ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
181/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 01 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số
23/2012/QH13 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Hợp
tác xã năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg
ngày 03 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực
hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về kinh tế tập thể;
Căn cứ Kế hoạch số 51-KH/TU ngày
17 tháng 6 năm 2013 của Tỉnh ủy Kon Tum khóa XIV về việc thực hiện Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Bộ Chính Trị đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về chủ trương
thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum;
Xét của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) gồm các nội dung sau:
1. Tên gọi, trụ sở:
-Tên giao dịch bằng tiếng Việt Nam:
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Kon
Tum Cooperative Assistance Fund.
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: KTCAF.
- Trụ sở của Quỹ đặt tại: Thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Địa vị pháp lý
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Kon Tum là tổ chức Tài chính nhà nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
a) Chức năng: Tiếp nhận nguồn vốn hỗ
trợ từ Ngân sách Nhà nước; vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
hoạt động hỗ trợ, cho vay ưu đãi, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ và theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn do ngân sách tỉnh cấp;
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đóng góp của các thành viên là Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã,
vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Tiếp nhận, quản lý nguồn tài chính
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước và pháp
luật để hỗ trợ và cho vay đầu tư, vay phát triển sản xuất kinh doanh của Hợp
tác xã, Liên minh Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh với lãi suất ưu đãi;
- Quản lý vốn, tài sản; điều hành hoạt
động của Quỹ theo quy định của Nhà nước và pháp luật;
- Bảo toàn vốn được giao, vốn góp, vốn
hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, không ngừng
tích lũy vốn để phát triển;
- Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với Hợp tác xã,
Liên hiệp hợp tác xã (khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư);
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê,
kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
theo yêu cầu đột xuất của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá
trình sử dụng và trả nợ vốn vay của khách hàng; các quy chế hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Quyền hạn
- Được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các
nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ;
- Thẩm định, kiểm tra lựa chọn các dự
án, phương án cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ;
- Được thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng,
hỗ trợ lãi suất từ nguồn của Quỹ;
- Được yêu cầu các Hợp tác xã, Liên
minh Hợp tác xã cung cấp các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ liên quan để xét cho vay,
hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất theo quy định của Điều lệ Quỹ. Từ chối
cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất nếu xét thấy việc sử dụng vốn
không mang lại hiệu quả, rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp;
- Có quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ,vay từ Quỹ của Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã để đảm bảo sử dụng nguồn
vốn vay, hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả;
- Có quyền đình chỉ việc hỗ trợ, cho
vay hoặc thu hồi vốn trước hạn khi phát hiện Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng; phát mãi tài sản đảm bảo
tiền vay để thu hồi nợ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định
của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Có quyền từ chối yêu cầu cung cấp
thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu
những yêu cầu đó trái với quy định của của pháp luật và quy định tại Điều lệ tổ
chức hoạt động của Quỹ;
- Được quan hệ trực tiếp với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ, theo quy định của pháp luật;
- Được tổ chức nghiên cứu, học tập,
khảo sát các mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tiên tiến trong nước.
4. Vốn điều lệ: Vốn điều lệ khi thành lập Quỹ là 5.000 triệu đồng (năm tỷ đồng)
do ngân sách tỉnh cấp.
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ
của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ và Sở Tài chính.
5. Đối tượng xét hỗ trợ, vay vốn,
bảo lãnh của Quỹ: Đối tượng là các Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; có trụ sở trên địa bàn tỉnh
Kon Tum; có nhu cầu vay vốn, hỗ trợ, bảo lãnh, hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh;
có dự án đầu tư khả thi để đổi mới phát triển sản xuất, đổi mới phát triển công
nghệ kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát
triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.
6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ: Gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và Ban Điều hành Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành
viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh; Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum và Giám đốc Quỹ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng quản lý Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành
viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: cán bộ của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
Sở Tài chính và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum.
Ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
c) Ban điều hành Quỹ có 05 thành
viên, gồm:
- Giám đốc, Kế toán và 03 cán bộ Quỹ,
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Khi quy mô hoạt động Quỹ phát triển thì bố
trí Giám đốc, Kế toán và 01 cán bộ chuyên trách trên cơ sở tự cân đối thu chi.
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý, Ban kiểm soát và Ban quản lý Quỹ do Điều lệ Quỹ quy định.
đ) Kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ:
- Quỹ tự cân đối thu chi để chi phí
cho các hoạt động của Quỹ.
- Cán bộ kiêm nhiệm, người lao động
trong Quỹ được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
7. Nguyên tắc tài chính đối với hoạt
động của Quỹ: Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động quản lý Quỹ.
Điều 2. Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, phê
duyệt.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã tỉnh và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TH3
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|