ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3421/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM NĂM 2023
Thực hiện Văn bản số
5529/BKHĐT-HTX ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023; trên cơ sở tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 06 tháng đầu năm và ước thực hiện
cả năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum báo cáo đánh giá và xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2023, cụ
thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2022
1. Đánh giá
dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và
thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT)
- Tổ hợp tác
+ Tổng số THT trên địa bàn tỉnh
hiện là 218 THT, đạt 96,8% so với kế hoạch năm 2022 (225 THT), trong đó
có 185 THT nông nghiệp, 33 THT phi nông nghiệp. Doanh thu trung bình khoảng 187
triệu đồng/THT/năm, đạt 98,9% kế hoạch; lợi nhuận trung bình 39 triệu đồng/THT/năm,
đạt 95% kế hoạch; thu nhập bình quân của thành viên 20 triệu đồng/người/năm.
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã
+ Trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện
có 221 HTX và 01 LH HTX, đạt 98% kế hoạch (224 HTX, 01 LH HTX), trong đó
có 174 HTX đang hoạt động, 01 LH HTX và 46 HTX ngưng hoạt động. Trong 7 tháng đầu
năm 2022 có 35 HTX thành lập mới, 08 HTX giải thể.
+ Tổng nguồn vốn hoạt động của
HTX trên tất cả các lĩnh vực đạt 275.000 triệu đồng; bình quân nguồn vốn hoạt động
của 01 HTX là 1.255 triệu đồng. Ước doanh thu bình quân HTX năm đạt 1.500 triệu
đồng/HTX/năm, đạt 57,2% so với Kế hoạch, lợi nhuận bình quân khoảng 272 triệu đồng/HTX/năm,
đạt 80,8 % so với Kế hoạch. Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong
HTX 50 triệu đồng/người/năm
b) Về thành viên, lao động của
HTX, LH HTX, THT
- Các HTX, LHHTX trên địa bàn tỉnh
đã thu hút được 10.128 người lao động, đạt 102% kế hoạch năm (9.950 thành
viên).
- Tổng số thành viên của các
THT là 2.236 thành viên, đạt 102,3% kế hoạch năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý
HTX, LH HTX, THT
- Tổng số cán bộ quản lý HTX,
LH HTX hiện là 446 người, đạt 87% kế hoạch năm, trong đó: Trình độ Cao đẳng trở
lên là 150 người; Sơ cấp, trung cấp là 293 người.
- Cán bộ quản lý HTX, LH HTX
chiếm 3,4% so với tổng số thành viên HTX, LH HTX trên địa bàn tỉnh.
(chi
tiết tại phụ lục 1 kèm theo)
2. Đánh giá
theo lĩnh vực
a) Ngành nông, lâm nghiệp
Tổng số HTX, LH HTX đang hoạt động
trong ngành nông, lâm nghiệp là 157 (156 HTX, 01 LH HTX). Doanh thu bình
quân khoảng 1.100 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 235
triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 35 triệu đồng/người/năm;
thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 40 triệu đồng/người/năm;
số lượng thành viên là 2.256 thành viên.
Trong điều kiện còn nhiều khó
khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã đạt được những kết quả quan trọng như:
- Hầu hết các HTX, LH HTX đã kiện
toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, bố trí người có trách nhiệm cao vào các vị trí chủ
chốt ở các khâu công việc, tạo được sự chuyển biến cơ bản về quan hệ sở hữu,
phương thức quản lý và phương thức phân phối, hạch toán tài chính theo các quy
định hiện hành của Nhà nước. Các HTX, LH HTX chú trọng sử dụng phương thức
khoán và hợp đồng dịch vụ trong các khâu để phát huy vai trò làm chủ của thành
viên, tăng năng suất và sinh lợi trực tiếp; tiếp tục xử lý những tồn đọng về
nguồn vốn, tài sản và vốn góp của thành viên; làm rõ tư cách thành viên. Nhiều
HTX được tăng cường về nguồn lực con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ
công nghệ, tiềm lực tài chính.
- Có trên 60% số HTX nông nghiệp
đã có tích lũy vốn và thực hiện tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Các HTX
này có tốc độ phát triển ổn định, bền vững, từng bước thể hiện, trên thực tế có
nhiều mô hình HTX kiểu mới như: HTX Sáu Nhung, HTX Rạng Đông, HTX rau, hoa và
du lịch Thanh Niên, HTX công bằng Pô Kô…
- HTX nông, lâm nghiệp đã trích
các nguồn quỹ cùng chính quyền địa phương tham gia đầu tư công trình hạ tầng
nông thôn, xây dựng công trình giao thông, các công trình hạ tầng văn hoá xã hội,
xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể, hỗ trợ ngân sách cấp
xã…
- Liên hiệp HTX nông công nghiệp
xanh Kon Tum được thành lập vào tháng 7 năm 2018. Hiện nay Liên hiệp HTX đang củng
cố bộ máy để triển khai các hoạt động.
b) Ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp là 10 HTX. Doanh thu bình quân
khoảng 760 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 180 triệu đồng/năm;
thu nhập bình quân của thành viên khoảng 44 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng
thành viên là 135 thành viên.
- Các HTX đã chú trọng huy động
các nguồn lực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, trang thiết bị,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức sản xuất, quản lý. Hoạt động của
các HTX tập trung chủ yếu vào các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt
thổ cẩm, mây tre. Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực chịu nhiều
tác động do nhu cầu tiêu dùng giảm nên hầu hết các HTX tiểu thủ công nghiệp duy
trì sản xuất không ổn định, còn gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng với cơ chế
thị trường, dẫn đến thu nhập của thành viên và người lao động chưa đảm bảo.
c) Ngành xây dựng
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành xây dựng là 02 HTX, tổng số vốn điều lệ 14.000 triệu đồng. Doanh
thu bình quân khoảng 1.500 triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng
310 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 45 triệu đồng/người/năm;
thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 49 triệu đồng/người/năm;
số lượng thành viên là 50 thành viên.
- Các HTX xây dựng chủ yếu hoạt
động trong các ngành nghề như xây lắp các công trình quy mô nhỏ, tư vấn xây dựng.
