BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/2012/TTLT-BTC-BTP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11
năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc lập, quản lý,
sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý
nhà nước như sau:
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ
quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước (Cục Trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm) sau đây gọi chung là cơ quan trợ
giúp pháp lý nhà nước.
2. Kinh phí bảo
đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo dảm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan.
3. Kinh phí hoạt động của cơ quan trợ
giúp pháp lý nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đứng
đối tượng theo tiêu chuẩn chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành, thực hiện chế độ báo cáo quyết
toán kinh phí đã sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguồn
kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước
Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ
quan trợ giúp pháp lý bao gồm:
1. Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp;
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Trợ giúp pháp lý (nếu có);
3. Nguồn tài trợ
của các cá nhân, tổ chức trong nước
và ngoài nước (nếu có).
Điều 3. Nội dung
chi hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước
1. Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp - nếu có), tiền thưởng, phúc lợi tập
thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
2. Chi thanh toán dịch vụ công cộng,
chi phí thuê mướn, chi mua sách báo,
tài liệu phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.
3. Chi hội nghị, công tác phí trong
nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn
khách nước ngoài vào Việt Nam; chi xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và một số khoản chi
thường xuyên khác phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức trợ
giúp pháp lý nhà nước.
4. Các khoản chi liên quan đến nghiệp
vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Chi thực hiện tư vấn pháp luật,
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hoà giải và thực
hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo
các lĩnh vực được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ;
b) Chi thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động, hỗ trợ sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý (sau
đây gọi tắt là Câu lạc bộ), sinh hoạt chuyên đề pháp luật:
chi làm băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, cung cấp
thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật
và các ấn phẩm tài liệu pháp luật khác; chi sao chụp tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và để
phục vụ sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý; chi công tác phí cho các cộng tác viên, cán bộ tham gia trợ giúp pháp
lý khi đi lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc bộ, chi bồi dưỡng báo cáo viên, cộng tác viên hướng dẫn sinh hoạt
chuyên đề pháp luật, sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; chi thuê người dẫn đường, phiên dịch tiếng dân tộc (nếu có) phục vụ sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Địa điểm sinh hoạt Câu
lạc bộ, nước uống do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tạo điều kiện hỗ trợ;
c) Chi xác minh vụ việc trợ giúp pháp
lý: chi phí đi lại xác minh vụ việc, chi cho người cung cấp
thông tin, phiên dịch, sao chụp hồ sơ tài liệu liên quan; chi trả lệ phí cấp bản
sao bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và
các lệ phí khác có liên quan;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong
trường hợp trợ giúp các vụ việc phức tạp, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất
lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
đ) Chi thực hiện công tác thông
tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, tạp chí, đài phát thanh, đài truyền hình...) và các hình thức khác
(biên soạn, in ấn, phát hành tờ gấp, sách cẩm nang pháp luật, sách bỏ túi,
hộp tin, bảng thông tin, website và các ấn phẩm, tài liệu
khác);
e) Chi tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý và
quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
và Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Trung tâm và Chi nhánh) đảm bảo thực hiện trợ giúp pháp lý; chi tập huấn cho thành viên Ban chủ
nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý về kỹ năng tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ và cập nhật kiến thức
pháp luật mới; chi hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người tham gia trợ giúp
pháp lý của Văn phòng luật sư; Công ty luật; Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp được các tổ chức, công ty trên
cử tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ năng trợ giúp pháp lý thì
được Trung tâm hỗ trợ tiền tài liệu học tập và các chi phí liên
quan đến lớp học. Riêng tiền ăn, nghỉ, đi lại do cá nhân tham gia tập huấn tự bảo
đảm bằng kinh phí của mình hoặc được đơn vị quản lý cử đi
học hỗ trợ.
g) Chi nghiên cứu, điều tra, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa
đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;
h) Chi khảo sát
mô hình tổ chức và kinh nghiệm hoạt động trợ giúp pháp lý ở trong nước và
nước ngoài;
i) Chi thực hiện việc kiểm tra, đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; kiểm tra, hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
k) Chi xây dựng sách, tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
l) Chi cho cộng tác viên trợ giúp
pháp lý bao gồm:
- Chi bồi dưỡng đối
với cộng tác viên thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Chi phí hành chính khi cộng tác
viên thực hiện trợ giúp pháp lý: Chi phí văn phòng phẩm, sao chụp tài liệu, chi
phí liên lạc với người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Chi công tác
phí trong trường hợp cộng tác viên đi công tác phục vụ cho việc giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
Ngoài khoản bồi dưỡng và chi phí do
Trung tâm hoặc Chi nhánh thanh toán theo quy định, cộng tác viên không được yêu
cầu chi thêm bất cứ khoản tiền nào từ người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ.
