Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 2937/KH-UBND 2020 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 2025

Số hiệu: 2937/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành: 18/08/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2937/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021-2025

Tiếp nhận Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021- 2025.

Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2020, định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030 và Đề cương xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, với các nội dung chủ yếu như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020

Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020 trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm, bảo hộ thương mại gia tăng, cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt. Trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; việc triển khai thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,... từng bước phát huy hiệu quả, quá trình Hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nói chung và hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể nói riêng.

Trước tình hình đó, UBND tỉnh đã bám sát tinh thần Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể phù hợp với tình hình thực tế của Tỉnh, đạt được những kết quả cụ thể:

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Tình hình chung:

1.1. Về Hợp tác xã (HTX):

- Về số lượng: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 7/2020 có 33 HTX được thành lập, ước đến cuối năm 2020 có khoảng 04 HTX thành lập mới, nâng tổng số có 89 HTX đang hoạt động1, tăng 17,1% so năm 2016, với tổng số 21.023 thành viên; hoạt động HTX chủ yếu là lĩnh vực nông nghiệp có 68 HTX (chiếm 76,4%); sản xuất tiểu thủ công nghiệp 07 HTX (chiếm 7,9%); kinh doanh dịch vụ tổng hợp 07 HTX (chiếm 7,9%); lĩnh vực vận tải 04 HTX (chiếm 4,5%) và 03 Quỹ tín dụng nhân dân (chiếm 3,6%). Tổng vốn hoạt động của các HTX ước đến cuối năm 2020 đạt 166.320 triệu đồng, tăng 17,8% so với năm 2016; số lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 560 người, tăng 21,7% so với năm 2016; số lao động đồng thời là thành viên HTX 360 người, tăng 20% so năm 2016;

- Về hoạt động HTX: Hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển; một số HTX sau chuyển đổi bước đầu phát huy hiệu quả, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đã hình thành một số mô hình liên kết giữa HTX với doanh nghiệp trong sản xuất gắn với bao tiêu các sản phẩm đạt kết quả tích cực, như: Măng tây, lúa giống, bắp giống, nho, hạt điều,..., góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể ngày càng phát triển, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh và xây dựng nông thôn mới. Doanh thu bình quân của HTX năm 2020 ước đạt 2.150 triệu đồng, tăng 19,4% so với năm 2016, trong đó doanh thu của HTX với thành viên ước đạt 1.600 triệu đồng/năm, tăng 33,3% so với năm 2016; lợi nhuận bình quân ước đạt trên 210 triệu đồng/HTX/năm, tăng 31,2% so năm 2016; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX năm 2020 ước đạt 40 triệu đồng/người/năm, tăng 37,9% so năm 2016;

- Về trình độ cán bộ quản lý HTX: Tổng số cán bộ quản lý HTX ước đến ngày 31/12/2020 có khoảng 490 người, tăng 25,6% so với năm 2016, trong đó đã qua đào tạo đạt trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp là 155 người, tăng 59,8% và trình độ cao đẳng, đại học là 70 người, tăng 55,5% so với năm 2020.

1.2. Về Tổ hợp tác (THT): Trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 7/2020 đã thành lập mới 160 THT, ước đến cuối năm 2020 có khoảng 19 THT được thành lập mới, nâng tổng số THT đang hoạt động trên địa bàn tỉnh ước đến ngày 31/12/2020 là 980 THT, với tổng số 11.360 thành viên. Doanh thu bình quân của THT năm 2020 ước đạt 220 triệu đồng/năm, tăng 37% so với năm 2016; lợi nhuận bình quân ước đạt 60 triệu đồng/năm, tăng 50% so với năm 2016.