Các HTX đã chú trọng huy động vốn đầu tư, mạnh dạn đổi mới máy móc, thiết bị,
công nghệ sản xuất, đồng thời tập hợp được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề
để tham gia đấu thầu các công trình quy mô nhỏ và vừa, các công trình giao
thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các HTX đã kết hợp giữa
xây lắp với sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng, thích nghi được với cơ chế
thị trường, kinh doanh có lãi, đã giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
thành viên và người lao động, tham gia đóng góp ngân sách địa phương.
d) Ngành vận tải
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành vận tải là 08 HTX, cụ thể: Doanh thu bình quân khoảng 2.100 triệu đồng/HTX/năm;
lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 300 triệu đồng/HTX/năm; thu nhập bình quân
của thành viên khoảng 47 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của lao động
thường xuyên trong HTX khoảng 52 triệu đồng/người/năm; số lượng thành viên là
287 thành viên.
- Các HTX kinh doanh vận tải đều
hoạt động theo Luật HTX năm 2012 và đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định
tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ. Các HTX
chủ yếu kêu gọi các thành viên gia nhập, góp vốn bằng phương tiện vận tải.
- Mô hình hoạt động hiệu quả hiện
nay của các HTX vận tải là hoạt động dịch vụ hỗ trợ, trong đó HTX đảm bảo cung ứng
những khâu dịch vụ quan trọng cho thành viên như: Đăng ký lưu hành, bến bãi, luồng
tuyến, tìm nguồn hàng, nguồn khách, bảo hiểm, ký hợp đồng, xử lý rủi ro… Trong
thời gian gần đây, để nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường quản lý đầu xe và
bảo đảm an toàn giao thông, nhiều HTX đã hướng dẫn thành viên tập trung phương
tiện về HTX, chú trọng đầu tư, đổi mới phương tiện, nâng cao chất lượng các
khâu dịch vụ, tăng cường nguồn vốn sở hữu tập thể thông qua mua sắm phương tiện
chung của HTX. Tạo điều kiện nguồn lực về tài chính và mở rộng quy mô và phạm
vi hoạt động của các HTX vận tải, thúc đẩy các hoạt động liên kết, hợp tác giữa
các HTX nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng xây dựng, phát triển
thương hiệu HTX.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 05
Quỹ tín dụng nhân dân. Doanh thu bình quân khoảng 5.000 triệu đồng/quỹ/năm; lợi
nhuận bình quân sau thuế khoảng 400 triệu đồng/quỹ/năm; thu nhập bình quân của
lao động thường xuyên trong quỹ khoảng 100 triệu đồng/người/năm; số lượng thành
viên là 7.075 thành viên.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt
động ổn định, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước,
thu nhập của thành viên và người lao động ngày càng được cải thiện. Hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết hệ thống và là
lĩnh vực HTX hoạt động ổn định, có hiệu quả cao nhất hiện nay. Quỹ tín dụng
nhân dân đã trở thành kênh huy động vốn và cho vay hiệu quả ở khu vực nông
thôn, hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hạn chế cho
vay nặng lãi.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân hiện có, tạo điều kiện phát triển mới Quỹ tín dụng nhân
dân ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ
trong các HTX, nhằm chủ động về nguồn vốn, hỗ trợ cho các thành viên vay với
lãi suất hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và cải thiện đời
sống của thành viên, góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
g) Ngành thương mại - dịch vụ
- Tổng số HTX đang hoạt động
trong ngành thương mại - dịch vụ là 39 HTX. Doanh thu bình quân khoảng 1.650
triệu đồng/HTX/năm; lợi nhuận bình quân sau thuế khoảng 260 triệu đồng/HTX/năm;
thu nhập bình quân của thành viên khoảng 43 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình
quân của lao động thường xuyên trong HTX khoảng 48 triệu đồng/người/năm; số lượng
thành viên là 310 thành viên.
- Hoạt động của các HTX trong
ngành thương mại - dịch vụ gắn với nhu cầu tiêu dùng của dân cư, người tiêu
dùng, tiểu thương… Các HTX đã mở rộng mạng lưới đại lý chiếm lĩnh thị trường, tổ
chức các mối quan hệ bạn hàng, liên kết được với các doanh nghiệp có cơ sở vật
chất và kinh nghiệm trong kinh doanh thương mại, dịch vụ, gắn kết được với các
địa bàn dân cư, góp phần tham gia chống đầu cơ, đảm bảo ổn định giá, chống hàng
giả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, một số HTX đã đầu tư xây dựng chợ,
siêu thị mini để quảng bá sản phẩm của các HTX trong và ngoài tỉnh (HTX Sáu
Nhung, HTX Bắc Tây Nguyên Farm....). Ngoài ra các HTX cũng đã mở rộng ngành
nghề, đa dạng lĩnh vực hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trồng cây
công nghiệp, thủy sản, chăn nuôi để tận dụng tối đa lợi thế của HTX, tạo thành
một chuỗi để kinh doanh bền vững. Xây dựng mô hình HTX thương mại theo hướng dịch
vụ đa ngành nhằm phục vụ tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân, là nơi
giải quyết đầu ra cho các sản phẩm của các hộ nông dân, đồng thời góp phần giải
quyết lao động có thu nhập ổn định tại địa phương. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho các HTX sản xuất ổn định giá cả các mặt hàng, giảm sự chèn ép của tư thương
đối với người tiêu dùng.
3. Đánh giá
tác động của HTX, LH HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên (về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội)
- Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của HTX, LH HTX, THT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho thành viên, tạo điều kiện
để các thành viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, vừa đổi kiến thức để ứng dụng
vào sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm; giúp các thành viên sử dụng có hiệu
quả hơn về đất đai, vật tư, tiền vốn. Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông thôn.
- Nhiều HTX hoạt động tín dụng
nội bộ, hỗ trợ cung ứng vốn kịp thời cho hộ thành viên sản xuất, giải quyết khó
khăn trong sinh hoạt, xóa tình trạng tín dụng đen trong nông thôn, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khá năng động với
nhiều hình thức sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng. Các HTX phi nông nghiệp hoạt
động kinh doanh ổn định mang lại nhiều lợi ích cho thành viên và tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động.
