuộc sở hữu của hợp tác xã, vốn vay và các nguồn vốn huy động khác.

Vốn hoạt động của hợp tác xã được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã.

Điều 39. Quỹ của hợp tác xã

1- Lãi của hợp tác xã được ưu tiên lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng, còn các quỹ khác do Điều lệ hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã.

2- Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quỹ của hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Điều 40. Tài sản của hợp tác xã

1- Tài sản của hợp tác xã là tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã.

2- Việc quản lý, sử dụng các tài sản của hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật. Trong mọi trường hợp, hợp tác xã không được chia cho xã viên: vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư.

Điều 41. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể

Khi giải thể, hợp tác xã phải chuyển giao cho chính quyền địa phương các tài sản không được chia theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này để quản lý và sử dụng chung cho cộng động dân cư.

Đất đai do Nhà nước giao quyền sử dụng cho hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.

Sau khi thanh toán hết các khoản nợ của hợp tác xã và các chi phí cho việc giải thể, hợp tác xã được chia cho xã viên các tài sản, vốn, quỹ khác còn lại.

Điều 42. Phân phối lãi

1- Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi của hợp tác xã được phân phối như sau:

a) Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có);

b) Trích lập các quỹ của hợp tác xã; chia lãi theo vốn góp và công sức đóng góp của xã viên; phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.

2- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, Đại hội xã viên quyết định tỷ lệ phân phối lãi hàng năm.

Điều 43. Xử lý các khoản lỗ

Các khoản lỗ của hợp tác xã do nguyên nhân khách quan gây ra được lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù hoặc được trừ vào quỹ của hợp tác xã, vốn góp của xã viên do Đại hội xã viên quyết định; nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan của cá nhân gây ra, thì tuỳ theo mức độ thiệt hai, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quyết định của Đại hội xã viên.

Chương 6:

HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN HỢP TÁC XÃ

Điều 44. Hợp nhất, chia tách hợp tác xã

Đại hội xã viên quyết định việc hợp nhất hai hay nhiều hợp tác xã thành một hợp tác xã hoặc chia tách một hợp tác xã thành hai hay nhiều hợp tác xã.

Điều 45. Thủ tục hợp nhất, chia tách hợp tác xã

1- Ban quản trị của các hợp tác xã dự định hợp nhất hoặc hợp tác xã dự định chia tách phải:

a) Thành lập Hội đồng để giải quyết việc hợp nhất, chia tách hợp tác xã. Hội đồng dự định hợp nhất gồm Chủ nhiệm các hợp tác xã dự định hợp nhất; Hội đồng chia tách gồm Chủ nhiệm hợp tác xã dự định chia tách và những người đại diện của các hợp tác xã mới dự định hình thành từ hợp tác xã chia tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc, hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã; lập hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã; thực hiện nhiệm vụ Ban trù bị của các hợp tác xã mới;

b) Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi hợp nhất hoặc chia tách để Đại hội xã viên quyết định; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự thảo Điều lệ hợp tác xã mới để Đại hội xã viên quyết định;

c) Triệu tập Đại hội xã viên để quyết định phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự khi hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã; tiến hành các công việc quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Luật này;

d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định hợp nhất hoặc chia tách và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;

đ) Gửi hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, gồm:

- Đơn xin hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã;

- Nghị quyết Đại hội xã viên về hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã;

- Phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp nhất hoặc chia tách đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã;

- Điều lệ hợp tác xã hợp nhất hoặc Điều lệ của hợp tác xã mới chia tách.

2- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin hợp nhất hoặc chia tách, Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã. Trường hợp không đồng ý với quyết định không chấp thuận việc hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã hợp nhất hoặc chia tách phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã đã tham gia hợp nhất hoặc chia tách; cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi con dấu của các hợp tác xã đã tham gia hợp nhất hoặc chia tách. Việc đăng ký kinh doanh của hợp tác xã mới hợp nhất hoặc chia tách thực hiện theo quy định tại Chương II của Luật này.

3- Những hợp tác xã hợp nhất hoặc chia tách có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân đã cho phép hợp tác xã đặt chi nhánh, văn phòng đại diện biết về quyết định hợp nhất hoặc chia tách hợp tác xã, về việc tiếp tục hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.

Điều 46. Giải thể hợp tác xã

1- Giải thể tự nguyện

Trong trường hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết Đại hội xã viên, hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại hội xã viên đến Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, đồng thời đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, Uỷ ban nhân dân nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của Uỷ ban nhân dân, hợp tác xã phải thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và chi trả các khoản theo Điều lệ hợp tác xã cho xã viên.

2- Giải thể bắt buộc

Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành hoạt động;

b) Hợp tác xã ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;

c) Trong thời hạn sáu tháng liền, hợp tác xã không đủ số lượng xã viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ mẫu của từng loại hình hợp tác xã;

d) Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng.

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3- Uỷ ban nhân dân ra quyết định giải thể bắt buộc lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã.

Hội đồng giải thể hợp tác xã phải đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về quyết định giải thể hợp tác xã; thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, thanh lý tài sản, trả vốn góp của xã viên và giải quyết các quyền lợi khác có liên quan.

Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng tối đa là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất.

4- Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xoá tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5- Nếu không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân về việc giải thể hợp tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 47. Giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã

Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã được thực hiện theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Chương 7:

LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ CHỨC LIÊN MINH CỦA HỢP TÁC XÃ

Điều 48. Liên hiệp hợp tác xã

1- Các hợp tác xã có nhu cầu và tự nguyện có thể cùng nhau thành lập liên hiệp hợp tác xã.

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế, hoạt động theo nguyên tắc hợp tác xã, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các hợp tác xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác của các thành viên tham gia.

Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2- Liên hiệp hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch của liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu "LHHTX".

3- Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã được quy định trong Điều lệ liên hiệp hợp tác xã do Đại hội các thành viên thông qua.

4- Việc thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức và hoạt động các liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.

Điều 49. Tổ chức Liên minh hợp tác xã

1- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tự nguyện cùng nhau thành lập Liên minh hợp tác xã theo ngành và Liên minh của tất cả các hợp tác xã thuộc các ngành kinh tế. Liên minh hợp tác xã có ở cấp trung ương và cấp tình.

2- Liên minh hợp tác xã là tổ chức phi chính phủ có chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên hợp hợp tác xã; tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã; tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã; đại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt động phối hợp giữa các thành viên trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tên gọi và tài chính của Liên minh hợp tác xã do Điều lệ liên minh hợp tác xã quy định.

3- Liên minh hợp tác xã cấp trung ương do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận.

Chương 8:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ

Điều 50. Nội dung quản lý nhà nước của Chính phủ đối với hợp tác xã

1- Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong phạm vi cả nước theo những nội dung sau đây:

a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hợp tác xã trong phạm vi cả nước;

b) Căn cứ vào Luật hợp tác xã để ban hành Điều lệ mẫu cho các loại hình hợp tác xã phù hợp với đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân;

c) Căn cứ vào yêu cầu phát triển hợp tác xã và đặc điểm của từng ngành hoặc từng địa bàn cụ thể, ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hợp tác xã về đất đai, thuế, tín dụng, đầu tư, xuất nhập khẩu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thông tin khoa học - công nghệ; có chính sách giảm hoặc miễn thuế lợi tức đối với hợp tác xã ở một số ngành, nghề hoặc địa bàn có nhiều khó khăn;

d) Tạo điều kiện để Liên minh các hợp tác xã ở trung ương và địa phương hoạt động theo quy định của pháp luật;

đ) Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã;

e) Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

2- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong lĩnh vực được giao.

Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã.

1- Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương, biện pháp về xây dựng và phát triển hợp tác xã ở địa phương; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia hợp tác xã; giám sát việc thực hiện pháp luật về hợp tác xã.

2- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:

a) Hướng dẫn thi hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật hợp tác xã, Điều lệ mẫu và các văn bản pháp luật khác có liên quan;

b) Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho việc hình thành và phát triển hợp tác xã thuộc địa phương mình;

c) Hướng dẫn, vận động các hợp tác xã phối hợp cùng hoạt động vì lợi ích của nhân dân ở địa phương;

d) Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và các hành vi vi phạm pháp luật về hợp tác xã;

đ) Thực hiện các nội dung khác về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

3- Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong lĩnh vực được giao.

Điều 52. Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và vai trò của các tổ chức này đối với hợp tác xã.

1- Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã.

2- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng và phát triển hợp tác xã; tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp tác xã.

Chương 9:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 53. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân sau đây được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, có nhiều đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

2- Tổ chức, cá nhân và xã viên có nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, kinh doanh và phát triển hợp tác xã.

Điều 54. Xử lý vi phạm.

1- Người nào vi phạm Luật hợp tác xã, Điều lệ mẫu và Điều lệ hợp tác xã thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi hợp tác xã hoặc bị xử phạt hành chính; truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

2- Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã để hoạt động, hợp tác xã hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc kinh doanh không đúng ngành, nghề đã đăng ký thì bị đình chỉ hoạt động và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3- Người nào có hành vi man trá trong việc đăng ký kinh doanh hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không đúng quy định của pháp luật hoặc cố ý không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi tổ chức có đủ điều kiện trở thành hợp tác xã, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Kể từ ngày Luật hợp tác xã có hiệu lực, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.

Điều 56. Hướng dẫn thi hành Luật.

Chính phủ ban hành các quy định cụ thể về thủ tục, cách thức, thời hạn chuyển đổi và đăng ký đối với các loại hình hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động, bảo đảm sự phát triển ổn đinh, phù hợp với tình hình và đặc điểm cụ thể của từng loại hình hợp tác xã trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 47-L/CTN

Hanoi, March 20, 1996  

 

LAW

ON COOPERATIVES

In order to bring into play the important role of the cooperative economy, create the legal basis for the organization and operation of cooperatives in the multi-sector commodity economy in accordance with the market mechanism under State management and along the socialist orientation;
Pursuant to Articles 15, 20 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law sets the provisions on cooperatives,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Definition of cooperative

A cooperative is a self-governing economic organization established in accordance with provisions of law by laborers who share common need and interests, and volunteer to contribute capital and labor to bring into play the strength of the collective and of individual cooperative members so as to assist one another in carrying out more efficiently production, business and service activities and improving their living conditions, thus contributing to the national economic and social development.

Article 2.- Cooperative group

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3.- Scope of regulation

This Law applies to cooperatives in all branches and fields of the national economy.

Article 4.- The Model Statute

The Model Statute of the agricultural cooperative and the cooperatives of other branches and trades shall be issued by the Government in accordance with provisions of this Law to serve as the legal basis for the elaboration of the Statute of Cooperative in conformity with the characteristics of each type of cooperative. The Model Statute shall provide for the minimum membership of a cooperative.

Article 5.- The State policies regarding the cooperatives

The State shall protect the legitimate interests of the cooperatives, ensure the right to equality of the cooperatives in production, business and services; issue legal documents and policies to encourage the development of cooperatives; carry out, through cooperatives, policies to support and assist the cooperative members in eradicating hunger and alleviating poverty, achieving equality, justice and social progress. The State shall respect the rights to self - governing and self - responsibility in production, business and services, and shall not interfere in the lawful management and operation of the cooperatives.

