BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 537/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
LUẬT SƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật luật sư số
65/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư
số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2013/NĐ-CP
ngày 14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật luật sư, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 7/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTP
ngày 16/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư
và hành nghề luật sư;
Căn cứ Thông tư số 220/2016/TT-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp và Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Sửa đổi, bổ
sung các thủ tục hành chính nêu tại các điểm A.1, A.2 Phần I, các điểm B.15,
B.16 Phần II của Phụ lục kèm theo Quyết định số 2007/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính nêu tại
các điểm A.1, A.2 Phần I của Phụ lục kèm theo Quyết định số 711/QĐ-BTP ngày 23
tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Các nội dung công bố thủ tục hành
chính trong lĩnh vực luật sư nêu tại các điểm A.1, A.2 Phần
I, các điểm B.15, B.16 Phần II của Phụ lục kèm theo Quyết định số 2007/QĐ-BTP ;
các điểm A.1, A.2 Phần I của Phụ lục kèm theo Quyết định số
711/QĐ-BTP hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Nội dung sửa đổi, bổ sung thủ tục
hành chính được quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP, VP Bộ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LUẬT SƯ
THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 537/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
TÊN
TTHC
|
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
|
A. Thủ tục hành chính cấp Trung
ương
|
1.
|
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối
với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
|
Bộ
Tư pháp
|
2.
|
Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối
với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
|
Bộ
Tư pháp
|
B. Thủ tục hành chính cấp tỉnh
|
1.
|
Phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ
mới của Đoàn luật sư
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2.
|
Phê chuẩn kết quả Đại hội luật sư
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
PHẦN II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PH ÁP
A. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG
1. Cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư
Trình tự thực hiện:
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư
pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ
tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong
trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản
đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Đoàn luật
sư.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khoẻ;
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư;
- Văn bản giải trình, cam kết về
quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước
thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư
pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ
tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong
trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản
đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Phí, lệ phí:
Lệ phí: 100.000 đồng/hồ sơ.
Phí: 800.000 đồng/hồ sơ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu TP-LS-01 ban hành kèm
Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ Tư pháp quy định một số mẫu
giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư
thì có thể trở thành luật sư.
2. Người thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013
của Chính phủ mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết thời hạn
03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc đã hết thời
hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính hoặc người bị
kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà đã được xóa
án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2a của Nghị
định số 137/2018/NĐ-CP , nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu
về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận
của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng tiêu chuẩn về tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo quy định tại Điều 10
của Luật luật sư.
3. Người thuộc một trong những trường
hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định
tại Điều 10 của Luật luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp
đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người đang là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba
năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử
lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một
trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối,
xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín
nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập
trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của
Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở
lên.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày
29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13
ngày 20/11/2012.
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP .
- Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày
16/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và
hành nghề luật sư.
- Thông tư số 220/2016/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Ảnh
3x4
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
|
TP-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP)
|
Kính gửi:
Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa): .......................................................
Nam/Nữ...............
Ngày sinh:
................/............./...................... Quốc tịch:
................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:.....................................................................................
...........................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:
................................................................................................................
Điện thoại:
...................................................... Email:
.....................................................
Chứng minh nhân dân số:
................................................................................................
Ngày cấp:
......../......../........................ Nơi cấp:................................................................
Đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề luật sư kỳ ...................... năm ...................
Được miễn tập sự hành nghề luật sư
(ghi rõ lý do):........................................................
Quá trình hoạt động của bản thân (từ
khi tốt nghiệp đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá
trình công tác tại các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Khen thưởng, kỷ luật (từ khi tốt nghiệp
đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại
các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
……….............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tôi đề nghị được cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan
tuân thủ các nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của luật sư do pháp luật quy định.
|
Tỉnh
(thành phố), ngày
tháng năm
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
2. Cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự
hành nghề luật sư
Trình tự thực hiện:
Người được miễn tập sự hành nghề luật
sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó
thường trú.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong
trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản
đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư
pháp.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Giấy chứng nhận sức khoẻ.
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản
sao Bằng thạc sỹ luật trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật,
tiến sỹ luật.
- Văn bản giải trình, cam kết về
quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước
thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
- Bản sao giấy tờ chứng minh là người
được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật
sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây: Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên
bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu; Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó
Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật; Bản sao Quyết định
bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm
sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên
ngành luật; các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn tập sự hành
nghề luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong
trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản
đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Bộ Tư pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Phí, lệ phí:
Lệ phí: 100.000 đồng/hồ sơ
Phí: 800.000 đồng/hồ sơ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu TP-LS-01 ban hành
kèm Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày 16/01/2015 của Bộ Tư pháp quy định một số mẫu
giấy tờ về luật sư và hành nghề luật sư.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật luật sư:
công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư
thì có thể trở thành luật sư.
2. Người thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ mà quyết định kỷ luật đã chấm dứt hiệu lực hoặc đã hết
thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực hoặc
đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hành chính
hoặc người bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà
đã được xóa án tích và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP , nếu có văn bản giải trình, cam kết về quá
trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt
và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước
thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường,
thị trấn nơi người đó cư trú thì được coi là đã sửa chữa, rèn luyện và đáp ứng
tiêu chuẩn về tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt theo
quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
3. Người thuộc một trong những trường
hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định
tại Điều 10 của Luật luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp
đã được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Những người đang là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba
năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Đã bị xử lý hành chính hoặc xử
lý kỷ luật hoặc xử lý hình sự hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về một
trong các hành vi liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối,
xâm phạm an ninh quốc gia; ứng xử, phát ngôn làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín
nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; tham gia, lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập
trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm quy định tại điểm b, d, e, g, i hoặc k khoản 1 Điều 9 của
Luật luật sư; vi phạm pháp luật khác do cố ý đã bị xử lý kỷ luật từ hai lần trở
lên.
