NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 16-CP NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 1997 VỀ CHUYỂN ĐỔI,
ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nghị định này quy định việc chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác
xã đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đang hoạt động.
Điều 2.-
Nghị định này áp dụng cho các loại hình Hợp tác xã, bao gồm cả Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi
chung là Hợp tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã) đã đăng ký hoạt động trước khi ban
hành Luật Hợp tác xã.
Các quy định về đăng ký kinh
doanh chỉ áp dụng cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã mới thành lập.
Nghị định này không áp dụng cho
các loại hình tổ hợp tác.
Điều 3.-
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đã hoạt động trước ngày Luật Hợp tác xã có hiệu
lực phải tiến hành Đại hội xã viên để xử lý những vấn đề còn chưa phù hợp với
Luật Hợp tác xã và đăng ký lại theo Điều 15, Điều 16 của Luật Hợp tác xã và quy
định tại Nghị định này.
Chương 2:
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ CHUYỂN
ĐỔI HỢP TÁC XÃ
Điều 4.-
1. Các Hợp
tác xã và Liên hiệp Hợp tác xã (sau đây gọi chung là Hợp tác xã) đang hoạt động
hoặc đã ngừng hoạt động phải thành lập Ban Trù bị chuyển đổi Hợp tác xã. Ban
trù bị gồm Ban quản trị, Ban kiểm soát của Hợp tác xã, đại diện xã viên và đại
diện Uỷ ban nhân dân huyện, quận sở tại.
2. Ban trù bị chuyển đổi Hợp tác
xã do Ban chỉ đạp cấp quận huyện quyết định thành lập. Ban trù bị chuyển đổi sẽ
giải thể sau khi hoàn thành việc chuyển đổi, đăng ký lại Hợp tác xã hoặc giải
thể Hợp tác xã.
Điều 5.-
Ban trù bị chuyển đổi Hợp tác xã có nhiệm vụ sau đây:
1. Tuyên truyền, giải thích cho
xã viên Hợp tác xã về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu chuyển đổi để Hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
2. Tiến hành kiểm kê, đánh giá
tài sản theo nguồn gốc hình thành; xác định và phân loại các khoản nợ phải thu,
phải trả của Hợp tác xã, danh sách chủ nợ và con nợ, đề xuất các giải pháp xử
lý các quan hệ tài sản, xử lý nợ để trình Đại hội xã viên xem xét.
3. Căn cứ Luật Hợp tác xã và Điều
lệ mẫu hợp tác xã, soạn thảo Điều lệ Hợp tác xã mới, xây dựng phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; chuẩn bị hồ sơ và các thủ tục để đăng ký lại Hợp tác xã
theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Triệu tập Đại
hội xã viên để quyết định việc chuyển đổi hoặc giải thể.
Điều 6.-
1. Trường
hợp Đại hội xã viên quyết định việc chuyển đổi Hợp tác xã và đăng ký kinh doanh
theo Luật Hợp tác xã, Đại hội tiến hành thông qua:
a) Phương án xử lý các tồn đọng
của Hợp tác xã cũ về tài sản, vốn, quỹ, các khoản nợ phải đòi, nợ phải trả và
các vấn đề khác.
b) Phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
c) Biểu quyết nội dung các điều
khoản của Điều lệ Hợp tác xã phù hợp với Điều lệ mẫu và thông qua Điều lệ Hợp
tác xã.
d) Bầu Ban quản trị, Chủ nhiệm,
Ban kiểm soát và các chức danh quản lý khác của Hợp tác xã.
2. Trường hợp Đại hội xã viên
quyết định giải thể Hợp tác xã, Đại hội phải bàn và quyết định phương án xử lý
tài sản, vốn, quỹ, công nợ và phương thức phân chia giá trị còn lại của tài sản
được phép chia cho xã viên và tuyên bố giải thể Hợp tác xã theo quy định của Luật
Hợp tác xã.
Điều 7.-
Xử lý vốn, tài sản của Hợp tác xã nông nghiệp:
1. Trường hợp Đại hội xã viên
quyết định duy trì Hợp tác xã để chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã thì
phải:
a) Phân loại và xác định giá trị
những tài sản thuộc công trình hạ tầng dùng chung cho cộng đồng, trình Đại hội
xã viên quyết định danh mục những công trình sử dụng chung cho cộng đồng sẽ
chuyển cho chính quyền địa phương (xã) quản lý; xử lý các quan hệ tài chính với
chính quyền và các tổ chức kinh tế khác có liên quan đến các tài sản đó.
b) Xác định giá trị những tài sản
trực tiếp phục vụ chung cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của Hợp tác xã; giá
trị các tài sản này và vốn, quỹ còn lại của Hợp tác xã được phân bổ thành vốn
góp của các xã viên và chuyển giao cho Ban quản trị mới hoặc giao cho Uỷ ban
nhân dân xã quản lý sử dụng theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.