Article 6.- Interpretation of terms

In this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. "Minimum contributed capital" is the amount of money or monetized assets to be compulsorily contributed by cooperative members when they join the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. "The statutory capital of the cooperative" is the total capital contributed by the cooperative members and written in the Statute of the cooperative.

4. "The logo of the cooperative" is the exclusive symbol of each cooperative representing the particular features of such cooperative and to distinguish the cooperative from other cooperatives and enterprises.

5. "Services of the cooperative for its members" mean the supply of goods, services by the cooperative for its members in material or non-material forms, for which the members shall have to pay to the cooperative.

6. "The extent of using services of the cooperative" is the ratio between the value of services supplied by the cooperative for each cooperative member and the total value of services provided by the cooperative for all its members.

7. "Economic commitment between the cooperative and its members" is an agreement clearly specifying the economic relations between the cooperative and its members.

Article 7.- Principles of organization and operation of the cooperative

A cooperative shall be organized and operated in accordance with the following principles:

1. Voluntary joining and leaving the cooperative: all citizens of Vietnam meeting the conditions under this Law and accepting the Statute of the cooperative may become members of the cooperative; a cooperative member is entitled to leave the cooperative in accordance with provisions of the Statute of the cooperative.

2. Democracy and equality in management: all cooperative members are entitled to participate in the management, examination and supervision of the cooperative and have equal voting right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The division of profits must ensure both the members' interests and the development of the cooperative: after fulfilling tax payment obligations, part of the profits shall be contributed to the funds of the cooperative, part shall be divided according to the capital and labor contributed by the members, the rest will be divided to the members according to the proportion of their use of the cooperative's services as decided by the Congress of the cooperative members.

5. The cooperative and community development: the cooperative members shall have to develop the collective spirit, heighten the sense of cooperation in the cooperative and in the social community; cooperate with the cooperatives in the country and abroad in accordance with provisions of law.

Article 8.- The rights of the cooperative

The cooperative has the following rights:

1. To select branches, trades, fields, scale of production business and services and the territory of operation in conformity with the capabilities of the cooperative;

2. To decide the form and organizational structure of production, business and services of the cooperative;

3. To conduct export and import, form joint ventures, and cooperate with domestic and foreign organizations and individuals in accordance with provisions of law;

4. To hire labor if the cooperative members fail to meet the requirements of production, business and services of the cooperative as provided for by law;

5. To admit new members, settle the wish of members to leave the cooperative, expel cooperative members in accordance with provisions of the Statute of the cooperative;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. To award those individuals with meritorious deeds in building and developing the cooperative; to discipline those members who violate the Statute of the cooperative; force members to compensate for losses caused to the cooperative;

8. To borrow capital from banks and mobilize capital from other sources, loan capital to members in accordance with provisions of law.

9. The cooperative's technological secrets shall be protected in accordance with provisions of law;

10. To refuse requests of organizations and individuals that are contrary to provisions of law.

The cooperative has other relevant rights as stipulated by law.

Article 9.- Obligations of the cooperative

The cooperative has the following obligations:

1. To carry out production, business and services in conformity with the branches, trades, and goods already registered;

2. To correctly implement the regime of accountancy and statistics as stipulated by the State and the regime of auditing of the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To preserve and develop the operating capital of the cooperative, manage and use land of which the right to use is assigned by the State in accordance with provisions of law;

5. To be responsible for all debts and other obligations through the entire capital and properties owned by the cooperative;

6. To protect the environment, ecology, landscape, historical relics and projects of national defense and security in accordance with provisions of law;

7. To ensure the rights of its members and fulfill economic commitments to its members;

8. To fulfill obligations to those members who directly work for the cooperative and laborers hired by the cooperative; encourage and create conditions for laborers to become members of the cooperative;

9. To buy social insurance for members as provided by law;

10. To provide education, training, fostering, improvement of knowledge, information for all members so that they will actively participate in building the cooperative;

11. To create favorable conditions for legal socio-political organizations to operate in the cooperative.

Article 10.- The name, logo of a cooperative

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The seal, signboard and transaction documents of the cooperative must carry the sign "HTX" (Cooperative).

The name, logo (if any) of the cooperative must be registered at the competent State agency and protected in accordance with provisions of law.

Article 11.- The Party and mass organizations in the cooperative

The organization of the Communist Party of Vietnam in the cooperative shall operate in accordance with the Constitution and the law of the State of the Socialist Republic of Vietnam and the provisions of the Communist Party of Vietnam.

The trade union, peasants and other socio-political organizations and militia and self-defense force in the cooperative shall operate in accordance with the Constitution, the law and the Statutes of such organizations.

Chapter II

ESTABLISHMENT AND BUSINESS REGISTRATION

Article 12.- The founding members

1. The founding members are those who initiate the establishment of the cooperative and participate in it.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. After receiving the approval of the local communal People's Committee, the founding members are allowed to propagate, persuade those who wish to join the cooperative; to elaborate the orientation of production, business and services; to draft the Statute of the cooperative, and conduct other necessary work for convening the conference to establish the cooperative.

Article 13.- Conference to establish the cooperative

1. The conference to establish the cooperative shall be convened by the founding members. The participants in the conference shall include the founding members and those who wish to become members of the cooperative.

2. The conference shall discuss the orientation of production, business, services and plans of operation of the cooperative; the draft Statute of the cooperative; the name and logo (if any) of the cooperative and establish the list of cooperative members.

3. The conference of the cooperative members shall discuss and take decisions by majority vote on the following issues:

a) Approval of the list of the full members;

b) Approval of the Statute of the cooperative;

c) Election of the Manager and other members of the Managing Board or Managing Council (hereunder referred to as Managing Board), the Control Board;

d) Approval of the minutes of the conference to establish the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Each cooperative shall have its own Statute. The Statute of the cooperative has to conform with provisions of this Law, the Model Statute and other provisions of law.