m) Chi thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý;
n) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa phục vụ trợ giúp pháp lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
o) Chi tổ chức các cuộc thi về trợ
giúp pháp lý;
p) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý, phối hợp liên
ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo
đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ
giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân
tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Đối với Văn
phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và
các cá nhân thuộc các tổ chức này khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định khen thưởng thì được hưởng mức tiền thưởng kèm theo các
hình thức khen thưởng theo quy định.
q) Chỉ hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới,
phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân
tộc thiểu số và các hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý khác: Chi các đoàn công tác phối hợp; chi thực hiện công tác thông tin, truyền thông, các hoạt động tuyên truyền;
chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; chi nghiên cứu, điều
tra, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động phối hợp liên ngành; chi kiểm tra, giám sát trong hoạt động phối hợp liên
ngành; chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; chi thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích trong hoạt động phối hợp liên
ngành về trợ giúp pháp lý và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
5. Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ hoạt động trợ giúp pháp lý và sửa
chữa lớn tài sản cố định.
6. Chi thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý trong các Chương trình giảm nghèo và các chương trình mục tiêu quốc gia khác liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý.
7. Chi thực hiện
các dự án từ nguồn tài trợ của nước ngoài căn cứ vào thoả thuận với các nhà
tài trợ đã được ký kết.
8. Chi theo phạm vi hỗ trợ của Quỹ Trợ giúp pháp lý thực hiện theo Quy định
tại Thông tư số 174/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối Quỹ Trợ giúp
pháp lý Việt Nam.
Điều 4. Mức chi
1. Các nội dung chi cho công tác trợ
giúp pháp lý thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện
hành. Cụ thể như sau:
a) Chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng
tác viên trợ giúp pháp lý); chi các đoàn kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành
về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình
đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ
giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện theo Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Chi xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý:
- Đối với văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan Trung ương: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật của địa phương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí NSNN bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
c) Chi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, người thực hiện trợ giúp
pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, người thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, bảo đảm
bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính,
phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
d) Chi tổ chức các
cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết, hội thảo, tọa
đàm về trợ giúp pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số thực
hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Chi tổ chức các cuộc điều tra, khảo
sát về trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính
quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê;
e) Chi trả lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và các
lệ phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
g) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học
hoá phục vụ công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử
thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ
thông tin, xây dựng và quản lý hệ
cơ sở dữ liệu;
b) Chi dịch tài liệu từ tiếng Việt
sang tiếng dân tộc thiểu số, từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài và ngược lại thực hiện theo Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp
luật;
i) Chi tổ chức
các cuộc thi về trợ giúp pháp lý trên phạm vi toàn quốc và ở địa phương thực hiện theo Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC- BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
k) Chi truyền thông: làm Bảng thông
tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, in ấn tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật, sổ tay, sách nghiệp vụ và các ấn phẩm, tài liệu trợ giúp pháp lý
khác, biểu mẫu, mẫu đơn từ, giấy tờ
phục vụ hoạt động trợ giúp pháp lý; chi truyền thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng: áp dụng chế độ, định mức,
đơn giá của các ngành có công việc tương tự;
l) Chi xây dựng sách, tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài
chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp (theo mức đối với ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp).
m) Chi khảo sát hoạt động trợ giúp
pháp lý ở nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí.
n) Chi bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ
và hoạt động trợ giúp pháp lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản
lý, sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
o) Chi khen thưởng cho các tập thể và
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp
pháp lý, phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng, bảo đảm bình đẳng giới,
phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong
việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phối hợp thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số được thực hiện
theo quy định hiện hành về thi đua,
khen thưởng.
p) Chi phí văn
phòng phẩm, sao chụp tài liệu, chi phí gửi thư tín: căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
q) Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để
áp dụng trong Thông tư liên tịch này được sửa
đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn
bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà
nước sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý phải thực hiện theo
đúng các quy định nêu trên và chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi đối với công tác trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục đính kèm).
Trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa hoặc khung mức chi quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý
Việc lập, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm đặc thù như
sau:
1. Lập dự toán,
phân bổ dự toán:
Khi lập dự toán ngân sách hàng năm, ngoài việc lập dự toán bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ quan theo quy định hiện hành, căn cứ vào yêu cầu công tác trợ
giúp pháp lý các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuyết minh rõ nội dung chi
nghiệp vụ đặc thù của hoạt động trợ giúp pháp lý, đề xuất
kinh phí từ Quỹ Trợ giúp pháp lý, từ các chương trình, dự án của nhà nước. Kinh
phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bao
gồm cả kinh phí hoạt động của các Chi nhánh, Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý.