2. Trường hợp Đại hội xã viên
quyết định không duy trì Hợp tác xã thì toàn bộ tài sản không được chia phải
bàn giao lại cho Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại để sử dụng chung cho cộng đồng.
Giá trị tài sản khác và vốn quỹ của Hợp tác xã còn lại sau khi đã thanh toán hết
các khoản nợ, thực hiện xong nghĩa vụ với Nhà nước sẽ đem chia cho xã viên.
Điều 8.-
Xử lý vốn, tài sản của Hợp tác xã phi nông nghiệp:
1. Trường hợp Đại hội xã viên
thông qua quyết định chuyển đổi Hợp tác xã thì vốn cổ phần do xã viên đóng góp
trước đây sẽ được tính lại thành vốn góp cho xã viên. Vốn tích luỹ chung của Hợp
tác xã được chia thành 2 phần: một phần được để lại thuộc sở hữu chung; phần
còn lại bổ sung vào vốn góp cho xã viên theo công sức đóng góp của mỗi xã viên.
Tỷ lệ giữa 2 phần và phương án phân chia cụ thể do Đại hội xã viên quyết định,
nhưng tỷ lệ phần tài sản, vốn được để lại thuộc sở hữu chung không được dưới
50%.
Số công nợ còn lại chưa xử lý
xong được chuyển sang cho Hợp tác xã mới tiếp tục xử lý.
2. Trường hợp Đại hội xã viên
thông qua quyết định giải thể Hợp tác xã thì toàn bộ giá trị tài sản được Nhà
nước công trợ trước đây phải bàn giao lại cho chính quyền địa phương sở tại sử
dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế địa phương. Số vốn, quỹ còn lại sau khi đã
thanh toán nợ, hoàn thành xong nghĩa vụ Nhà nước và chi phí giải thể sẽ được
chia cho xã viên theo công sức đóng góp của mỗi xã viên đối với Hợp tác xã.
Phương án phân chia cho xã viên do Đại hội xã viên quyết định.
Trường hợp giá trị tài sản, vốn,
quỹ còn lại không đủ trả nợ sẽ được giải quyết theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Điều 9.-
Công nợ của Hợp tác xã gồm nợ phải trả, nợ phải đòi được xử lý như sau:
1. Ban trù bị chuyển đổi phải tập
hợp hồ sơ xác định đúng, đủ toàn bộ công nợ của Hợp tác xã, làm rõ các loại nợ,
hình thức nợ, nguồn gốc nợ, tính chất nợ. Trường hợp xã viên nợ Hợp tác xã thì
Ban trù bị xem xét để kiến nghị Đại hội xã viên quyết định miễn, giảm nợ đối với
những đối tượng chính sách và một số trường hợp cụ thể khác, đồng thời đề ra
các biện pháp đòi nợ, xác định thời hạn trả nợ đối với các đối tượng phải trả.
2. Trường hợp Hợp tác xã nợ Nhà
nước thì Ban trù bị phải lập phương án trả nợ, xác định người hoặc tổ chức có
trách nhiệm trả nợ. Đối với các khoản Hợp tác xã nợ Nhà nước có nguồn gốc rõ
ràng mà không có khả năng thanh toán, Ban quản trị Hợp tác xã đề nghị Chính quyền
Nhà nước có thẩm quyền xem xét xoá, giảm hoặc hoãn trả nợ cho từng khoản nợ cụ
thể.
Những khoản nợ Nhà nước do Hợp
tác xã vay các ngân hàng quốc doanh để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ chung
cho cộng đồng dân cư được chuyển cho chính quyền địa phương cùng với công trình
đó để chính quyền tiếp tục xử lý theo chủ trương chung của Nhà nước.
3. Trường hợp Hợp tác xã quyết định
chuyển đổi, số công nợ chưa xử lý xong sẽ được chuyển cho Hợp tác xã mới để tiếp
tục xử lý theo Nghị quyết của Đại hội xã viên.