2. The Statute of the cooperative shall contain the following main contents:

a) The name and logo (if any) of the cooperative;

b) The address of the head-office of the cooperative;

c) The lines of production, business and services;

d) The provisions on cooperative membership;

dd) The statutory capital of the cooperative;

e) The minimum amount of capital to be contributed, the forms and time limit of capital contribution and return of capital contributed by the cooperative members, the modes of capital mobilization, remuneration, profit division, settlement of losses;

g) Establishment, management and use of the funds of the cooperative;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) The procedures to conduct a Congress of cooperative members and to adopt decisions of the Congress.

3. When amending its Statute, the cooperative has to submit the amended Statute attached to the minutes of the Congress of cooperative members to the People's Committee that has awarded the business registration certificate to the cooperative. The amended Statute shall be valid only when it is certified by the agency which has awarded the business registration certificate that it conforms with the provisions of this Law, the Model Statute and other provisions of law.

Article 15.- The Business Registration Dossiers

1. The business registration dossiers comprise:

a) The application for business registration attached to the minutes adopted at the conference to establish the cooperative;

b) The Statute of the cooperative;

c) The list of the Managing Board composed of the Manager and other members, the Control Board;

d) The list of cooperative members, their addresses and occupations;

dd) The plan of production, business and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Manager of the cooperative must submit the business registration dossiers to the People's Committee of precinct, district, town or city under the province (hereafter referred to as the district People's Committee) where the head-office of the cooperative is to be located, except for cases stipulated in Article 18 of this Law.

Article 16.- Conditions for awarding a business registration certificate

In order to be awarded the business registration certificate, the cooperative must meet the following conditions:

1. Having all the business registration dossiers in due form as provided for in Clause 1, Article 15 of this Law;

2. The number of members of the cooperative is not smaller than the minimum number of cooperative members stipulated in the Model Statute for each type of cooperative;

3. Having clear operation objectives;

4. Having a statutory capital. For a cooperative doing business in branches or trades that, as stipulated by the Government, must have a given prescribed capital, the statutory capital shall not be less than the prescribed capital;

5. Having the office certified by the communal People's Committee of the locality where the office is to be located.

Article 17.- Conditions for awarding or refusing to award the business registration certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18.- Registration of business in branches and trades under separate provisions of the Government

1. The Government shall stipulate the list of branches and trades in which a cooperative shall have to ask for permission from the competent State agencies, and meet the conditions for doing business.

2. The cooperative doing business in the branches and trades specified in Clause 1 of this Article shall have to register business at the People's Committee of province or city directly under the Central Government (hereafter referred to as provincial People's Committee) in accordance with the steps and procedures provided for by the Government.

Article 19.- The right to protest and initiate a lawsuit against the refusal to award business registration certificate

In case of disagreement with the decision not to award the business registration by the People's Committee as stipulated in Articles 17 and 18 of this Law, the cooperative is entitled to make a complaint or initiate a lawsuit to the competent State agency for settlement in accordance with provisions of law.

Article 20.- The legal person status of the cooperative

The cooperative shall have the legal person status from the date of award of the business registration certificate.

Article 21.- Branches and representative offices

1. The cooperative is entitled to open a branch and a representative office in localities other than its local district, province, throughout the country, provided that there is permission from the authorized People's Committee of the locality where the cooperative plans to open its branch or representative office.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The opening of branches and representative offices of a cooperative abroad shall comply with the provisions of the Government.

Chapter III

THE COOPERATIVE MEMBER

Article 22.- Conditions to become a cooperative member

1. Every Vietnamese citizen aged from eighteen years upward who has the capacity for civil acts, who contributes capital and labor, who approves the Statute of the cooperative and voluntarily joining the cooperative, can become member of the cooperative.

2. A person can be member of many cooperatives of different branches and trades if the Statute of the cooperative does not otherwise stipulate.

3. A family household can become member of the cooperative. The conditions to become member of cooperative, the procedures of admission and cooperative membership of the household shall be stipulated by the Government.

Article 23.- Rights of a cooperative member

A cooperative member has the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To enjoy the profit divided according to the amount of capital and labor he/she has contributed and the extent he/she uses the services of the cooperative;

3. To be provided with necessary economic and technical information by the cooperative; and with training, skill fostering and upgrading organized by the cooperative;

4. To benefit from the common social welfare of the cooperative, the fulfilment of economic commitments by the cooperative and participate in social insurance in accordance with provisions of law;

5. To be rewarded if he/she has made meritorious contributions to the building and development of the cooperative;

6. To participate in the Congress or to elect delegates to the Congress, participate in the meetings of the cooperative members to discuss and vote on the work of the cooperative;

7. To stand for, or be elected as member of the Managing Board, Chairman, member of the Control Board or other elected positions of the cooperative.

8. To make proposals or suggestions to the Managing Board, the Manager, the Control Board of the cooperative and request for reply; request the Managing Board, the Manager and the Control Board to convene an extraordinary Congress of cooperative members in accordance with Clause 4, Article 26 of this Law;

9. To transfer his/her contributed capital and rights and obligations to other persons in accordance with provisions of the Statute of the cooperative;

10. To ask for leaving the cooperative as provided for by the Statute of the cooperative;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24.- Obligations of a cooperative member

A cooperative member has the following obligations:

1. To comply with the Statute, regulations of the cooperative and the resolutions of the Congress of the cooperative members;

2. To contribute capital in accordance with provisions of the Statute of the cooperative; the contributed capital may be greater than the minimum level of capital contribution, but must not, under no circumstances, exceed 30% (thirty percent) of the total statutory capital of the cooperative.