- Thành lập được 01 LH HTX, đã
hỗ trợ các HTX liên kết lại với nhau để tạo nên nguồn sản phẩm, nguyên liệu lớn
hơn, ổn định, làm cơ sở để tiến tới ký kết hợp đồng tiêu thụ với những doanh
nghiệp lớn trong tương lai; bản thân các HTX cũng được củng cố về mặt hoạt động,
khi các HTX liên kết với nhau thì có sự chia sẻ kinh nghiệm cũng như giúp đỡ, hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh để cùng nhau tạo nên một chuỗi
giá trị hiệu quả, ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động của mình,
các HTX đã hỗ trợ kinh tế hộ thành viên phát triển, góp phần xây dựng nông thôn
mới, thực hiện tốt chính sách xã hội, giảm nghèo, phát triển cộng đồng.
4. Một số
mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao
- Hiện nay trên địa bàn huyện Đắk
Hà có tổng diện tích cà phê toàn tỉnh đạt 21.470 ha. Đã hình thành vùng sản xuất
chuyên canh cà phê Robusta ở huyện Đăk Hà chiếm khoảng 45% diện tích cà phê
toàn tỉnh và chiếm 54% diện tích cà phê Robusta của cả tỉnh, có 06 HTX và 02
Công ty tham gia phát triển sản xuất cà phê xây dựng quy trình sản xuất cà phê
được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn UTZ, 4C như Công ty Vinacafe Đak Hà, HTX
Công bằng Pô Kô...
- Mô hình tiêu biểu là HTX NN
Sáu Nhung liên kết với các hộ dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê 300 ha, sản
lượng hàng năm 1.000 tấn/năm. HTX Công Bằng Pô Cô liên kết với các hộ dân sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm cà phê 220 ha, sản lượng hàng năm 900 tấn/năm. Hình thức
liên kết sản xuất theo quy trình từ khâu sản xuất đến thu hoạch. Giá bán sản phẩm
được HTX cam kết mua cao hơn so với mức giá sàn 200 đồng/kg cà phê nhân. Toàn bộ
diện tích của HTX được chăm sóc theo tiêu chuẩn hữu cơ VietGap, được áp dụng
công nghệ cao vào sản xuất, tưới tiêu phun mưa tự động, do vậy các sản phẩm của
HTX chế biến ra đều được quản lý, được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm, cho ra thị trường những sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao, tốt
cho sức khỏe cộng đồng, bảo đảm vệ sinh môi trường và đã được Cục sở hữu trí tuệ
của Bộ khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận đăng ký thương hiệu, được tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp mã số mã vạch.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả
triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Trên cơ sở Luật HTX năm 2012
cùng với các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum đã tổ chức quán triệt và tăng cường công tác chỉ đạo triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum
đã ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 về
việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị “đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Quyết định số 581-QĐ/TU ngày 03
tháng 4 năm 2017 về việc giám sát thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng
6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIV); Kế hoạch số 131-KH/TU
ngày 22 tháng 5 năm 2020 về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm
2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Đồng
thời, chỉ đạo thực hiện báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
đã ban hành các văn bản: Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2013 về
thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị; Xây
dựng Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2020 về định hướng chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai công tác phát triển
kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh như: Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 25
tháng 3 năm 2016 về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Kon Tum; Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 về thành lập Quỹ Hỗ
trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 1647/KH-UBND ngày 21 tháng 7 năm
2016 về thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX năm 2012; Văn bản số
2241/UBND-KTTH ngày 25 tháng 9 năm 2015 về việc triển khai thực hiện kết luận số
56-KL/TW của Bô Chính trị về phát triển kinh tế tập thể; Kế hoạch số
1916/KH-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2018 về thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX Nông nghiệp; Kế hoạch
số 3419/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 về phát triển HTX nông nghiệp và LH
HTX nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Văn bản số
1109/UBND-KTTH ngày 05 tháng 4 năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất
lao động trong khu vực KTTT, HTX; Văn bản số 2707/UBND-KTTH ngày 27 tháng 7 năm
2020 về chấn chỉnh công tác đăng ký kinh doanh HTX, hộ kinh doanh; rà soát báo
cáo đánh giá ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kon Tum tại Báo cáo số 143/BC-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2020; Văn bản số
2218/UBND-KTTH ngày 12/7/2022 về việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới…
2. Công
tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Sau khi Chính phủ ban hành
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết một số
điều của Luật HTX năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ), Nghị quyết số
20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng[1], Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo các Sở,
ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và các văn bản chỉ đạo liên quan đến
kinh tế tập thể đến toàn thể cán bộ, công chức các cấp và Nhân dân, cán bộ HTX
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại và tiến hành chuyển đổi
HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể gắn với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho HTX, THT
tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương; Xây dựng Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XVI thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
đã thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Kon Tum[2]; Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Kon Tum[3]. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chủ trì triển
khai thực hiện giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17
tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) thực hiện Kết luận
số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết TW 5 (khóa IV) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể; tham mưu Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 22
tháng 5 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW
ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể”.
3. Kết quả
triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã
chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển
HTX của Nhà nước (chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới, hỗ trợ tiếp cận vốn, ...), cụ thể:
- Về hỗ trợ khoa học, công nghệ:
đã triển khai 03 dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cụ thể: (1) Dự án “Xây
dựng mô hình nhân giống, trồng và sơ chế gấc (Momordica cochinchinensis (Lour)
Spreng) theo tiêu chuẩn GACP-WHO trên địa bàn tỉnh KonTum” do Hợp tác xã Dược
liệu hữu cơ Tu Mơ Rông chủ trì thực hiện với tổng kinh phí 2.347 triệu đồng,
trong đó nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ 750 triệu đồng; (2) Đề tài “Nghiên
cứu ứng dụng giải pháp sinh học trong phòng chống sinh vật hại phục vụ sản xuất
một số loại cây trồng hàng năm chủ lực theo hướng hữu cơ, an toàn và bền vững tại
tỉnh Kon Tum” do Viện Bảo vệ thực vật chủ trì thực hiện; (3) Dự án “Ứng
dụng công nghệ trong sản xuất trà lợi sữa trên địa bàn tỉnh Kon Tum” do Hợp
tác xã Nông nghiệp Công bằng Pô Kô chủ trì thực hiện, trong đó nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ dự kiến 280 triệu đồng.