4. Trường hợp giải thể Hợp tác
xã thì phải làm thủ tục thanh toán hết công nợ, nếu không có khả năng thanh
toán được công nợ thì xử lý theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện khoản 2, Điều 9 của Nghị định này.
Điều 10.-
Xử lý quyền sử dụng đất:
1. Khi chuyển đổi Hợp tác xã, việc
xử lý quyền sử dụng đất phải bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất theo các quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp Hợp tác xã quyết định
chuyển đổi, đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã, Hợp tác xã phải lập hồ sơ
trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp giải thể Hợp tác
xã phi nông nghiệp, diện tích đất đang sử dụng phải giao lại cho Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền đã giao đất đai; sau khi giải thể những xã viên muốn
thành lập Hợp tác xã mới phải tiến hành làm các thủ tục để được xét giao đất hoặc
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Các trường hợp trước đây Hợp
tác xã được giao đất hoặc thuê đất mà sử dụng sai mục đích thì xử lý theo quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai.
Điều 11.- Mọi
khiếu nại, tranh chấp giữa xã viên với Ban quản trị cũ, giữa Hợp tác xã và các
bên có liên quan do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ
Điều 12.-
1. Hợp tác xã
thuộc các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân đều phải thực hiện việc
đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
2. Hợp tác xã xin kinh doanh những
ngành nghề theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép và gửi hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến
Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố sở tại;
Các Hợp tác xã khác không kinh
doanh những ngành nghề quy định tại Điều 13 thì xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện sở tại.
Điều 13.-
1. Ngoài
những ngành nghề mà pháp luật cấm kinh doanh, Hợp tác xã, kinh doanh những ngành
nghề sau đây phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
a) Thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất
độc, chất phóng xạ;
b) Khai thác vàng và đá quý;
c) Sản xuất các phương tiện phát
sóng, truyền tin, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
d) Vận tải viễn
dương và vận tải hàng không;
e) Chuyên kinh doanh xuất nhập
khẩu;
f) Du lịch quốc tế.
2. Hợp tác xã kinh
doanh những ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này phải có vốn pháp định tối
thiểu đối với từng ngành nghề như sau:
a) Sản xuất thuốc
nổ, thuốc độc, hoá chất độc, chất phóng xạ: 600 triệu đồng;
b) Khai thác vàng
và đá quý: 600 triệu đồng;
c) Sản xuất các
phương tiện phát sóng, truyền tin, truyền thanh, truyền hình, xuất bản: 600 triệu
đồng;
d)
Vận tải viễn dương và vận tải hàng không: 10 tỷ đồng;
e) Chuyên kinh doanh
xuất, nhập khẩu: 1 tỷ đồng;
f) Du lịch quốc tế:
500 triệu đồng.
Điều 14.- Những
ngành nghề mà pháp luật quy định phải có giấy phép hành nghề thì Bộ hoặc Sở quản
lý ngành có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề cho các Hợp tác xã trước khi Hợp
tác xã xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 15.-
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về ngành
nghề quy định tại Điều 13 gồm:
a) Đơn đăng ký
kinh doanh kèm theo biên bản thông qua tại Đại hội xã viên;
b) Điều lệ được Đại
hội xã viên thông qua (2 bản);
c) Danh sách Ban
quản trị (Hội đồng quản trị), Chủ nhiệm và các thành viên Ban kiểm soát; Danh
sách xã viên kèm theo mức vốn đóng góp (vốn điều lệ theo quy định tại khoản 4
Điều 16 của Luật Hợp tác xã);
d) Phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Giấy phép hành
nghề (đối với một số ngành nghề mà pháp luật quy định);
f) Giấy xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở Hợp tác xã.
2. Hợp tác xã gửi
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố nơi dự định đặt trụ sở chính. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Sở quản lý ngành có liên quan
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem
xét và gửi hồ sơ lên Bộ quản lý ngành liên quan. Trường hợp Hợp tác xã có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhiều ngành nghề khác nhau quy định tại Điều
13 của Nghị định này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chuyển hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã lên Bộ quản lý của ngành có vốn
pháp định cao nhất. Bộ quản lý ngành có ý kiến, trình Thủ tướng Chính phủ; Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định và thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố để Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xác nhận Điều lệ và cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã. Trong trường hợp từ chối, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố cũng phải trả lời bằng văn bản cho Hợp tác xã.