3. To cooperate with one another, to further his/her study so as to raise the educational and skill level and contribute to the promotion of the cooperative's development;

4. To fulfill the economic commitment with the cooperative; pay social insurance in accordance with provisions of law;

5. To bear, within the scope of his/her contributed capital, the common responsibility for the debts, risks, damage and losses of the cooperative;

6. To compensate for the losses caused by himself/herself to the cooperative in accordance with provisions of the Statute of the cooperative.

Article 25.- Termination of cooperative membership

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The cooperative member dies;

b) The cooperative member loses the capacity for civil acts;

c) The cooperative member is allowed to leave the cooperative in accordance with provisions of the Statute of the cooperative;

d) The cooperative member's contributed capital as well as his/her rights and obligations have been fully transferred to other people in accordance with provisions of Clause 9, Article 23 of this Law;

e) The cooperative member is expelled from the cooperative by the Congress of cooperative members;

f) Other cases as stipulated by the Statute of the cooperative;

2. The settlement of the interests and obligations regarding the cooperative members in cases stipulated in Clause 1 of this Article shall be defined by the Statute of the cooperative.

Chapter IV

ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF THE COOPERATIVE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Congress of cooperative members is the highest decision making body of the cooperative.

2. A cooperative with a large membership may organize a Congress of delegates of cooperative members; the election of delegates to the Congress shall be stipulated by the Statute of the cooperative. The Congress of delegates of the cooperative members has the same powers and responsibilities as the Congress of all cooperative members.

3. The regular Congress of cooperative members shall be convened once a year by the Managing Board within three months from the closing date of the annual financial accounting.

4. The extraordinary Congress of cooperative members shall be convened by the Managing Board or the Control Board of the cooperative to make decisions on necessary issues that are beyond the powers of the Managing Board or the Control Board.

If at least one third of the total number of cooperative members request the Managing Board or the Control Board to convene a Congress of cooperative members within fifteen days from the date of receipt of the request, the Managing Board shall have to convene the Congress of cooperative members; if past that time limit the Managing Board still fails to convene the Congress, the Control Board shall convene the extraordinary Congress of cooperative members to settle the issues mentioned in the request.

Article 27.- The contents of the Congress of cooperative members

The Congress of cooperative members shall discuss and make decisions on the following issues:

1. The annual report on the results of the production, business and service activities of the cooperative, the report on the activities of the Managing Board and the Control Board;

2. The open statement on the finance and accounts, the draft plan of profit sharing and settlement of losses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The increase or decrease of the statutory capital; the setting up of funds of the cooperative;

5. To elect a new Manager and relieve the incumbent Manager of the cooperative from his/her post; to elect supplementary members or dismiss incumbent members of the Managing Board and the Control Board;

6. Approving the admission of new cooperative members and allowing one or several cooperative members to leave the cooperative; expelling one or several cooperative members;

7. Merger, splitting or dissolution of the cooperative;

8. Amending the Statute and regulations of the cooperative;

9. The level of remuneration for the Manager and other members of the Managing Board, Control Board and other posts in the cooperative;

10. Other issues proposed by the Managing Board, the Control Board or at least one third of the cooperative members.

Article 28.- The mandatory number of delegates and the voting rules at the Congress of cooperative members

1. The Congress of cooperative members must be attended by at least two thirds of the total number of cooperative members or of the total number of the delegates of cooperative members. If the number of participants falls short of this level, the Congress must be postponed; the Managing Board or the Control Board must reconvene the Congress.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The voting at the Congress of cooperative members and meetings of cooperative members shall not depend on the capital contributions or the positions of the cooperative members in the cooperative. Each cooperative member or delegate of cooperative members has only one vote.

Article 29.- Notification on convening the Congress of cooperative members

At least ten days before the opening of the Congress of cooperative members, the convening body must notify each cooperative member or delegate of cooperative members of the date and venue of the meeting and the agenda of the Congress. The Congress shall discuss and make decision only on the issues that have been put on the agenda of the Congress and the new issues proposed by at least one third of the cooperative members.

Article 30.- The Managing Board of the cooperative

1. The Managing Board is the body that manages and handles the daily work of the cooperative, elected directly by the Congress of cooperative members. It shall be composed of the Manager of the cooperative and other members. The number of members of the Managing Board shall be determined by the Statute of the cooperative. The cooperative with less than fifteen members can elect only the Manager to carry out the tasks and powers of the Managing Board. A large cooperative can elect the Managing Council to carry out the tasks and powers of the Managing Board as stipulated in this Law.

2. The term of office of the Managing Board of the cooperative shall be stipulated by the Statute of the cooperative, but shall not be less than two years and shall not exceed five years.

3. The Managing Board shall hold a meeting at least once every month, convened and presided over by the Manager or another member of the Board who is authorized by the Manager. A meeting of the Managing Board shall be regarded as valid only when it is attended by two thirds of the members of the Board. The Managing Board shall operate in accordance with the principles of collective work and majority vote. In case the number of votes for equals the number of votes against, the decision shall be made according to the vote of the person who presides over the meeting.

