LUẬT
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu
thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy
định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
theo quy định của Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh
có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam
và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú
đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản
thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh
tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt,
lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn
thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện
không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường
xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam;
e) Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số mà
thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài tiến hành cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
đ) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản,
bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
e) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán
ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng;
g) Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng
hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí
được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay
phát hiện ra;
h) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường
do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;
i) Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện
vật nhận được;
k) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định
của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển
đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
l) Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;
m) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước
ngoài;
n) Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với
các hoạt động cho thuê tài sản công;
o) Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập
được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của
doanh nghiệp nước ngoài quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều
2 của Luật này là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ
thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
4. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có
phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài trong kỳ
tính thuế được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của nước
tiếp nhận đầu tư vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở Việt Nam, nhưng
không được vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
5. Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
bổ sung về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) theo quy định của pháp
luật thì thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp được trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; thu nhập
của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản
nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả trường hợp mua sản phẩm nông sản,
thủy sản về chế biến) ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ sản xuất sản phẩm cây trồng,
rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (kể cả
trường hợp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến), sản xuất muối.
2. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
3. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ nông nghiệp.
4. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ
bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam; thu nhập
từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm bao gồm
cả sản xuất thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tại
khoản này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.
5. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên
là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình
quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào
tạo nghề nghiệp dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng tệ nạn xã hội.
7. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ
phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn,
phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
8. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại
Việt Nam; khoản tài trợ nhận được từ doanh nghiệp không có quan hệ liên kết, tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để sử dụng cho hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; khoản hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập; khoản
bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khoản tài trợ nhận được tại khoản này mà
doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích thì bị truy thu thuế và xử phạt vi phạm
theo quy định của pháp luật.
9. Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo
quy định của pháp luật để cổ phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
10. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát
thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái
phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát
hành.
11. Thu nhập (bao gồm cả lãi tiền gửi ngân hàng,
lãi trái phiếu Chính phủ, lãi tín phiếu kho bạc) từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao trong các trường hợp sau đây:
a) Thu nhập của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
b) Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội từ hoạt
động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
c) Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
d) Thu nhập từ hoạt động có thu của các quỹ tài
chính nhà nước và quỹ, tổ chức khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định.
12. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để
lại để đầu tư phát triển cơ sở đó đáp ứng tỷ lệ tối thiểu do Chính phủ quy định;
phần thu nhập hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật về hợp tác xã.
13. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực
ưu tiên chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:
a) Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc danh
mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền
ban hành;
b) Dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước phải hỗ trợ,
đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ trong giá dịch
vụ;
c) Dịch vụ sự nghiệp công tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
15. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 5. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định
theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính
khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước
khi thực hiện.
2. Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Xác định thu nhập tính
thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định
như sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn
thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
2. Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Các khoản chi được
trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)
|
3. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp
có hoạt động sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa
chọn (trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư không bù trừ với thu nhập của
hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế). Phần thu nhập còn
lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.
4. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự
án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế,
không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Điều 8. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả khoản chi phí bổ sung được trừ
theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế
liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm:
b1) Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc
phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ
các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật;
b2) Khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ
chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
b3) Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật;
b4) Khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp;
b5) Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản
tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại
đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của
pháp luật; khoản tài trợ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dành
cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số;
b6) Khoản chi cho nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số;
b7) Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b8) Khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham
gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng;
b9) Một số khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định
của Chính phủ;
b10) Một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình
công cộng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí
nhà kính nhằm trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b12) Một số khoản đóng góp vào các quỹ được thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và quy định của Chính phủ;
c) Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp đặc thù
theo quy định của Chính phủ.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi vượt mức do Chính phủ quy định đối với:
chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam; chi phí thuê quản lý hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh casino; chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp có giao dịch
liên kết; chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động; khoản đóng
góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc
quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động;
đ) Phần trích lập không đúng hoặc vượt mức theo quy
định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng
hoặc vượt mức quy định của pháp luật;
g) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định
của pháp luật;
h) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ; thù
lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả
cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật;
i) Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn
điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá
trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối
tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức theo quy định của Bộ luật Dân sự;
k) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ
quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy
định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên mức do Chính phủ quy định
không được tính vào chi phí được trừ;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu
trừ; thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ; thuế giá trị gia tăng
đầu vào của phần giá trị xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống vượt mức do
Chính phủ quy định; thuế thu nhập doanh nghiệp; các khoản thuế, phí, lệ phí,
thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật và tiền chậm nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu
trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính
vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu
ra;
m) Khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế,
trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; khoản chi không đáp ứng
điều kiện chi, nội dung chi theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ quy định tại tiểu
điểm b5 điểm b khoản 1 Điều này;
o) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu
tư để hình thành tài sản cố định; chi liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân
hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán, hợp đồng BT, BOT, BTO không đúng hoặc vượt
mức quy định của pháp luật;
q) Các khoản chi khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này, bao gồm cả
mức chi bổ sung, điều kiện, thời gian và phạm vi áp dụng đối với khoản chi cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Bộ Tài chính quy định hồ sơ của khoản chi được tính
vào chi phí được trừ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về
thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng
doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng
doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối
tượng được áp dụng thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc
xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một
số trường hợp khác được quy định như sau:
a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác
dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu
khí;
b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên
quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất
hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp
các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
Điều 11. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chính phủ quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp quy định tại điểm c,
điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này; đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, thời điểm và cách xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam;
b) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03
tỷ đồng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này trong trường
hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động sản xuất, kinh doanh;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp
và tổ chức khác quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 2 của
Luật này có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu
nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chương III
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Điều 12. Nguyên tắc, đối tượng
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này. Mức ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 của
Luật này.
