ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 22 tháng 01 năm 2018.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày
20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công
tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ Kế hoạch 508/KH-UBND ngày
19 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành về việc triển khai thực hiện
Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Căn cứ Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020
và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 04/TTr-STP ngày 16 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ
giúp pháp lý năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, TH, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Chủ
tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm
2017 và Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn
2015-2025; Quyết định số 2289/QĐ-BTP ngày 31 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành
kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp
hoặc điển hình. UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai công tác trợ
giúp pháp lý năm 2018 như sau:
1. Công tác kiện
toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Công tác củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy của
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh (sau đây viết tắt là TGPLNN tỉnh) theo
Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Quý I-II/2018.
1.2. Phát triển mạng lưới tổ chức
trợ giúp pháp lý, tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý:
1.2.1. Phát triển Cộng tác viên:
- Rà soát lại đội ngũ cộng tác viên
theo tiêu chuẩn của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017. Đưa những người không đủ
tiêu chuẩn ra khỏi danh sách cộng tác viên và lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn
theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 làm cộng tác viên.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý II/2018.
1.2.2. Tăng cường nguồn nhân lực
trợ giúp pháp lý
- Cử chuyên viên của Trung tâm TGPLNN
tỉnh và cán bộ, công chức của Sở Tư pháp thuộc diện quy hoạch, tham gia đào tạo
Luật sư, các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, quản lý nhà nước...Cử những
chuyên viên đủ tiêu chuẩn tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để
tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Rà soát, lựa chọn tổ chức hành nghề
luật sư đủ tiêu chuẩn tham gia trợ giúp pháp lý để ký hợp đồng trợ giúp pháp
lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I-II/2018.
2. Thực hiện
công tác chuyên môn
2.1. Công tác triển khai thực
hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017
- Tổ chức tập huấn về Luật Trợ giúp
pháp lý năm 2017 cho cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; cán
bộ thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan tiến hành tố tụng trong tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành đến hoạt động trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Rà soát tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý và người thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh), Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.2. Công tác xây dựng thể chế
- Xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động
trợ giúp pháp lý năm 2017.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.3. Hoạt động truyền thông về
trợ giúp pháp lý
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trợ giúp pháp lý, về quyền và nghĩa vụ của người được trợ
giúp pháp lý để nâng cao nhận thức của người dân và các đối tượng được TGPL về
vai trò của TGPL.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông; UBND các huyện,
thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Đặt Bảng thông tin và hộp tin về trợ
giúp pháp lý tại trụ sở làm việc của UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường,
thị trấn; tại các cơ quan tố tụng cấp
tỉnh và cấp huyện; trại tạm giam, nhà tạm giữ; cơ quan thanh tra quân đội các cấp
và đồn biên phòng; tại trụ sở Hội người khuyết tật, cơ sở
bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết
tật.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh
và cấp huyện; trại tạm giam, nhà tạm giữ; cơ quan thanh tra quân đội các cấp và
đồn Biên phòng, các tổ chức của người khuyết tật tổ chức thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Biên soạn, in ấn, phát hành miễn
phí các tờ gấp, cẩm nang pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật dành cho người khuyết
tật, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
- Tổ chức các đợt trợ truyền thông về
xã nghèo, thôn, buôn, bon đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại
các Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh
doanh và các tổ chức khác.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2018.
2.4. Công tác Tư vấn pháp luật
- Bố trí cán bộ thường xuyên trực tại
Trung tâm TGPLNN tỉnh để kịp thời giải quyết các yêu cầu của đối tượng theo
đúng pháp luật, kể cả tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại; cộng tác viên tại
trụ sở làm việc của cộng tác viên để thực hiện trợ giúp
pháp lý cho đối tượng được trợ giúp pháp lý.