Khi phân bổ dự
toán cho các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền cần giao cụ thể phần kinh phí hoạt động thường xuyên
và kinh phí nghiệp vụ đặc thù của hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Việc quản lý
và quyết toán kinh phí hoạt động của các cơ quan trợ giúp
pháp lý nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với nguồn kinh phí từ Quỹ Trợ
giúp pháp lý, việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí theo quy định tại Thông tư số 174/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý tài chính đối Quỹ Trợ
giúp pháp lý Việt Nam.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 15/1/2013 và thay thế
Thông tư liên tịch số 81/2008/TTLT-BTC-BTP
ngày 25 tháng 9 năm 2008 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ
giúp pháp lý nhà nước.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các địa phương
phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung cho kịp thời và phù hợp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư
pháp:
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Công báo, Website:
Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính.
|
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp)
TT
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức chi
(1.000 đồng)
|
1.
|
Mức chi bồi dưỡng cho cộng tác viên (Bộ Tư
pháp có văn bản quy định cụ thể về
thời gian làm việc của cộng tác viên để được
thanh toán chế độ bồi dưỡng (thời gian tham gia tố tụng, thời gian tham gia đại diện ngoài tố tụng, thời gian tham gia tư vấn pháp luật); hồ sơ
đề nghị thanh toán chế độ bồi dưỡng vụ việc
trợ giúp pháp lý).
|
|
|
1.1.
|
Tham gia tố tụng
|
|
|
|
- Cộng tác
viên là luật sư tham gia tố tụng với tư cách là người
bào chữa, người đại điện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý
|
Ngày
(2 buổi)
|
Áp dụng theo mức
chi thù lao cho luật sư chỉ định
quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về thù lao và thanh toán chi phí cho luật sư chỉ định.
|
|
- Trong trường
hợp cộng tác viên đến tham dự phiên
toà nhưng phiên tòa hoãn xử mà
cộng tác viên không được báo trước và không phải do yêu cầu của cộng tác viên
|
Buổi
|
được thanh toán bằng 01 buổi làm việc
|
1.2
|
Đại diện ngoài tố tụng
|
Ngày (2 buổi)
|
Áp dụng mức chi bằng 80% mức chi
tham gia tố tụng.
|
1.3
|
Tư vấn pháp luật bằng miệng
|
Giờ
|
30 - 50 (tùy
theo tính chất phức tạp của vụ việc)
|
1.4
|
Tư vấn pháp luật bằng văn bản
|
Văn bản
|
50 - 100 (tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc)
|
1.5
|
Hòa giải
|
Vụ việc
|
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
|
2.
|
Chi bồi dưỡng
báo cáo viên, cộng tác viên hướng dẫn sinh hoạt chuyên đề pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
|
Người/buổi (Một ngày: 2 buổi)
|
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày
14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
|
3.
|
Chi phiên dịch
tiếng dân tộc thiểu số, người dẫn
đường
|
|
Chỉ áp dụng đối
với trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ, sinh hoạt chuyên đề pháp
luật tại vùng núi cao, vùng sâu cần có người địa phương dẫn đường,
phiên dịch cho cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý.
|
3.1
|
Chi phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số kiêm người dẫn đường (đối với trường hợp phải thuê ngoài)
|
Người/ngày
|
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
|
3.2
|
Chi thuê người dẫn đường (không phải phiên dịch)
|
Người/ngày
|
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ
Tư pháp
|
4.
|
Chi xây dựng và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
|
|
|
4.1
|
Chi tiền ăn cho thành viên tham gia
hội nghị ra mắt Câu lạc bộ
|
Người/ngày
(Không quá 01 ngày/hội nghị)
|
Tối đa 30
|
4.2
|
Chi mua sắm trang thiết bị (loa, âm ly, TV) phục vụ tuyên truyền và
sinh hoạt
|
Bộ/CLB
|
Có hóa đơn hợp
lệ, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí dự toán
|
4.3.
|
Chi nước uống
cho người tham dự sinh hoạt câu lạc
bộ
|
Người/buổi
|
Tối đa 10
|
6.
|
Chi kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ
việc
|
|
|
6.1.
|
Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận chất lượng vụ việc
|
Báo
cáo
|
200-400
|
6.2.
|
Chi lấy ý kiến
tư vấn chuyên gia bằng văn bản đối với vụ việc phức tạp, kiểm tra, đánh giá vụ việc phức tạp
|
Vụ
việc
|
300
|
7.
|
Đối với Trợ giúp viên pháp lý, khi
tham gia tố tụng, thực hiện đại diện ngoài tố tụng, hoà giải trong trợ giúp pháp lý
|
|
Theo quy định tại Nghị định số 07/2007/NĐ-CP. Thủ tục thanh toán được thực hiện
tương tự như đối với cộng tác viên.
|