Trường hợp luật khác có quy định về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của
Luật này, trừ Luật Thủ đô và các nghị quyết quy định cơ chế, chính sách đặc biệt,
đặc thù của Quốc hội.
Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng
nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau theo quy định của Luật này đối với cùng một khoản
thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
2. Ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm:
a) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát
triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật Công nghệ cao; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định
của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu
tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao;
b) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an
toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định
của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế,
sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu
trí tuệ nhân tạo;
c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định đáp ứng
một trong các tiêu chí sau đây:
c1) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao
theo quy định của Luật Công nghệ cao;
c2) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành dệt - may, da - giầy, điện tử - tin học (bao gồm cả thiết kế, sản xuất
bán dẫn), sản xuất, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng phải đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu hoặc tương đương (nếu có) theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
d) Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; bảo vệ môi trường; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất quốc
phòng, an ninh và sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp theo quy định của
pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; sản xuất
sản phẩm công nghiệp hóa chất trọng điểm và sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy
định của pháp luật;
đ) Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông, sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao; doanh nghiệp
khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo;
g) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng các
điều kiện sau đây:
g1) Có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 tỷ đồng và
thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 05 năm kể từ ngày được
phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
g2) Sử dụng công nghệ đáp ứng yêu cầu theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
h) Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết về thời gian thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư
đăng ký của các dự án quy định tại điểm này;
i) Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; sản xuất, nhân và
lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ
sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
k) Nuôi trồng lâm sản;
l) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản quy định tại
điểm này phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4
của Luật này;
m) Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất thức ăn
gia súc, gia cầm, thủy sản;
n) Sản xuất, lắp ráp ô tô; sản xuất sản phẩm công
nghệ số khác;
o) Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu
làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định
của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
p) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô,
ngân hàng hợp tác xã;
q) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
r) Xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Danh mục loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định; giám định tư pháp;
s) Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê,
cho thuê mua đối với các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo quy định của Luật Nhà ở;
t) Xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
u) Báo chí (bao gồm cả quảng cáo trên báo) theo quy
định của Luật Báo chí.
3. Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
Chính phủ quy định, bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
4. Chính phủ quy định việc áp dụng ưu đãi thuế đối
với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp áp dụng ưu đãi thuế theo tiêu chí địa
bàn;
b) Trường hợp ưu đãi thuế trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
c) Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên có doanh
thu hoặc trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp
(bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ) có thời gian phát sinh doanh thu, thu nhập được hưởng ưu đãi thuế dưới 12
tháng.
5. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc sáp nhập, họp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp
hoặc dự án đầu tư trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi nếu tiếp
tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thuế suất ưu đãi
1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 12 của
Luật này; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản
2 Điều 12 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật
này;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công
nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này.
Trường hợp dự án đầu tư tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án nằm trên cả địa
bàn thuộc địa bàn ưu đãi thuế và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi thuế thì việc
xác định ưu đãi thuế của dự án do Chính phủ quy định.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc
ngành, nghề quy định tại điểm k, điểm l khoản 2 Điều 12 của Luật
này tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều
12 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc
ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và s khoản 2 Điều 12 của
Luật này;
c) Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc
ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 12 của Luật này;
d) Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
quy định tại điểm q khoản 2 Điều 12 của Luật này không thuộc
địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
đ) Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề
quy định tại điểm u khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm l khoản
2 Điều 12 của Luật này không thuộc địa bàn quy định tại khoản
3 Điều 12 của Luật này.
4. Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối
với:
a) Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định
tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 12 của Luật này;
b) Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này;
c) Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên
địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật
này.
5. Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của doanh
nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 12 của Luật này.
6. Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu
đãi được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án
sau đây:
a1) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này, có quy mô vốn
đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt
khuyến khích;
a2) Dự án đầu tư quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 12 của Luật này đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh
toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi
có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác
định theo quy định của pháp luật về lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ
thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp
thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông,
sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng,
dự án lọc hóa dầu;
b) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản
1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài
thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
7. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều này (bao
gồm cả dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này)
được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng
nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
Điều 14. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 12 của Luật này thuộc địa bàn quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12 của Luật này; trường hợp
không thuộc địa bàn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 12
của Luật này được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối
đa không quá 05 năm tiếp theo.
2. Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định
tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.
3. Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết
định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian
miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm
đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu
thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự
án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng
nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường
hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu
trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.
5. Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hoạt động mở rộng
quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi
trường thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
Điều 12 của Luật này (sau đây gọi là đầu tư mở rộng) thì phần
thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại và không phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng
thêm từ đầu tư mở rộng với thu nhập từ dự án đang hoạt động;
b) Trường hợp dự án đang hoạt động đã hết thời gian
hưởng ưu đãi thuế thì khoản thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng đáp ứng
các tiêu chí quy định tại khoản 6 Điều này được miễn thuế, giảm thuế và không
được hưởng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối
với dự án đầu tư mới cùng ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
và được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký.
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản thu nhập
tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng
được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên
giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng
nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp;
c) Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng
đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự
án đầu tư đang hoạt động.
6. Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định
tại điểm b khoản 5 Điều này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu
tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký đạt mức tối thiểu
do Chính phủ quy định tương ứng với các trường hợp dự án đầu tư mở rộng thuộc
ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại
địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định khi dự án đầu
tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tăng thêm đạt tối
thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi bắt đầu đầu tư mở
rộng;
c) Công suất thiết kế tăng thêm khi dự án đầu tư
hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tối thiểu từ 20% so
với công suất thiết kế trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.
Điều 15. Các trường hợp miễn
thuế, giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân
tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động
là người dân tộc thiểu số.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc
lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Doanh nghiệp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở
giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế
theo quy định của Chính phủ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Chuyển lỗ
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau;
số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục
không quá 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập chịu thuế của hoạt động đó.
Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Trích lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 20% thu nhập
tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập theo
quy định tại khoản 1 Điều này, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không
được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì
doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế
thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập
doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số
thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên
phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 05 năm hoặc
kỳ hạn 10 năm (trong trường hợp không có loại kỳ hạn 05 năm) phát hành gần thời
điểm thu hồi nhất và thời gian tính lãi là 02 năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên
phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ
đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp không được
hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng
theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi do
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhận sáp nhập từ việc
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi.
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu
đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại
các điều 13, 14 và 15 của Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp
kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu
tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư thuộc điểm g khoản 2 Điều 12 của
Luật này) quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này
không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi
chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác do Chính phủ
quy định.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại các điều
4, 13, 14 và 15 của Luật này với thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng
được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được
ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 10 của Luật này và quy định về ưu đãi thuế tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này không áp
dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội quy định tại điểm s khoản 2 Điều 12 của Luật này;
thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng dự án chế biến khoáng
sản), chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh trò chơi điện tử
trên mạng; thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ
dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, máy bay, trực thăng, tàu lượn, du thuyền, lọc hóa
dầu;
d) Trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
4. Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công
ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết
không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 của Luật này.
5. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện truy thu thuế và xử phạt vi phạm
theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này. Bộ
Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ được hưởng ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 12/2022/QH15 và Luật số
15/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế,
Liên hợp quốc có quy định, hướng dẫn thuận lợi hơn về quyền đánh thuế cho các
nước nguồn thu nhập, trong đó có Việt Nam, giao Chính phủ quy định cụ thể để thực
hiện.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trường hợp pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền
lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, được
phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời
gian còn lại.
2. Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mà không
thuộc diện được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
thuộc diện hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi theo
quy định của Luật này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2025.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
|