- Về xúc tiến thương mại: Hỗ trợ
các tổ chức KTTT, HTX tham gia các Hội chợ trong và ngoài tỉnh; kết nối giao
thương, kết nối cung cầu; xây dựng thương hiệu một số sản phẩm chủ lực của tỉnh
và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại nhằm quảng bá, kết nối giao
thương đối với sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh; thường xuyên kết nối
đưa các sản phẩm đạt chuẩn OCOP vào các điểm bán hàng OCOP trên địa bàn thành
phố Kon Tum và một số sản phẩm OCOP ra các tỉnh bạn nhằm tạo điều kiện cho các
tổ chức KTTT, HTX xây dựng kênh phân phối, mở rộng mạng lưới bán hàng, tìm kiếm
cơ hội quảng bá những mặt hàng nông sản, dược liệu, cà phê của tỉnh, tiếp cận
các kênh tiêu thụ tại các siêu thị, nhà phân phối lớn trên phạm vi cả nước.
Hướng dẫn đăng ký bình chọn sản
phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia của Bộ Công Thương theo thông báo kỳ xét chọn sản
phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam Kỳ thứ 8 năm 2022. Tổ chức trao Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các HTX; hỗ trợ kết nối tiêu
thụ dưa hấu trồng tại huyện Đăk Hà; tổ chức đoàn doanh nghiệp tham gia kết nối
giao thương tại Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Định; tham gia chuỗi hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển ngoại thương tại Lào Cai. Tổ chức đoàn kết nối tiêu thụ
sản phẩm tỉnh Kon Tum với các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh;
tham dự hội nghị Diễn đàn kết nối Tây Nguyên; hội chợ VIETNAM EXPO năm 2022; Hội
chợ triển lãm thương mại giới thiệu sản phẩm OCOP khu vực Tây Nguyên - Gia Lai
và giao thương doanh nghiệp Nhật Bản năm 2022; Tuần lễ sản phẩm tại Nghệ An,…
Tiếp tục triển khai đề án hỗ trợ Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại thành
phố Kon Tum.
- Về phát triển thương hiệu sản
phẩm: Tiến hành các thủ tục thực hiện hỗ trợ xây dựng thương hiệu (thiết kế
logo, bao bì nhãn hiệu) đối với 05 HTX trên địa bàn tỉnh[4]; hỗ trợ vận chuyển tham gia hội nghị kết nối giao thương tại
thành phố Đà Nẵng cho 06 HTX[5].
- Về hỗ trợ công nghệ, thiết bị
chế biến sản phẩm: Đã phê duyệt nhiệm vụ và mức hỗ trợ đề án khuyến công địa
phương năm 2022[6] 04 đề án[7] với tổng kinh phí 518 triệu đồng. Hiện tại đã hỗ trợ 02 đề án
cho 02 HTX[8] với kinh phí 350 triệu đồng.
- Về hỗ trợ tín dụng: Đã tư vấn,
hướng dẫn cho 10 HTX[9] vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX tỉnh để mở rộng sản xuất kinh doanh với tổng số tiền dư nợ
3.220 triệu đồng. Luân phiên cho các HTX vay nguồn vốn giải quyết việc làm do
Liên minh HTX Việt Nam giao Liên minh HTX tỉnh quản lý với số tiền 331 triệu đồng.
- Công tác phát triển thành
viên: Liên minh HTX tỉnh Kon Tum đã kết nạp được thêm 07 HTX, nâng tổng số
thành viên lên 118 thành viên. Liên minh HTX tinh Kon Tum thường xuyên đi cơ sở
vận động, tư vấn, hướng dẫn thủ tục thành lập HTX; hướng dẫn xây dựng Điều lệ
HTX, phương án sản xuất kinh doanh; tư vấn về công tác phát triển thành viên đến
các HTX trên địa bàn tỉnh.
4. Hợp
tác quốc tế về kinh tế tập thể: Tỉnh Kon Tum đã chú trọng tạo điều
kiện cho các hợp tác xã tham gia hội nghị xúc tiến đầu tư, Hội chợ xúc tiến
thương mại và công nghệ để tăng cường cơ hội hợp tác với các cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nước.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Các kết quả đạt được
- Khu vực KTTT, HTX đã từng bước
thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài, bước đầu phát triển về số lượng, xuất hiện
một số mô hình KTTT có hiệu quả, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân, nhất là hộ thành viên và tạo được niềm tin vào triển vọng phát
triển của KTTT, HTX. Công tác chỉ đạo xây dựng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả,
thực hiện chuỗi giá trị, bước đầu đã được các HTX triển khai thực hiện; giúp
thành viên vươn lên thoát nghèo, góp phần tích cực trong thực hiện đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Về cơ bản các HTX tổ chức lại
theo Luật Hợp tác xã 2012; hoạt động hướng về thành viên, mang lại lợi ích cho
thành viên, thành viên gắn bó với hợp tác xã hơn. Các HTX phát triển đa dạng
hóa các lĩnh vực hoạt động, hình thành một số HTX hoạt động trong những ngành,
lĩnh vực mới.
- Nhận thức của các cấp, các
ngành về các quan điểm phát triển KTTT, mà nòng cốt là HTX có sự chuyển biến,
bước đầu đạt được sự thống nhất về nhận thức trong toàn xã hội về vị trí, vai
trò quan trọng của khu vực KTTT, HTX trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa, xã hội nói chung và HTX nói riêng đã dần phân biệt được HTX với doanh
nghiệp, với tổ chức xã hội và với hợp tác xã kiểu cũ. Ưu thế và vai trò của HTX
đối với phát triển kinh tế hộ thành viên, kinh tế địa phương nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung dần được khẳng định.
2. Các hạn chế và nguyên
nhân
a) Hạn chế
- Khu vực KTTT, HTX tuy tăng về
số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động nhưng phát triển chưa như kỳ vọng, do
phải đối mặt với những khó khăn như: biến động giá cả thị trường, biến đổi khí
hậu, dịch bệnh phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các
HTX.