Article 31.- The criteria of a member of the Managing Board

A member of the Managing Board must be a cooperative member having the necessary professional qualification, the ability to manage the cooperative and ethical qualities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32.- The duties and powers of the Managing Board

1. The Managing Board has the following duties and powers:

a) To select and appoint the Chief Accountant, decide the organizational structure of the specialized bodies of the cooperative;

b) To organize the implementation of the resolutions of the Congress of the cooperative members;

c) To prepare the report on the cooperative's plan for production, business, services and capital mobilization, the report on the activities of the Managing Board, which will be submitted to the Congress of cooperative members;

d) To prepare the agenda of the Congress of cooperative members and convene the Congress of cooperative members;

dd) To appraise the results of production, business and service activities of the cooperative; approve the financial statement to be submitted to the Congress of cooperative members;

e) To consider the admission of new cooperative members and allow members to leave the cooperative (except for the expulsion of cooperative members), then report to the Congress of cooperative members for approval.

g) Other duties and powers as stipulated by the Statute of the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 33.- Duties and powers of the Manager of the cooperative

1. The Manager of the cooperative has the following duties and powers:

a) To represent the cooperative before law;

b) To organize the implementation of the plan and manage all production, business and service activities of the cooperative;

c) To convene and preside over the meetings of the Managing Board; organize the implementation of the resolutions of the Congress of cooperative members and the decisions of the Managing Board;

d) To organize the exercise of the rights and obligations of the cooperative as stipulated in Articles 8 and 9 of this Law.

2. The Manager of the cooperative shall be responsible before the Congress of cooperative members and the Managing Board for the work assigned to him/her.

In his/her absence, the Manager of the cooperative can authorize the Deputy Manager or a member of the Managing Board to manage the work of the cooperative.

3. The post of Deputy Manager of the cooperative shall be stipulated by the Statute of the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Control Board is the body which supervises and controls all activities of the cooperative in conformity with law and the Statute of the cooperative.

2. The Control Board shall be directly elected by the Congress of cooperative members. The number of its members shall be stipulated by the Statute of the cooperative. The Control Board shall elect its Chairman to manage its work; a cooperative with a small membership may elect only one comptroller.

3. The qualifications of the members of the Control Board are similar to those of the members of the Managing Board. A member of the Managing Board cannot be at the same time a member of the Control Board, Chief Accountant or Cashier of the cooperative. Neither can their spouse, parents, children, biological brothers or sisters hold such posts.

4. The term of office of the Control Board corresponds with that of the Managing Board.

Article 35.- Duties and powers of the Control Board

The Control Board has the following duties and powers:

1. To examine the observance of the Statute, regulations of the cooperative and resolutions of the Congress of cooperative members;

2. To supervise the activities of the Managing Board, the Manager of the cooperative and cooperative members in accordance with law, the Statute and regulations of the cooperative;

3. To examine the finance, accounts, distribution of income, settlement of losses and the use of the funds of the cooperative, use of properties, borrowed capital and subsidies from the State;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To be entitled to attend meetings of the Managing Board;

6. To notify the Managing Board of the results of the control and report them at the Congress of cooperative members; to suggest measures for the Managing Board, the Manager of the cooperative to overcome weaknesses in production, business and services of the cooperative and settle the violations of the Statute and regulations of the cooperative;

7. To demand the concerned persons in the cooperative to provide necessary accounts, documents, vouchers and necessary information to serve the control work, but not to use such documents and information for other purposes.

8. To prepare the agenda for the Extraordinary Congress of cooperative members, which shall be convened in one of the following cases:

a) The Managing Board fails to apply or inefficiently applies prevention measures against acts of violation of the law, the Statute or regulations of the cooperative and the resolutions of the Congress of cooperative members as requested by the Control Board;

b) The Managing Board fails to convene the Extraordinary Congress of cooperative member at the request of the cooperative members as stipulated in Clause 4, Article 26 of this Law.

Chapter V

PROPERTIES AND FINANCE OF THE COOPERATIVE

Article 36.- Shares contributed by the cooperative members

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A cooperative member may contribute the share at one time at the beginning or in several installments; the amount, form and time limit of the share contribution shall be stipulated by the Statute of the cooperative.

The share to be contributed by the cooperative members shall be readjusted in accordance with the decisions of the Congress of cooperative members.

2. The share shall be returned to the cooperative member in cases specified in Points b, c, e and f of Clause 1, Article 25 of this Law. The return of the share contributed by the cooperative member shall be based on the financial situation of the cooperative at the time of capital redemption after the cooperative has made the annual balance statement and settled all the economic interests and obligations of the cooperative member towards the cooperative. The modes and time limit for returning the share to the cooperative member shall be stipulated by the Statute of the cooperative.

Article 37.- Mobilization of capital

1. The cooperative is entitled to borrow capital from banks in accordance with provisions of law.

2. The cooperative is entitled to mobilize capital contributed by the cooperative members in accordance with the decisions of the Congress of cooperative members.

3. The cooperative is entitled to borrow capital from its members or other organizations under the conditions mutually agreed upon by both sides, but not contrary to the provisions of law.

4. The cooperative is entitled to receive and use the capital, subsidies of the State, domestic and foreign organizations and individuals as mutually agreed upon by the parties, and in accordance with provisions of law.

Article 38.- Operating capital of the cooperative

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The operating capital of the cooperative shall be managed and used in accordance with provisions of this Law, other provisions of law and the Statute of the cooperative.

Article 39.- The funds of the cooperative

1. The profits of the cooperative shall be used with priority to establishing the production development fund and the reserve fund while other funds shall be determined by the Statute of the cooperative and the Congress of cooperative members depending on the concrete conditions of each cooperative.

2. The purposes and modes of management and use of the funds of the cooperative shall be determined by the Statute of the cooperative.

Article 40.- The assets of the cooperative

1. The assets of the cooperative are assets owned by the cooperative which are generated by the operating capital of the cooperative.

2. The assets of the cooperative shall be managed and used in accordance with the provisions of the Statute of the cooperative and other provisions of law. The cooperative shall, in no case, be allowed to divide to the cooperative members the capital supplied by the State, public welfare projects and infrastructure in service of the community.