Điều 16.- Hồ sơ đăng ký kinh doanh những ngành nghề
không thuộc diện quy định tại Điều 13 của Nghị định này thì thực hiện theo quy
định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hợp tác xã.
Hợp tác xã gửi hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện
nơi dự định đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Kế hoạch và Đầu tư quận, huyện
trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét, xác nhận Điều lệ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho Hợp tác xã. Trong trường hợp từ chối Uỷ ban nhân
dân quận, huyện cũng phải trả lời bằng văn bản cho Hợp tác xã.
Điều 17.- Đăng ký lại đối với các Hợp tác xã chuyển đổi:
1. Hợp tác xã kinh
doanh các ngành nghề quy định tại Điều 13 của Nghị định này gửi hồ sơ xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố. Hồ sơ và
thủ tục áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.
Hợp tác xã kinh
doanh những ngành nghề không thuộc diện quy định tại Điều 13 thì xin cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này và
Nghị quyết Đại hội xã viên về việc đăng ký lại Hợp tác xã.
2. Hợp tác xã gửi
hồ sơ đến cơ quan Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền; Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân
cùng cấp xem xét, xác nhận Điều lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới
cho Hợp tác xã và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ.
Điều 18.- Đăng ký đối với đơn vị trực thuộc Hợp tác xã:
1. Hợp tác xã có
nhu cầu thành lập các đơn vị kinh doanh trực thuộc (chi nhánh, trạm, trại...)
trong địa bàn tỉnh có trụ sở chính của Hợp tác xã phải được Uỷ ban nhân dân xã
nơi dự định đặt trụ sở đơn vị trực thuộc chấp thuận; Trường hợp đơn vị trực thuộc
đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh khác phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố nơi
dự định đặt trụ sở đơn vị trực thuộc chấp thuận. Đơn vị trực thuộc của Hợp tác
xã phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện sở tại.
2. Hồ sơ đăng ký
kinh doanh của các đơn vị kinh doanh trực thuộc gồm:
Đơn xin đặt trụ sở;
Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã;
Bản sao Điều lệ Hợp
tác xã;
Bản quy định chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc và họ tên người phụ trách;
Giấy xác nhận về
quyền sử dụng trụ sở của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Đơn vị trực thuộc
chỉ được hoạt động trong những ngành nghề được quy định trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã.
Người phụ trách
đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ tại Phòng Kế hoạch và Đầu tư quận, huyện nơi đơn vị
kinh doanh trực thuộc đặt trụ sở.
Trong thời hạn 7
ngày Phòng Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đơn vị kinh doanh trực thuộc.
3. Việc mở Văn
phòng đại diện của Hợp tác xã ở trong nước và ngoài nước phải theo các quy định
hiện hành của Chính phủ đối với các doanh nghiệp.
Điều 19.- Khi thay
đổi nội dung hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đăng ký, Hợp tác xã phải
bổ sung vào Điều lệ và đăng ký với cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho Hợp tác xã.
Điều 20.- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tờ khai các nội dung
đã thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp trên; cơ quan thuế, thống kê và
cơ quan quản lý ngành cùng cấp trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký lại đơn vị kinh doanh trực thuộc, đăng ký các
nội dung thay đổi.
Điều 21.- Hợp tác
xã có nghĩa vụ báo cáo theo quy định của Pháp lệnh về kế toán, thống kê và gửi
báo cáo cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chương 4 :
THÀNH LẬP, ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 22.- Liên hiệp
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do các Hợp tác xã tự nguyện cùng nhau thành lập,
đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã và quy định tại Nghị định nay. Liên hiệp
Hợp tác xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có ít nhất 3 Hợp
tác xã thành viên tham gia góp vốn; có quan hệ với nhau về công nghệ, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Liên hiệp Hợp
tác xã có số vốn điều lệ không ít hơn 1 tỷ đồng. Điều lệ hoạt động của Liên hiệp
hợp tác xã phải phù hợp với quy định của Luật hợp tác xã, Điều lệ mẫu đối với Hợp
tác xã cùng ngành nghề kinh doanh.
Điều 23.-
1. Các sáng lập viên thành lập Liên hiệp hợp tác xã phải báo
cáo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi dự định đặt trụ sở của
Liên hiệp Hợp tác xã về ý định thành lập, mục tiêu, phương hướng và kế hoạch hoạt
động của Liên hiệp Hợp tác xã. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Uỷ ban nhân dân quận, huyện phải thông báo cho sáng lập viên biểu quyết định
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thành lập Liên hiệp Hợp tác xã.