- Vai trò của Hội đồng quản trị
HTX trong việc hỗ trợ các thành viên, hộ kinh doanh tiếp cận nguồn vốn vay,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn hạn chế. Hiện nay, vẫn còn nhiều HTX yếu kém
hoặc duy trì hoạt động ở mức trung bình, mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số
dịch vụ thiết yếu cho thành viên, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX còn hạn chế, số lượng HTX được tiếp cận chính sách chưa nhiều;
việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng của các HTX còn hạn chế.
Phát triển HTX được gắn với tiêu chí số 13 trong xây dựng nông thôn mới, do vậy
nhiều HTX thành lập để đủ tiêu chí, việc vận động thành lập chưa xuất phát từ
nhu cầu của Nhân dân nên dẫn đến nhiều HTX có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất còn
nhiều khó khăn, chất lượng đội ngũ cán bộ ở một số HTX chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác quản lý nhà nước về
KTTT, HTX chưa được thực hiện theo đúng quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về KTTT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Luật của các HTX còn hạn chế, chưa kịp thời xử
lý vi phạm pháp luật của HTX, các cá nhân, tổ chức liên quan. Công tác kế toán,
tài chính của HTX chưa đảm bảo quy định của pháp luật.
- Một số HTX thực hiện đăng ký
lại còn hình thức, phương thức hoạt động không thay đổi, hoạt động sản xuất
kinh doanh còn thụ động, chưa đáp ứng được các quy định của Luật HTX năm 2012.
Bên cạnh đó, sự liên kết, hợp tác giữa các HTX chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
vai trò của liên hiệp HTX chưa được phát huy. Năng lực nội tại của các HTX còn
yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; năng lực, trình độ
cán bộ quản lý trong khu vực HTX còn hạn chế, không đáp ứng được nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay.
- Một số HTX còn gặp phải những
khó khăn mới như: Sản xuất kinh doanh trong điều kiện của biến đổi khí hậu, phải
cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, nhất là các cạnh tranh mới về khoa
học công nghệ, về giá thành và chất lượng sản phẩm nhưng chưa được chia sẻ
thông tin kịp thời.
b) Nguyên nhân
- Về khách quan
+ THT gọn nhẹ, linh hoạt nhưng
mối quan hệ giữa các thành viên không bền vững, trình độ quản lý còn nhiều hạn
chế, việc quản lý tài sản, tiền vốn và hạch toán không chặt chẽ, thiếu cơ sở
khoa học. Chất lượng hoạt động của đa số các THT còn thấp, hoạt động thiếu tính
thường xuyên và ổn định, chủ yếu làm theo phong trào và mang tính thời điểm vì
vậy hiệu quả mang lại chưa cao. Các địa phương chưa quan tâm đến chất lượng hoạt
động của THT, chỉ mới chú trọng vào việc vận động thành lập mới, chưa tập trung
vào nâng cao hiệu quả hoạt động của từng THT.
+ Nhận thức của các cấp, các
ngành về bản chất, vai trò của HTX chưa đầy đủ; công tác quản lý nhà nước chưa
đáp ứng kịp với yêu cầu nhiệm vụ; công tác tuyên truyền triển khai chủ trương
chính sách Nhà nước tới người dân hiệu quả chưa cao. Các huyện, thành phố chưa
có cán bộ chuyên trách quản lý kinh tế tập thể, chủ yếu là kiêm nhiệm nên không
thường xuyên bám sát cơ sở để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn và giải quyết tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc của HTX. Việc huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị tham gia vào việc xây dựng và phát triển, củng cố HTX đạt kết quả chưa cao.
Các địa phương thiếu nguồn lực hỗ trợ, nhiều mô hình HTX hiện có chưa có sức
thuyết phục.
+ Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của nhà nước đối với các HTX còn hạn chế.
+ Đa số các HTX có quy mô sản
xuất, kinh doanh nhỏ, hoạt động đơn điệu, manh mún theo thời vụ, chưa năng động,
chậm khắc phục tình trạng khó khăn yếu kém, tích lũy để tái sản xuất kinh doanh
còn hạn chế; chưa chủ động xây dựng kế hoạch, phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh; hiệu quả hoạt động thấp, chưa chủ động mở rộng hình thức kinh doanh
theo hướng đa ngành, đa nghề, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Về chủ quan
+ Hiểu biết của thành viên HTX,
THT về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình còn hạn chế; còn tâm lý trông
chờ ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước, chưa thấy HTX là con đường để cùng nhau
thoát khỏi nghèo đói, phát triển kinh tế.
+ Thu nhập của cán bộ HTX còn thấp,
nhất là các HTX lĩnh vực nông nghiệp; đa số cán bộ HTX chưa được đóng bảo hiểm
xã hội, khiến nhiều cán bộ chưa thực sự yên tâm công tác.
+ Trình độ quản lý, năng lực điều
hành của phần lớn cán bộ chủ chốt HTX chưa qua đào tạo cơ bản, thiếu kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ. Nhiều HTX còn lúng túng trong xác định phương án sản xuất kinh
doanh, chưa theo kịp nhu cầu phát triển của địa phương, chậm đổi mới.
+ Công tác theo dõi, kiểm tra,
quản lý hoạt động của HTX chưa thực hiện thường xuyên và đạt kết quả chưa tốt;
mặt khác, các HTX cũng không quan tâm đến chế độ thông tin báo cáo định kỳ theo
quy định, gây khó khăn cho công tác quản lý.
IV. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các
bộ, ngành, các cơ quan liên quan bố trí nguồn vốn thực hiện Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2025; quan tâm phân bổ vốn
hàng năm để triển khai thực hiện tốt các chính sách đã ban hành, nhất là nguồn
vốn thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất theo Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Đề nghị Bộ Tài nguyên Môi trường
nghiên cứu cơ chế chính sách để các HTX được hỗ trợ về đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho HTX.