- Người đã bị xử lý hình sự hoặc xử
lý kỷ luật đến mức bị cách chức chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra
viên, kiểm tra viên, thẩm tra viên; tước danh hiệu công an nhân dân, tước quân
hàm sĩ quan quân đội nhân dân; tước học hàm, học vị giáo sư, phó giáo sư chuyên
ngành luật, tiến sỹ luật hoặc đã bị thu hồi quyết định bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp, chuyên viên
chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì
không được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật
sư theo quy định tại Điều 13 và Điều 16 của Luật luật sư.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày
29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13
ngày 20/11/2012.
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP .
- Thông tư số 17/2011/TT-BTP ngày
14/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật luật sư,
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư,
Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của luật sư.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTP ngày
16/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số mẫu giấy tờ về luật sư và
hành nghề luật sư.
- Thông tư số 220/2016/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động luật sư.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Ảnh
3x4
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
|
TP-LS-01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BTP)
|
Kính gửi:
Bộ Tư pháp
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa):
....................................................... Nam/Nữ...............
Ngày sinh:
................/............./...................... Quốc tịch:
................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:.....................................................................................
...........................................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:
................................................................................................................
Điện thoại:
...................................................... Email: .....................................................
Chứng minh nhân dân số:
................................................................................................
Ngày cấp:
......../......../........................ Nơi cấp:.................................................................
Đã đạt kết quả kiểm tra tập sự hành
nghề luật sư kỳ ...................... năm ........................
Được miễn tập sự hành nghề luật sư
(ghi rõ lý do):..........................................................
Quá trình hoạt động của bản thân (từ
khi tốt nghiệp đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá
trình công tác tại các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
…………………...............................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Khen thưởng, kỷ luật (từ khi tốt nghiệp
đại học đối với người phải qua đào tạo nghề luật sư, trong quá trình công tác tại
các cơ quan đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư):
……...............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tôi đề nghị được cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư. Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan
tuân thủ các nguyên tắc hành nghề luật sư, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của luật sư do pháp luật quy định.
|
Tỉnh
(thành phố), ngày tháng
năm
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
B. THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Phê duyệt Đề
án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, phương án xây dựng nhân
sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư
Trình tự thực hiện:
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày dự kiến
tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Liên đoàn luật sư Việt Nam về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự
Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có
ý kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xem xét phê duyệt
hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội, Ban chủ nhiệm
Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Đề án tổ
chức Đại hội đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án tổ
chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập Đại hội
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam. Quá thời
hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà không có lý
do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét,
đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập Ban tổ chức Đại
hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật sư theo Đề án tổ
chức Đại hội đã được phê duyệt.
Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đề án tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường;
- Phương
án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
Thời hạn giải quyết: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức
Đại hội trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Đoàn luật sư. Liên đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về Đề án tổ chức
Đại hội; phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
(nếu có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được ý kiến của Liên đoàn luật sư Việt Nam và kết quả thẩm định của Sở
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xem xét phê duyệt
hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội,
phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật/Văn bản
yêu cầu sửa đổi, bổ sung Đề án tổ chức Đại hội.
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
Đề án tổ chức Đại hội được phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải triệu tập
Đại hội theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Quá thời hạn nêu trên, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư không tổ chức Đại hội mà
không có lý do chính đáng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét, đình chỉ hoạt động của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và thành lập
Ban tổ chức Đại hội. Ban tổ chức Đại hội có nhiệm vụ tổ chức Đại hội Đoàn luật
sư theo Đề án tổ chức Đại hội đã được phê duyệt
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP .
2. Phê chuẩn kết
quả Đại hội luật sư
Trình tự thực hiện:
1. Nội dung phê chuẩn kết quả Đại hội
luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường để bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ nhiệm, thành viên
Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật và bầu mới hoặc bầu thay thế
Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư;
c) Nghị quyết thông qua nội quy
Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội kèm theo biên bản Đại hội,
Nghị quyết Đại hội và các văn bản khác liên quan đến nội dung Đại hội là
biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư, nội quy Đoàn luật sư.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê chuẩn hoặc
từ chối phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc Nghị quyết Đại hội.
Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Báo cáo kết quả Đại hội;
- Biên bản Đại hội;
- Nghị quyết Đại hội;
- Biên bản bầu cử;
- Danh sách trích ngang của Chủ nhiệm,
các thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
- Nội quy Đoàn luật sư.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả
Đại hội.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn
kết quả bầu cử; Quyết định phê chuẩn hoặc từ chối phê chuẩn Nghị quyết Đại
hội.
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
1. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn
trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử không bảo
đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều
lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được bầu không
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Nghị quyết Đại hội bị từ chối phê
chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của
Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc vượt quá nhiệm
vụ, quyền hạn của Đại hội theo quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề
luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông qua Nghị
quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo về việc từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày
14/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
luật sư.
- Nghị định số 137/2018/NĐ-CP ngày
08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2013/NĐ-CP .