2. Trường hợp được
Uỷ ban nhân dân quận, huyện chấp thuận, các sáng lập viên tiến hành tuyên truyền,
vận động những Hợp tác xã tự nguyện tham gia Liên hiệp Hợp tác xã, xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; soạn thảo Điều lệ hoạt động của Liên
hiệp Hợp tác xã và tiến hành các công việc cần thiết khác để tổ chức Hội nghị
thành lập Liên hiệp Hợp tác xã.
3. Hội nghị thành
lập Liên hiệp Hợp tác xã do các sáng lập viên tổ chức; thành phần tham gia hội
nghị bao gồm các Hợp tác xã thành viên và mời đại diện Uỷ ban nhân dân quận,
huyện nơi đặt trụ sở của Liên hiệp Hợp tác xã.
Hội nghị thảo luận
và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:
Phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kế hoạch hoạt động của Liên hiệp Hợp tác xã; Điều lệ hoạt
động Liên hiệp Hợp tác xã, tên, biểu tượng, cơ cấu tổ chức của Liên hiệp hợp
tác xã; lập danh sách Hợp tác xã thành viên; các đơn vị kinh tế trực thuộc của
Liên hiệp hợp tác xã.
Bầu Hội đồng quản
trị, Chủ nhiệm, Ban kiểm soát của Liên hiệp Hợp tác xã.
Thông qua biên bản
hội nghị thành lập Liên hiệp Hợp tác xã.
Điều 24.-
1. Liên hiệp Hợp tác xã kinh doanh những ngành nghề khác không
quy định tại Điều 13 của Nghị định này thì xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và theo quy định tại Điều 23 của Nghị
định này. Liên hiệp Hợp tác xã gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
của Sở Quản lý ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét
để xác nhận điều lệ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Liên hiệp Hợp
tác xã.
2. Liên hiệp Hợp
tác xã kinh doanh những ngành nghề theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Thủ tục, hồ sơ, thời hạn xin cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh áp dụng theo quy định tại Điều 15 của Nghị định
này.
3. Liên hiệp Hợp
tác xã thành lập đơn vị kinh doanh trực thuộc áp dụng theo quy định tại Điều 18
của Nghị định này. Trường hợp thay đổi nội dung đã đăng ký, quy định báo cáo,
áp dụng theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định này.
Điều 25.- Liên hiệp
Hợp tác xã hiện đang hoạt động phải tiến hành làm thủ tục xin cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã và quy định tại Nghị định này. Trường
hợp Liên hiệp Hợp tác xã không đủ điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định này
và không phù hợp với quy định của Luật Hợp tác xã thì phải có các giải pháp khắc
phục hoặc đăng ký hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 26.- Việc tổ
chức chuyển đổi Liên hiệp Hợp tác xã hiện hành và xử lý các vấn đề về tài sản,
công nợ, đất đai áp dụng như đối với các Hợp tác xã chuyển đổi quy định tại Nghị
định này.
Điều 27.- Để bảo đảm
cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đăng ký hoạt động theo đúng Luật Hợp tác
xã và quy định tại Nghị định này, mọi cá nhân, tổ chức có hành vi khai man,
ngăn cản Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đăng ký và đăng ký lại hoặc đăng ký
cho các tổ chức không phải là Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã để hoạt động đều
bị xử lý theo pháp luật.
Chương 5 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28.- Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện việc chuyển đổi và đăng ký lại Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã ở cấp tỉnh,
thành phố, cấp quận huyện. Các ban này do 1 Phó Chủ tịch làm Trưởng ban, các
thành viên là đại diện các ngành quản lý; mời đại diện liên minh Hợp tác xã tỉnh,
thành phố và Hội Nông dân, Mặt trận Tổ quốc tham gia. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã trong địa phương mình. Ban chỉ đạp giải thể khi các Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã hoàn thành xong việc chuyển đổi và đăng ký lại.
Các
Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật, các Bộ quản lý tổng hợp theo chức năng nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những quy định tại
Nghị định này.
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm theo dõi và tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29.-
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Trong thời hạn
12 tháng kế từ ngày Nghị định này có hiệu lực các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác
xã phải đăng ký lại. Sau thời hạn đó, nếu Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã nào
không đăng ký lại thì không có tư cách pháp nhân để hoạt động.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh hợp tác xã Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.