2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức hiệp hội của tỉnh
- Chỉ đạo các cấp hội, đoàn thể
trực thuộc phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tuyên truyền Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các chính sách có liên quan về phát triển KTTT, HTX; đồng thời vận
động các hội viên, thành viên tích cực tham gia HTX; tham gia tư vấn, hỗ trợ
thành lập mới hợp tác xã và xây dựng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tuyên truyền, vận động hội
viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về KTTT, HTX; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp
tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế hợp tác, HTX của đoàn viên, hội viên khởi
nghiệp về tiếp cận các nguồn lực, cung cấp thông cung cấp thông tin về sản phẩm,
thị trường, hợp tác, liên kết..., hướng dẫn các tổ chức kinh tế này sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ; đồng thời, phối hợp thực hiện
công tác giám sát, phản biện theo quy định.
3. Liên minh HTX tỉnh
- Phát huy vai trò nòng cốt
trong phát triển KTTT, HTX; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ
trương, chính sách pháp luật HTX, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên;
tuyên truyền, bảo vệ quyền lợi, tư vấn, hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; thực hiện
các dịch vụ công về phát triển HTX; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách
ưu đãi hỗ trợ đối với HTX, LH HTX.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, thành viên HTX và thực hiện một số chính sách hỗ trợ
theo quy định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường thực hiện các nhiệm
vụ về tư vấn phát triển, hỗ trợ HTX, THT trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh; đặc biệt, chú trọng đến những HTX hoạt động yếu kém. Trong những
trường hợp cần thiết, có thể thuê các chuyên gia về lĩnh vực KTTT để tư vấn, hỗ
trợ.
- Triển khai hỗ trợ tín dụng
HTX thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển HTX theo quy định.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM
2023
I. MỘT SỐ
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể năm 2023 phải đặt trong kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021-2025, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả
nước, của địa phương; phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm
2021), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025 (Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021) và các chương
trình, kế hoạch triển khai của bộ, ngành, địa phương để triển khai chiến lược,
kế hoạch nêu trên.
- Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã phải xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của các thành viên trên mọi lĩnh
vực đời sống kinh tế - xã hội, trên mọi vùng lãnh thổ; phải theo đúng các giá
trị và các nguyên tắc cơ bản của HTX.
- Các chỉ tiêu kế hoạch phải khả
thi, phù hợp với kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2022
và phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch dài hạn của địa phương. Ngoài các chỉ tiêu số
lượng, cần chú trọng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2023
1. Dự báo
những thuận lợi, khó khăn
a) Thuận lợi
- KTTT tiếp tục là xu thế phát
triển chung của cả nước và được gắn liền vào các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và mỗi xã một sản phẩm. Đảng và Nhà nước ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu
đãi, không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục phát
triển KTTT, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, công
tác triển khai thực hiện tại địa phương luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, chỉ
đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự đồng hành xuyên suốt của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các sở,
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
- KTTT, HTX đã có nhiều đóng
góp vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho lao động nông thôn. Các HTX trên địa
bàn tỉnh từng bước hoạt động có hiệu quả, chú trọng thực hiện việc ứng dụng
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông
thôn mới.
- Số lượng THT, HTX thành lập mới
tăng, chất lượng hoạt động ngày càng được nâng lên, hoạt động tương đối ổn định.
Công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX bước đầu đã được các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương chú trọng, quan tâm, củng cố; cơ sở vật chất, điều kiện
làm việc cơ bản được đảm bảo; đội ngũ cán bộ thường xuyên được bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Khu vực KTTT, HTX là kênh
huy động các nguồn lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành
nghề, xây dựng nông thôn mới. HTX đã chú trọng hơn công tác hỗ trợ thành viên
HTX khi gặp khó khăn, đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất
là khu vực nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định
an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
- Kon Tum là tỉnh có điều kiện
địa lý tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đa dạng các loại cây
trồng, vật nuôi, người dân có nhiều kinh nghiệm cộng với việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật ngày một hiện đại, sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại
hình HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Khó khăn
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên
giới, cơ sở hạ tầng còn yếu; chịu ảnh hưởng bất thường của biến đổi khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh và tình hình dịch bệnh Covid-19 rất phức tạp, giá cả nông
sản thường xuyên biến động. Trong khi đó, một số HTX hoạt động chưa hiệu quả, quy
mô sản xuất nhỏ, manh mún, điều kiện cơ sở vật chất còn lạc hậu, chưa định hướng
được sản xuất lâu dài mang tính ổn định, hiệu quả. Một số HTX còn thiếu tính chủ
động, sáng tạo trong điều hành hoạt động, khắc phục khó khăn, phát huy nội lực
để vươn lên, chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa có sức cạnh tranh trên thị trường.
HTX còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước. Thành viên HTX chưa
thấy được trách nhiệm của mình trong việc phát triển HTX để được HTX phục vụ,
mang lại lợi ích cho từng thành viên. Nhiều HTX không đủ khả năng xây dựng
phương án, dự án vay vốn khả thi, hoặc thiếu tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm
không đủ cơ sở pháp lý theo quy định của các tổ chức tín dụng nên khó tiếp cận
vốn vay.
2. Định
hướng chung về phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục phát huy vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX; thực hiện hiệu quả chức năng đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên; phát triển kinh tế tập
thể, HTX nhanh, hiệu quả và bền vững; đa dạng về loại hình, hình thức hợp tác
trong các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là khu vực nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; sản xuất gắn với chuỗi giá trị;
củng cố, tổ chức lại hoạt động của các HTX, THT hiện có; phối hợp chặt chẽ với
cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giải thể các HTX ngừng hoạt động hoặc hoạt động
kém hiệu quả kéo dài không có khả năng củng cố, tổ chức lại.
- Thực hiện giải thể các HTX ngừng
hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả kéo dài không còn khả năng củng cố, tổ chức
lại. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn hiện có thông
qua việc tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các THT,
HTX với nhau và giữa THT, HTX với các thành phần kinh tế khác. Liên kết chặt chẽ
giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ HTX, THT, đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm.
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ
ngân sách tỉnh và sự hỗ trợ vốn của Trung ương trong việc đầu tư hỗ trợ, khuyến
khích xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình THT, HTX trên từng lĩnh vực,
từng ngành nghề. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
THT, HTX; góp phần tạo việc làm cho người lao động, giảm nghèo và bảo vệ môi
trường.