2. Tình hình phát triển Kinh tế tập thể (KTTT) theo ngành, lĩnh vực:

2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản: Toàn tỉnh hiện có 68 HTX đang hoạt động, trong đó có 03 HTX thủy sản và 65 HTX dịch vụ nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm về lúa, nho, rau củ các loại. Hầu hết HTX lĩnh vực nông nghiệp hoạt động tương đối ổn định và có bước phát triển; một số HTX đã chủ động liên kết hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất, gắn với bao tiêu sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh như: Nho, măng tây, lúa giống, bắp giống, hạt điều,...; hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng, ngoài các loại dịch vụ thường xuyên2, một số HTX đã hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong việc ứng trước vật tư, phân bón, giống cây trồng, góp phần giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư ban đầu, từng bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho hộ thành viên. Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp năm 2020 ước đạt 2.100 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2016; lợi nhuận bình quân 250 triệu đồng/năm, tăng 52,4% so với năm 2016.

2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Hiện có 07 HTX đang hoạt động, chủ yếu sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống, cơ khí; một số HTX đã tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể như: Dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp, Gốm Bầu Trúc, nước mắm Cà Ná,..., góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho hộ thành viên. Doanh thu bình quân năm 2020 ước đạt 1.950 triệu đồng, tăng 14,7% so với năm 2016; lợi nhuận bình quân một HTX khoảng 265 triệu đồng/năm, tăng 10,4% so với năm 2016.

2.3. Lĩnh vực vận tải: Có 04 HTX đang hoạt động, chất lượng dịch vụ được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa. Doanh thu bình quân năm 2020 ước đạt 500 triệu đồng/HTX; doanh thu của HTX với thành viên là 75 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX đạt trên 48 triệu đồng/năm, tăng 26,3% so với năm 2016; lợi nhuận bình quân một HTX khoảng 26 triệu đồng/năm, tăng 25% so với năm 2016.

2.4. Lĩnh vực kinh doanh tổng hợp: Hiện có 07 HTX đang hoạt động, chủ yếu là dịch vụ cung cấp điện, vệ sinh môi trường, kinh doanh vật tư nông nghiệp,... gắn với liên kết giữa doanh nghiệp, THT, nhóm cùng sở thích để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đặc thù của tỉnh như: Nho, táo, măng tây,... góp phần ổn định đầu ra cho các hộ thành viên. Doanh thu bình quân năm 2020 ước đạt 2.700 triệu đồng; lợi nhuận bình quân của HTX ước đạt 270 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của thành viên khoảng 30 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX khoảng 30 triệu đồng/năm.

2.5. Lĩnh vực tín dụng: Có 03 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động ổn định, đảm bảo khả năng chi trả và kinh doanh có lãi, đáp ứng khá tốt nguồn vốn cho các thành viên. Tổng nguồn vốn hoạt động của 03 Quỹ tín dụng tính đến tháng 5/2020 là 166.978 triệu đồng, tăng 2,1 lần so với năm 2016. Tổng dư nợ của 03 Quỹ đến tháng 5/2020 là 125.654 triệu đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2016, chủ yếu là cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp.

II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI LUẬT HỢP TÁC XÃ VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN CỦA TRUNG ƯƠNG

1. Khung khổ pháp lý:

Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; trọng tâm là Luật Hợp tác xã, Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã,... nhằm nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu đúng, đầy đủ hơn các quan điểm, chủ trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế tập thể, tạo đồng thuận cao trong tư tưởng và hành động của cán bộ và nhân dân trong tổ chức thực hiện.

Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Đề án về chính sách hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 02/2/2015); Quy định chế độ hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 67/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015); Đề án chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2017-2020 (Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 và số 11/2019/QĐ-UBND ngày 11/2/2019); Triển khai mô hình sản xuất cánh đồng lớn (Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 08/11/2017); Thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/08/2018); công nhận bộ tiêu chí đánh giá và phê duyệt danh mục 12 sản phẩm đặc thù tỉnh giai đoạn 2018-2020 và sản phẩm tiềm năng hướng đến sản phẩm đặc thù (Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 10/9/2018); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển HTX hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 5213/QĐ-UBND ngày 03/12/2018); Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 14/01/2019); Đề án đổi mới, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 (Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 31/01/2019) và Kế hoạch số 1679/KH-UBND ngày 22/4/2019 triển khai thực hiện Đề án và triển khai Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh năm 2020 (Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 17/02/2020),...

2. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX:

2.1. Về hỗ trợ chung đối với các hợp tác xã:

a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:

Thực hiện chủ trương hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX, trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 7/2020 đã tổ chức 10 lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý điều hành HTX để nâng cao năng lực quản trị HTX, quản trị chất lượng sản phẩm cho trên 450 lượt học viên quản lý của HTX và cấp phát miễn phí 275 cuốn Tài liệu hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý hoạt động, xây dựng phương án kinh doanh của HTX và các văn bản quy phạm pháp luật về HTX.

UBND tỉnh ban hành các Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 03/8/2017, số 1709/QĐ-UBND ngày 17/10/2018, số 2063/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 và số 232/QĐ-UBND ngày 24/02/2020 về thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019- 2020. Đến nay, đã tuyển dụng 19 lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại 18 HTX, hưởng lương từ nguồn kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, với với tổng kinh phí hỗ trợ 1.178,3 triệu đồng.

b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Đã hỗ trợ 30 lượt HTX tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh nhằm quảng bá sản phẩm tiềm năng của HTX đến với người tiêu dùng trên cả nước; tổ chức 11 đợt tham gia các hội nghị kết nối cung cầu giữa tỉnh Ninh Thuận với các tỉnh bạn. Đồng thời, đã hỗ trợ cho các HTX tham gia các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, miền núi nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của địa phương đến người tiêu dùng và xây dựng Điểm tiêu thụ sản phẩm đặc thù - an toàn của huyện Ninh Hải tại Trung tâm Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường - Vườn Quốc gia Núi Chúa để các HTX, doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, phục vụ tiêu dùng và du khách đến tỉnh.

c) Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Sở Khoa học và Công nghệ đã xây dựng chương trình thí điểm ứng dụng “Tem điện tử thông minh” truy xuất nguồn gốc đối với 06 sản phẩm đặc thù của tỉnh3; đã hỗ trợ cho 23 HTX đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể, hỗ trợ tham gia Techmart và ứng dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap), với tổng kinh phí hỗ trợ là 1.385,2 triệu đồng. Đồng thời, nghiệm thu dự án nhãn hiệu chứng nhận “Nước mắm Cà Ná” và cấp giấy chứng nhận cho phép HTX Cà Ná - Lạc Sơn khai thác, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Nước mắm Cà Ná” và thẩm định Đề tài “ứng dụng kỹ thuật bao chùm quả cho giống nho đỏ Red Cardinal trồng tại Ninh Thuận” đối với HTX Nho Evergreen Ninh Thuận.

d) Chính sách thành lập mới HTX:

Đã tổ chức 32 lớp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tư vấn thành lập mới và chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012 cho trên 3.000 lượt người tham gia; tính đến tháng 05/2020 đã thành lập mới 33 HTX. Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 3456/UBND-KTN ngày 01/9/2015 và Công văn số 2515/UBND-KT ngày 19/06/2018 chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát, hướng dẫn các hợp tác xã tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã hoặc chuyển đổi sang hình thức tổ chức khác bảo đảm yêu cầu và thời gian quy định. Kết quả đến 01/7/2016, có 38/38 HTX cũ (thành lập trước ngày 01/07/2013) đã chuyển đổi mô hình hoạt động đảm bảo đúng nguyên tắc theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

Một số HTX sau chuyển đổi bước đầu phát huy hiệu quả, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đã hình thành một số mô hình liên kết giữa HTX với doanh nghiệp trong sản xuất gắn với bao tiêu sản phẩm đạt kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy KTTT ngày càng phát triển.