Article 41.- Settlement of assets and capital of the cooperative in case of its dissolution

When it is dissolved, the cooperative shall have to transfer to the local administration assets that are not allowed to be divided as provided for in Clause 2, Article 40 of this Law, for management and common use by the community.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The remaining assets, capital and funds, after clearing all the debts of the cooperative and expenses for the dissolution, shall be divided to the cooperative members.

Article 42.- Distribution of profits

1. After fulfilling the tax payment obligations, the profits of the cooperative shall be distributed as follows:

a) To make up for the losses of the previous year (if any);

b) To supply the funds of the cooperative; the rest shall be divided in proportion to the capital and labor contributed by each cooperative after deduction of the cost of the service provided by the cooperative.

2. On the basis of the results of production, business and services, the Congress of cooperative members shall decide the ratio of annual profit distribution.

Article 43.- Settlement of losses

The losses of the cooperative caused by objective reasons shall be made up for by the profit of the following, or be deducted from the cooperative's funds or contributed capital of the cooperative members as decided by the Congress of cooperative members. If the losses are caused by subjective factors, the responsible person/persons shall, depending on the extent of the losses, have to make compensation in accordance with the decisions of the Congress of cooperative members.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 44.- Merger or splitting of the cooperative

The Congress of cooperative members shall decide to merge two or more cooperatives into one cooperative, or to break up one cooperative into two or more cooperatives.

Article 45.- Procedures for merger and splitting of the cooperative

1. The Managing Boards of the cooperatives which wish to merge, or the cooperative which wishes to split shall:

a) Establish a Council to settle the merger or splitting. The Merger Council shall comprise the Managers of the cooperatives which wish to merge; the Splitting Council shall comprise the Manager of the cooperative which wishes to split and the representatives of the cooperatives to be formed. The Councils shall have to hold discussion and consultation in order to reach agreement on settling the issues related to the merger or splitting of the cooperatives; establish the dossiers applying for the merger or splitting of the cooperatives; to perform the tasks of the preparatory boards of new cooperatives.

b) Elaborate plans on handling assets, capital, funds, organization, and personnel in case of merger or splitting, which shall be decided by the Congress of cooperative members; map out the orientation of production, business, services; draft the new Statute of the cooperative which shall be decided by the Congress of cooperative members;

c) Convene the Congress of cooperative members to decide the plans to settle assets, capital, funds, organization, and personnel when the cooperatives are merged or split; and take the steps as provided for in Clauses 2 and 3, Article 13 of this Law;

d) Inform in writing creditors, organizations and individuals having economic ties with the cooperative of the decision on merger or splitting, and settle related economic issues;

dd) Submit the dossiers applying for the merger or splitting of the cooperatives to the People's Committees that has awarded the business licenses, comprising:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The resolution of the Congress of cooperative members on merger or splitting of the cooperative;

- Plans on the settlement of issues related to the merger or splitting that have been discussed with the creditors, the organizations or individuals having economic ties with the cooperatives;

- The Statute of the newly merged cooperative or the Statutes of the cooperatives newly formed by splitting.

2. Within thirty days from the date of receipt of the dossiers applying for merger or splitting, the People's Committee that has awarded the business licenses shall announce its approval or disapproval of the merger or splitting of the cooperatives. If they disagree with the decision on disapproval of the merger or splitting of the cooperatives, the cooperatives are entitled to lodge complaints, initiate a lawsuit to the competent State agencies for settlement in accordance with provisions of law.

The People's Committee that awards the business licenses to the merged or split cooperatives shall recover the licenses of the cooperatives which have been merged or split; the competent State agencies shall recover the seals of the cooperatives that have been merged or split. The registration of business of the newly merged or split cooperatives shall comply with provisions of Chapter II of this Law.

3. The merged or divided cooperatives having branches or representative offices shall inform the People's Committees that have permitted the opening of such branches and offices of the decisions on merger or splitting, and of the continuation or termination of operation of such branches and representative offices.

Article 46.- Dissolution of the cooperative

1. Voluntary dissolution.

In case of voluntary dissolution under the resolution of the Congress of cooperative members, the cooperative shall submit an application for dissolution and the resolution of the Congress of cooperative members to the People's Committee that has awarded the business registration certificate to the cooperative, and at the same time publish in local newspapers for three consecutive issues the application for dissolution and the time limit for debt payment and liquidation of contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within thirty days from the date of receipt of the notice of approval of the application for dissolution by the People's Committee, the cooperative shall pay for the costs of dissolution, return the shares to the cooperative members and other payments which are their due in accordance with the Statute of the cooperative.

2. Compulsory dissolution

The People's Committee that has awarded business registration certificates shall be entitled to decide the compulsory dissolution of a cooperative in the following cases:

a) After twelve months from the date of award of the business license, the cooperative still fails to operate;

b) The cooperative has not operated for twelve consecutive months;

c) For six months in a row, the membership of the cooperative does not reach the minimum provided for in the Model Statute of each type of cooperative;

d) For eighteen consecutive months, the cooperative fails to organize its regular Congress of cooperative members without a plausible reason;

dd) Other cases as provided for by law.

3. The People's Committee that issues the decision on compulsory dissolution shall establish a Dissolution Council and appoint its Chairperson to organize the dissolution of the cooperative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The maximum time limit for debt payment, contract liquidation shall be one hundred and eighty days from the date of the first announcement in the newspapers.

4. From the date on which the cooperative receives the notice of dissolution, the People's Committee that has awarded the business license shall have to recover the license and cross out the name of the cooperative in the license registration book; the cooperative shall have to immediately remit its seal to the competent State agency.

5. If the cooperative disagrees with the decision by the People's Committee on dissolution of the cooperative, it shall be entitled to lodge a complaint or initiate a lawsuit to the competent State agencies for settlement in accordance with provisions of the law.