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong công tác đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong nền kinh tế địa phương;
phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị, hội, hiệp hội trong việc vận động, tuyên truyền đoàn viên, hội viên,
quần chúng tham gia phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp, các ngành phối hợp
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong hỗ trợ phát triển KTTT, giúp HTX phát
triển nhanh, bền vững, đa dạng về loại hình, hình thức hợp tác trong các ngành
nghề, lĩnh vực, thành phần kinh tế và địa bàn hoạt động, nhất là khu vực nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, phù hợp với điều kiện của từng địa phương; sản
xuất gắn với chuỗi giá trị.
3. Mục
tiêu tổng quát
Triển khai thực hiện tốt quan
điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX nhằm đổi mới
toàn diện về nội dung, hình thức hợp tác, liên kết phù hợp với từng vùng, lĩnh
vực; hỗ trợ các HTX mở rộng quy mô, năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường ổn định, mở rộng xuất khẩu; củng cố và
xây dựng các THT, HTX hoạt động có hiệu quả tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản
phẩm nông nghiệp. Tập trung chuyển giao ứng dụng khoa học, kỹ thuật cho thành
viên; chú trọng phát triển “nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu” để góp phần tăng năng suất, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
Quan tâm đào tạo, xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý, điều hành THT, HTX có trình độ, năng lực quản lý. Đẩy mạnh
việc hình thành các THT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, theo hướng bền vững,
có sự liên kết giữa HTX với nông dân và doanh nghiệp, gắn với xây dựng chuỗi
giá trị sản phẩm.
4. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tổ chức tối thiểu 01 hội nghị
đối thoại phát triển HTX để tháo gỡ khó khăn; tổng kết, khen thưởng HTX hoạt động
có hiệu quả.
- Vận động, tư vấn, hỗ trợ
thành lập mới từ 30 HTX, 50 THT với 10.500 thành viên HTX, 2.300 thành viên
THT. Doanh thu bình quân của HTX khoảng 2.650 triệu đồng/HTX/năm, doanh thu
bình quân THT khoảng 192 triệu đồng/THT/năm. Doanh thu bình quân khoảng 690 triệu
đồng/HTX/năm, doanh thu bình quân THT khoảng 192 triệu đồng/THT/năm. Thu nhập
bình quân của thành viên HTX khoảng 50 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của
thành viên THT khoảng 25 triệu đồng/người/năm.
- Kiện toàn và tổ chức hoạt động
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo Nghị định 45/2021/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
- Các cấp, các ngành, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX
theo kế hoạch và nhu cầu cần được hỗ trợ tuyên truyền. Đảm bảo 100% các THT,
HTX được thành lập mới, các HTX thực hiện công tác củng cố, HTX giải thể được
tư vấn, hướng dẫn đầy đủ các thủ tục cần thiết để thực hiện. Triển khai thực hiện
tốt các chính sách hỗ trợ về tài chính cho THT, HTX.
5. Các giải
pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2023
a) Tiếp tục thực hiện và hoàn
thiện thể chế, chính sách
- Tập trung triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng
2 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng
mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn
2021 - 2025; Các Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh Ủy và các văn bản có
liên quan đến phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025.
- Hoàn thiện các văn bản có
liên quan để triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất theo
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ, góp phần thực
hiện gắn kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ, đảm bảo ổn
định sản xuất, nông sản được tiêu thụ thông suốt, giá cả ổn định, đảm bảo nâng
cao chất lượng, an toàn thực phẩm, hạn chế dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
b) Tuyên truyền, tập huấn các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và nâng cao năng lực nguồn
nhân lực HTX
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và Nhân dân về ý nghĩa,
tầm quan trọng của KTTT, HTX trong phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng và
kinh tế - xã hội địa phương nói chung. Huy động sự tham gia đồng bộ, quyết liệt
của các tổ chức đoàn thể, chính trị từ tỉnh đến cơ sở và các đảng viên, công chức
trong tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân và hỗ trợ hoạt động THT, HTX. Tập
trung xây dựng các mô hình THT, HTX tiêu biểu ở các cấp, THT, HTX kiểu mẫu áp dụng
nông nghiệp thông minh; lấy các mô hình THT, HTX hoạt động có hiệu quả kết hợp
các tin, bài viết phân tích chuyên sâu để tuyên truyền, vận động. Thực hiện
công tác củng cố, nâng chất hoạt động, kiên quyết giải thể, chuyển đổi sang loại
hình khác đối với các HTX hoạt động kém hiệu quả, ngừng hoạt động.
- Liên minh HTX tỉnh phối hợp
các cấp, các ngành tổ chức các lớp vừa tuyên truyền vừa tập huấn nâng cao nhận
thức trong công tác quản lý, điều hành, giám sát kiểm tra hoạt động THT, HTX
cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, HTX các cấp, các ngành và
cho bộ máy quản lý điều hành, các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ ở các THT, HTX.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh, tổ chức thực hiện tốt công tác
truyền thông, xây dựng và duy trì chuyên mục trên các báo, đài để tuyên truyền
về KTTT, HTX. Tổng kết, biểu dương nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô
hình THT, HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả.
c) Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012
- Các sở, ngành, địa phương tập
trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho KTTT,
HTX. Ban hành những quy định cụ thể để triển khai xây dựng mối liên kết bốn nhà
và thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm. Khuyến khích hình
thức hợp tác giữa nhà sản xuất với nhà khoa học thông qua đơn đặt hàng và nhà
nước hỗ trợ kinh phí thực hiện chuyển giao khoa học kỹ thuật.
- Tiếp tục huy động, tranh thủ
nguồn lực từ các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế
tham gia phát triển KTTT. Hỗ trợ HTX xúc tiến thương mại, thương mại điện tử,
chuyển đổi số. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các HTX phối hợp với
doanh nghiệp, liên doanh, liên kết trong việc cung ứng dịch vụ và bao tiêu sản
phẩm hàng hóa. Hỗ trợ các HTX trong các hoạt động xuất khẩu, tìm kiếm thị trường,
tham gia các hội chợ, triển lãm, chương trình kết nối và tăng cường công tác
khuyến công giúp các HTX đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị phát triển sản xuất.