2.2. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp:

a) Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết vốn dự phòng Chương trình mục tiêu xây dựng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó bố trí 12.040 triệu đồng để hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09/11/2018 và Quyết định số 1269/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh, nâng tổng số vốn đã được bố trí trong kế hoạch trung hạn 2016-2020  là 17.040 triệu đồng. Đến nay, đã phân bổ vốn chi tiết hỗ trợ đầu tư 54 công trình, dự án cho 39 HTX trên địa bàn tỉnh, tạo động lực thúc đẩy phát triển HTX nông nghiệp.

b) Chính sách giao đất, cho thuê đất: Sở Tài nguyên và Môi trường đã rà soát, hướng dẫn HTX thực hiện các thủ tục đăng ký chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003 sang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo Luật Đất đai năm 2013, tính đến tháng 05/2020 đã có 30 Hợp tác xã đã được thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ 135.851,8 m2.

c) Chính sách tài chính - tín dụng: Hỗ trợ, hướng dẫn các HTX hoàn tất các hồ sơ thủ tục pháp lý đảm bảo đáp ứng điều kiện, thủ tục vay vốn Ngân hàng thương mại theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ. Tính đến tháng 05/2020 có 08 HTX và 01 THT đang vay vốn tại các Ngân hàng thương mại, với tổng dư nợ 2.645 triệu đồng. Ngoài ra, thông qua nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX - Liên minh HTX Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ nông dân - Hội Nông dân Việt Nam đã hỗ trợ cho một số HTX vay vốn sản xuất lúa, măng tây xanh theo mô hình cánh đồng lớn, với tổng số tiền 2.130 triệu đồng4.

3. Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX:

Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT được tăng cường, UBND tỉnh đã kiện toàn lại Ban Chỉ đạo đổi mới phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 và số 599/QĐ-UBND ngày 18/04/2019) để chỉ đạo, điều phối, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về phát triển KTTT; hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hoàn thành việc rà soát số liệu HTX và chuyển đổi dữ liệu đăng ký HTX vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX và kịp thời ban hành các Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác (tại các Quyết định số 1041/QĐ-UBND ngày 27/6/2019, số 1205/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 và số 2018/QĐ-UBND ngày 18/12/2019).

Đồng thời, tập trung chỉ đạo hoàn thành tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (Báo cáo số 147/BC-UBND ngày 21/5/2019 của UBND tỉnh); kịp thời báo cáo tình hình thực hiện các chính sách, quy định về hỗ trợ phát triển HTX bảo đảm thời gian quy định như: Báo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo tình hình nợ đọng các HTX ngừng hoạt động chờ giải thể, báo cáo định hướng Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 (Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 14/7/2020) và các báo cáo tình hình phát triển KTTT 6 tháng, cả năm theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương, đảm bảo yêu cầu nội dung và thời gian quy định.

4. Hợp tác quốc tế về KTTT:

Một số mô hình HTX được thành lập mới thông qua tài trợ của các tổ chức quốc tế, hoạt động theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, góp phần thay đổi sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân vùng dự án như:

- Dự án Hỗ trợ hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn được Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế đã hỗ trợ thành lập 418 Nhóm cùng sở thích với 5.595 hộ gia đình tham gia, hỗ trợ 10 hợp tác xã tham gia liên kết với các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp đặc thù, như bò, dê, cừu, nho, táo, tỏi... Dự án hỗ trợ tổ chức sản xuất, tăng cường dịch vụ tài chính, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho các hộ nghèo và cận nghèo;

- HTX Dịch vụ nông nghiệp Tầm Ngân xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn do KOICA và Tập đoàn CJ (Hàn Quốc) tài trợ, được thành lập năm 2015, gồm 19 thành viên, hiện nay HTX đã tăng lên 34 thành viên hộ gia đình tham gia trồng ớt, với tổng diện tích 12 ha hoạt động theo mô hình sản xuất khép kín từ khâu canh tác, thu hoạch, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm. Tập đoàn CJ hỗ trợ chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật canh tác, cung cấp ớt giống và cải tạo lại hệ thống dẫn tưới và bao tiêu toàn bộ sản phẩm thu hoạch. Doanh thu khoảng 220 triệu đồng/ha/vụ (3 tháng), lợi nhuận bình quân khoảng 140 triệu đồng/ha;

- Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận được dự án Phát triển HTX Việt Nam do Tổ chức SOCODEVI thực hiện, được thành lập năm 2015, với tổng số 85 thành viên, vốn điều lệ 200 triệu đồng, bộ máy quản lý gồm 08 người, trong đó có 05 thành viên Hội đồng quản trị. Đến nay, HTX đã từng bước củng cố tổ chức hoạt động, mở rộng quy mô diện tích trồng nho trên 22 ha theo tiêu chuẩn VietGAP và hướng tới xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm thương hiệu nho Ninh Thuận. Ngoài ra, HTX được hỗ trợ đầu tư một số thiết bị như: Máy ép nho, cán nho, sấy nho và kho lạnh để bảo quản sản phẩm và mở rộng sản xuất các sản phẩm nho khô, nước giải khát từ nho và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy Chứng nhận nhãn hiệu của HTX và chỉ dẫn địa lý Nho Ninh Thuận. Hợp tác xã Nho Evergreen Ninh Thuận là HTX duy nhất trong tỉnh có bộ máy quản lý và điều hành hoàn thiện theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

5. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể và Liên minh HTX đối với phát triển KTTT, HTX:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể (như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên,...) đã tham gia tích cực vào công tác vận động, hướng dẫn, tạo điều kiện cho việc hình thành các THT, HTX mới trong các ngành nghề, lĩnh vực; tham gia vào nhiều hoạt động hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, tư vấn giúp cho kinh tế hợp tác, HTX ổn định và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức đoàn thể chưa thường xuyên, liên tục và chưa thực sự được chú trọng đúng mức cho hoạt động KTTT;

- Công tác tổ chức của Liên minh HTX được củng cố, đội ngũ cán bộ được tăng cường, thực hiện tốt vai trò của Liên minh trong việc trợ giúp và bảo vệ quyền lợi của thành viên, nhất là giúp HTX tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Luật hợp tác xã; quan hệ của Liên minh HTX với các HTX, các thành viên được đẩy mạnh và gắn bó hơn, thực hiện tốt công tác phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, hiệp hội có liên quan hỗ trợ phát triển KTTT, hỗ trợ chuyển giao khoa học - kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản trị HTX.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX

3. Thành tựu, vị trí, vai trò của KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội:

Trong 05 năm qua, vị trí của KTTT trong nền kinh tế được khẳng định, đến cuối năm 2019 KTTT đóng góp 8,2% GRDP của tỉnh; vai trò của KTTT trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo, các chủ trương về phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới được phát huy tích cực, góp phần xây dựng đời sống văn hóa nông thôn ngày càng phát triển, tinh thần đoàn kết cộng đồng được nâng cao; nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, vị trí của KTTT được nâng lên; hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ HTX được triển khai và đạt được một số kết quả bước đầu; hoạt động của KTTT mà nòng cốt là HTX có bước phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động đa dạng hơn, chất lượng hoạt động và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTX được nâng lên; một số mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả được nhân rộng; liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển; các tổ chức KTTT đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng, góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây là những kết quả quan trọng, là tiền đề để tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển KTTT trong những năm tới.

2. Tồn tại, hạn chế:

- Hầu hết các hợp tác xã chuyển đổi chưa thật sự tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Hợp tác xã như: Thành viên không góp vốn, chưa xác lập danh sách thành viên, chưa chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê, báo cáo tài chính theo quy định, dẫn đến khó khăn trong tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, nhất là khó khăn trong tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại;

- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn bất cập so với cơ chế quản lý mới, dẫn đến việc điều hành, xây dựng phương án kinh doanh còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Đa số HTX có vốn ít, quy mô sản xuất nhỏ, chưa xây dựng được chuỗi liên kết, khả năng huy động vốn của các hộ thành viên hạn chế.