Article 47.- Handling of the request of a cooperative to declare bankruptcy

The request to declare bankruptcy of a cooperative shall be handled in accordance with the law on bankruptcy of enterprises.

Chapter VII

THE UNION OF COOPERATIVES AND FEDERATION OF COOPERATIVES

Article 45.- The Union of cooperatives

1. The cooperatives which have the need can jointly establish a union of cooperatives if they so wish.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Union of cooperatives shall register business at the provincial People's Committee.

2. The Union of cooperatives shall be entitled to choose its own name and logo in accordance with law. The seal, signboard, transaction documents of the Union of cooperatives must bear the sign "LHHTX" (Union of cooperatives).

3. The objectives, functions, tasks and organizational structure of the Union of cooperatives shall be stipulated in the Statute of the Union of cooperatives to be adopted by the Congress of its members.

4. The establishment, registration of business, organization of operation of Unions of cooperatives shall be stipulated by the Government.

Article 49.- The Federation of cooperatives

1. The cooperatives and Unions of cooperatives shall be entitled to voluntarily establish a Federation of cooperatives of one branch and a Federation of all cooperatives of all economic branches. Federations of cooperatives shall be set up at central and provincial levels.

2. A Federation of cooperatives is a non-governmental organization functioning as a representative and protector of the legitimate interests of the cooperatives and Unions of cooperatives; a promoter for the development of cooperatives providing consultancy, service and assistance to cooperatives and Union of cooperatives; a participant in the building of policies and legislation on cooperatives; the representative of cooperatives and unions of cooperatives in the coordination between domestic and foreign cooperative members in accordance with provisions of law.

The functions, tasks, powers, organizational structure, names and finance of the Federation of cooperatives shall be stipulated by the Statute of the Federation of cooperatives.

3. The Prime Minister shall issue the decision to recognize the Federation of cooperatives at the central level; and the Presidents of the provincial People's Committees shall issue the decisions to recognize the Federations of cooperatives at the provincial level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THE STATE MANAGEMENT OVER COOPERATIVES

Article 50.- The content of the State management performed by the Government over cooperatives

1. The Government shall uniformly perform the function of State management over cooperatives throughout the country with the following contents:

a) To elaborate and direct the implementation of the strategy, planning, plans of development of cooperatives within the country;

b) To promulgate, on the basis of the Law on Cooperatives, the Model Statutes for various types of cooperatives suitable to the features of each branch, each field of the national economy.

c) On the basis of the requirement to develop cooperatives and features of each branch, each specific territory, to promulgate preferential policies supporting cooperatives with regard to land, taxation, credit, investment, export and import, training, education of cadres, scientific and technological information; issue policies on profit tax relief for cooperatives in certain branches, trades or territories that face many difficulties.

d) To create conditions for the Federations of cooperatives at the central and provincial levels to operate in accordance with law;

dd) To stipulate in details the powers, tasks of Ministries, branches and provincial People's Committees regarding the State management over cooperatives.

e) To perform the functions of inspection, examination of cooperatives in accordance with provisions of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 51.- Tasks and powers of the People's Councils and People's Committees at various levels regarding the cooperatives.

1. The People's Councils at various levels shall work out policies and measures to build and develop cooperatives in their localities; mobilize the population to join cooperatives and supervise the implementation of the Law on Cooperatives.

2. The People's Committees at various levels shall, within their respective tasks and powers:

a) Provide implementation guidance, examine and inspect the implementation of Law on Cooperatives, the Model Statute and other relevant legal documents;

b) Campaign and create favorable conditions for and assist the formation and development of cooperatives in their localities;

c) Provide guidance for and urge the cooperatives to coordinate their operations for the benefits of the local people;

d) Resolve, within their power, the complaints, denunciations, disputes and acts of violation of the Law on Cooperatives.

dd) Implement the other contents of State management over cooperatives in accordance with law.

3. Specialized agencies under the People's Committees at various levels, within their respective functions, tasks and powers, shall assist the People's Committees in performing State management over the cooperatives in their assigned domains.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The State agencies shall have to cooperate with the Vietnam Fatherland Front and its member organizations in organizing the implementation of the Law on Cooperatives.

2. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall campaign among the population for building and developing the cooperatives; and join the State agencies in working out policies and supervising the implementation of the Law on Cooperatives.

Chapter IX

COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 53.- Commendation

The following organizations and individuals shall be commended in accordance with law:

1. The cooperatives and Unions of cooperatives which operate efficiently and contribute notably to the socio-economic development of the localities.

2. The organizations, individuals and cooperative members that have recorded outstanding achievements in labor, production, business and development of the cooperatives.

Article 54.- Handling of violation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An organization or individual that misuses the name of the cooperative to operate, a cooperative which operates without business license or contrarily to the registered branches or trades shall be forced to terminate their operations and dealt with according to law.

3. The persons who commit fraudulent acts in registering business, or take advantage of their positions and powers to award business licenses contrarily to the provisions of this Law; deliberately refuse to award business licenses to the organizations which are qualified to become cooperatives shall, depending on the nature and the seriousness of the violation, be subject to administrative sanctions, disciplinary measures or examined for penal liability.

Chapter X

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 55.- Enforcement

This Law takes effect on January 1st, 1997.

All earlier regulations which are contrary to this Law are now annulled.

From the effective date of this Law, the cooperatives and Unions of cooperatives which are currently operating shall register their business in accordance with this Law.

Article 56.- Guidance on the implementation of this Law

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government shall stipulate in details the implementation of this Law.

This Law was adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, IXth  Legislature, 9th Session, on March 20, 1996.

 

 

THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật hợp tác xã 1996

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


20.773

DMCA.com Protection Status
IP: 18.117.75.6
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!