- Liên minh HTX tỉnh phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ngành lựa chọn các HTX có xu hướng
phát triển để tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng thành các HTX điển hình
tiên tiến để nhân rộng; đồng thời triển khai xây dựng, củng cố HTX, THT ở các
xã xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của khu vực KTTT, HTX
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tổ chức rà soát tình hình hoạt động
của các HTX, hướng dẫn tổ chức lại theo Luật HTX 2012 và các pháp luật có liên
quan, đảm bảo các HTX sau chuyển đổi hoạt động đúng bản chất, nguyên tắc và sản
xuất kinh doanh có hiệu quả; phối hợp giải thể các HTX hoạt động hình thức, kém
hiệu quả, ngừng hoạt động.
- Củng cố, khắc phục những yếu kém
của các HTX; tăng vốn góp của các thành viên vào HTX; tăng cường năng lực tổ chức,
điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các HTX; tạo điều kiện cho các HTX phát
triển, mở rộng nội dung, đa dạng hình thức hoạt động, đẩy mạnh liên doanh, liên
kết; hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có
thời hạn trong HTX; đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm;
từng bước mở rộng quy mô hoạt động của các HTX.
- Tạo điều kiện cho các HTX
tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công, khuyến nông, tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh, các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Chú trọng đổi mới, phát triển
các HTX thuộc lĩnh vực nông nghiệp nhằm đổi mới toàn diện cả về nội dung và
hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển đa dạng các
hình thức hợp tác của nông dân, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực gắn với
phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo
hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX xây
dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó đa dạng hóa các khâu dịch
vụ, chú trọng sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào
sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn. Hỗ trợ,
vận động các HTX, THT trong ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số vào sản
xuất kinh doanh, chủ động chuyển đổi hình thức bán hàng trực tiếp sang trực tuyến;
đẩy mạnh xúc tiến thương mại nước ngoài, để tìm đầu ra xuất khẩu, tạo thị trường
ổn định phát triển kinh tế tập thể và các HTX trong tỉnh.
đ) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tham mưu giúp việc theo dõi, quản lý, giám sát và
báo cáo hoạt động của thành phần kinh tế tập thể trong lĩnh đơn vị được phân
công quản lý, đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, đặc biệt ở khâu đăng ký HTX; theo dõi, giám sát việc thi hành
Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực kinh tế
tập thể.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về kinh tế tập
thể.
- Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế
tập thể tỉnh Kon Tum tăng cường công tác chỉ đạo quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể ở từng địa phương; chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn và giám sát,
kiểm tra việc thi hành Luật HTX năm 2012 và hướng dẫn thực hiện các chính sách
đối với khu vực kinh tế tập thể.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và tạo điều kiện để Liên minh HTX tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội, hiệp
hội hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX
e) Huy động các lực lượng xã hội,
các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế
tập thể
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở củng cố, đổi mới
tổ chức hoạt động, bảo đảm thực hiện tốt chức năng là tổ chức đại diện của HTX.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò nòng cốt, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền Nhân dân tự nguyện tham gia HTX, phát huy vai trò làm chủ của Nhân
dân trong các tổ chức này. Các đoàn thể thường xuyên thông tin, giới thiệu,
nhân rộng các mô hình KTTT, HTX hoạt động có hiệu quả đến các hội viên, đoàn
viên và người dân.
6. Nguồn vốn
thực hiện: Chi tiết tại phụ lục 2, 3 kèm theo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể năm 2023, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ trước ngày 28 của
tháng cuối quý và trước ngày 28 tháng 12 hằng năm, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh
và các đơn vị, địa phương tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế tập thể; tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Liên minh HTX tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý và trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, ban ngành, đơn vị
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tại đơn vị, địa phương mình. Định kỳ trước
ngày 25 của tháng cuối quý và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm báo cáo tình hình
thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là báo cáo tình hình
phát triển kinh tế tập thể năm 2022 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm
2023 của tỉnh Kon Tum; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, NNTN, KTTH.TQT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
[1] Hội nghị lần
thứ 5, Ban chấp hành Trung ương đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
[2] Quyết định
số 07/QĐ-UBND ngày 04 tháng 1 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
[3] Quyết định
số 181/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
[4] HTX thương
mại tổng hợp trồng và chế biến dược liệu An Thành; HTX dịch vụ tổng hợp Mô Pả;
HTX cộng đồng phụ nữ Đăk Viên; HTX nông nghiệp Đồng Tiến; HTX Thuận Tài.
[5] Hợp tác xã
nuôi trồng đông trùng hạ thảo Kon tum; Hợp tác xã Thương mại và dịch vụ Bách Thắng;
HTX Thương mại và Dịch vụ Đăk Glei; HTX SX nông nghiệp và DV TM Cao Nguyên
Coffee; HTX Nông nghiệp và dịch vụ thương mại Rạng Đông; HTX NN và DVTM Ứng dụng
công nghệ cao Bắc Tây nguyên Fam.
[6] Quyết định
số 142/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2022.
[7] Hỗ trợ ứng
dụng máy móc thiết bị tiên tiến trong chế biến các sản phẩm từ dược liệu: 200
triệu đồng; Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến sản xuất chế biến thịt
gác bếp: 150 triệu đồng; Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị sản xuất chế biến cải
khô: 118 triệu đồng; Hỗ trợ bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh năm
2022: 50 triệu đồng.
[8] HTX Dược liệu
Xuân Hùng và HTX Dục Nông
[9] HTX Sáu
Nhung, HTX Trọng Phát, HTX Ngọc Tem - huyện Kon Plong; HTX chăn nuôi công nghệ
cao; HTX Đoàn Kết - huyện Sa Thầy; HTX Rạng Đông- Đăk Tô; HTX Tiến Đạt - Đăk
Tô; HTX rau hoa và du lịch Thanh Niên - Kon Plông; HTX công bằng Pô Kô - Đăk
Hà; HTX nuôi trồng nấm đông trùng hạ thảo - TP Kon Tum.