3. Nguyên nhân:

- Đội ngũ cán bộ HTX phần lớn người lớn tuổi, ít được đào tạo chuyên môn nên việc điều hành hoạt động của HTX có mặt còn hạn chế, có nơi còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ cấp trên, chưa chủ động nghiên cứu thị thường, kết nối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh;

- Công tác kiểm tra, giám sát của một số ngành, địa phương chưa thường xuyên; một số HTX thực hiện chưa đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định.

4. Bài học kinh nghiệm:

- Thứ nhất, nhận thức đúng, thống nhất về vị trí, vai trò, bản chất, nguyên tắc hoạt động của KTTT có tính quyết định đến phát triển kinh tế tập thể. Thực tế cho thấy, những nơi làm tốt đều xuất phát từ việc chính quyền cơ sở nhận thức rõ về vị trí, vai trò của KTTT, bắt đầu từ việc quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, xây dựng được chương trình hành động, kế hoạch cụ thể; đề ra các chỉ tiêu và biện pháp sát thực tế, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, đi kèm theo đó là cân đối được các nguồn lực, tạo sự đồng thuận trong nhân dân;

- Thứ hai, có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu. Trong những năm qua, những địa phương có KTTT phát triển đều có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của chính quyền và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân; có sự phân công cán bộ trực tiếp chỉ đạo một số chương trình trọng điểm trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với phát triển KTTT, tổ chức thực thi các chính sách hỗ trợ HTX một cách đồng bộ, có trọng điểm;

- Thứ ba, thường xuyên quan tâm tới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kinh nghiệm về HTX, vận động các hộ gia đình tham gia hợp tác sản xuất, thành lập HTX; kịp thời phát hiện những mô hình mới, những HTX sản xuất - kinh doanh có hiệu quả để phổ biến, nhân rộng; tổ chức tốt các phong trào thi đua và động viên khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát triển KTTT.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ

Trong 5 năm tới, dự báo tình hình kinh tế thế giới và khu vực tăng trưởng chậm lại và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động sâu rộng và đa chiều, các hiệp định thương mại tự do được thực thi và các cơ chế chính sách mới tiếp tục phát huy hiệu quả, sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển mới, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Trong Tỉnh, nền kinh tế có bước phát triển mới, vị thế của Tỉnh được nâng lên, các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ Tỉnh và nhũng đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, các dự án động lực thay thế được triển khai sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình hình biến đổi khí hậu, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt dịch bệnh Covid-19 là những khó khăn, thách thức cho phát triển nhanh và bền vững.

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, đưa KTTT thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng cốt là HTX với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô hình hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; khuyến khích phát triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ, đưa KTTT thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GRDP của nền kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2025, tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phát triển khoảng 100-120 tổ hợp tác; 50-60 hợp tác xã; tỷ lệ HTX đạt khá, tốt trên 50%. Khu vực kinh tế tập thể chiếm 10-11% GRDP của tỉnh.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Định hướng chung: Phát triển KTTT gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp phát triển kinh tế khu vực nông thôn; phát triển đa dạng các loại hình HTX và THT đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định pháp luật. Tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển thêm các HTX, THT, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT, HTX, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng huy động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

2. Định hướng phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực chủ yếu:

- Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất giữa các tổ chức hợp tác theo chuỗi giá trị, từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến và du lịch sinh thái cộng đồng nhằm gia tăng chuỗi giá trị nông sản đặc thù của địa phương, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống hộ thành viên;

- Khuyến khích phát triển HTX trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến;

- Đổi mới, củng cố và nâng cao hiệu quả của các HTX hiện có và thành lập mới HTX hoạt động theo chuỗi giá trị ngành hàng. Gắn việc củng cố, đổi mới phát triển HTX với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;

- Khuyến khích các HTX xây dựng chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ứng dụng công nghệ tiên tiến, áp dụng quy trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm, có giá trị gia tăng cao, hướng tới xuất khẩu;

- Nâng cao năng lực quản trị, tổ chức quản lý hoạt động điều hành của hợp tác xã theo đúng bản chất HTX kiểu mới và Luật Hợp tác xã năm 2012; phát huy vai trò làm chủ thật sự của các thành viên trong sản xuất kinh doanh của HTX; vận động thành viên cùng đóng góp vốn, tư liệu sản xuất theo nguyên tắc tự nguyện tham gia, đồng thời đảm bảo công bằng quyền và lợi ích giữa các thành viên;

- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KTTT, HTX về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư, khoa học công nghệ, tiếp cận thị trường,...; nhân rộng các mô hình hợp tác quốc tế có hiệu quả.

V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về bản chất của KTTT, HTX, nhất là về HTX kiểu mới. Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của KTTT trong nền kinh tế; xác định rõ phát triển KTTT, HTX là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị; tạo sự đồng thuận cao cả về nhận thức và hành động trong cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển, nâng cao hiệu quả KTTT trong thời gian tới.

2. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của Tỉnh hỗ trợ HTX tiếp cận các nguồn lực về đất đai, tín dụng, xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nhân lực HTX, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm,..., tạo điều kiện giúp các HTX chủ động vươn lên, nhanh chóng khắc phục những hạn chế, yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành để hoạt động có hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học về làm việc tại các HTX.

3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, HTX, đưa công tác quản lý nhà nước đối với KTTT đi vào nề nếp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình KTTT, HTX tiên tiến, thành công, hiệu quả, nhất là các mô hình HTX tham gia chuỗi giá trị trong nông nghiệp.

4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong phát triển KTTT, HTX, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập HTX, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, nhằm nâng cao năng lực quản trị và tổ chức sản xuất, kinh doanh cho các HTX.

5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong việc thực hiện Nghị quyết, góp phần thúc đẩy phát triển KTTT, HTX; tăng cường quan hệ phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, Liên minh HTX tỉnh trong hỗ trợ, khuyến khích và giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Trên cơ sở Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện;

- Định kỳ 6 tháng và cả năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo các công việc tiếp theo.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong dự toán ngân sách của Tỉnh hằng năm.

3. Các Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Chính phủ./.

(Đính kèm các Phụ lục chi tiết)

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, CT, GTVT;
- Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT. QMT

CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

 

 



1) Trong đó có 38 HTX thành lập theo Luật HTX năm 2003 và 51 HTX thành lập theo Luật HTX năm 2012.

2) Gồm các dịch vụ: Cung ứng thuốc bảo vệ thực vật, thú y; giống cây trồng; giống vật nuôi; vật tư phân bón; điện; tưới tiêu; phơi sấy; làm đất; thu hoạch; khuyến ngư; tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp; chế biến nông lâm thủy sản; tin dụng nội bộ; vận tải; vệ sinh môi trường; hàng hóa tiêu dùng; dịch vụ khác...

3 Như: Nước mắm Cà Ná, Heo và Gà Thuận Bắc, Trái cây Ninh Sơn, Măng tây Ninh Thuận, Nho Ninh Thuận, Nho Evergreen.

4 Quỹ Hỗ trợ nông dân đã hỗ trợ cho HTX Dịch vụ nông nghiệp Phước Hậu vay 850 triệu và HTX Dịch vụ nông nghiệp Tuấn Tú vay 830 triệu đồng; Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ cho HTX Trường Thọ vay 200 triệu và HTX Phước Đại vay 250 triệu đồng.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2937/KH-UBND ngày 18/08/2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.792

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.46.90
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!