- Giải quyết 100 % các vụ việc trợ
giúp pháp lý có yêu cầu tại trụ sở Trung tâm. Cử Trợ giúp viên phụ trách, bám
sát cơ sở, chú trọng các địa bàn được hưởng chính sách theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ để tư vấn kịp thời cho
người được trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh), cộng tác viên của Trung tâm.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.5. Công tác bào chữa và bảo vệ
quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý
- Tăng cường công tác cử Trợ giúp
viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng nhất là trong lĩnh vực tố
tụng hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính; tham gia hoạt động đại
diện ngoài tố tụng, nâng cao trách nhiệm của trợ giúp viên
pháp lý; đôn đốc, nghiệm thu kết quả đại diện bào chữa của Luật sư cho các đối
tượng theo quy định của pháp luật, bảo đảm 100% đối tượng yêu cầu được cử Trợ
giúp viên, Luật sư là cộng tác viên tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi miễn
phí, đảm bảo 100% vụ việc đại diện, bào chữa, hòa giải của các đối tượng hoặc
cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu đều được cử người thực hiện kịp thời. Đưa tổng
số vụ việc tham gia tố tụng cao hơn năm trước.
- Thông qua các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động, chính quyền cơ sở và đội ngũ cộng tác viên để giới
thiệu, hướng dẫn cho người được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu phải tham gia tố
tụng đến với Trung tâm trợ giúp pháp lý để được giúp đỡ.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.6. Công tác phối hợp liên
ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
- Tham mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp
liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Đắk Nông ban hành Kế
hoạch hoạt động của Hội đồng, Kế hoạch kiểm tra công tác phối hợp liên ngành về
trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của tỉnh năm 2018.
+ Cơ quan thực hiện: Tổ giúp việc của
Hội đồng phối hợp liên ngành.
+ Cơ quan phối hợp: Công an, Viện kiểm
sát, Tòa án nhân dân, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: Quý I/2018.
- Duy trì hoạt động của Hội đồng phối
hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng để thực hiện có hiệu
quả Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên Bộ: Tư pháp - Công an - Quốc
phòng - Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, đảm bảo
thực hiện đúng Quy chế đã đề ra.
2.7. Hoạt động kiểm tra, giám
sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc theo Thông tư số 02/2013/TT-BTP ngày
05/01/2013 của Bộ Tư pháp; quán triệt Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày
08/12/2008 của Bộ Tư pháp về ban hành quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý và
các văn bản khác có liên quan đến từng viên chức của đơn vị, các cộng tác viên.
Thống kê các biểu mẫu, sổ sách theo tiêu chuẩn thống nhất, khoa học và đạt kết
quả cao.
- Thường xuyên tự đánh giá chất lượng
vụ việc trợ giúp pháp lý, thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc
trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.8. Triển khai thực hiện trợ
giúp pháp lý theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ
Giao Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch triển
khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn và hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp điển hình năm 2018 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông với các nội dung:
- Hỗ trợ học phí cho viên chức Trung
tâm TGPLNN tỉnh tham gia khóa đào tạo luật sư cùng với cam kết làm việc trong
lĩnh vực TGPL tại Đắk Nông ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về;
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng, nghiệp vụ TGPL cho người thực hiện TGPL (Trợ giúp viên pháp lý và cộng
tác viên);
- Thiết lập và duy trì đường dây nóng
về trợ giúp pháp lý;
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục bằng
tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài truyền thanh của huyện nghèo, xã nghèo,
thôn, bon, buôn đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức truyền thông về chính sách
TGPL tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bon, buôn đặc biệt khó khăn.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
(Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã; UBND các
xã, phường, thị trấn (trừ công tác tham gia tố tụng).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý
IV/2018.
2.9. Trợ giúp pháp lý cho đồng bào
dân tộc Mông theo Kế hoạch số 382/KH-UBND ngày 25
tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh
Ban hành Kế hoạch trợ giúp pháp lý
cho đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn tỉnh, gồm các nội dung như sau:
- Biên soạn, in ấn, phát hành miễn
phí các tờ gấp, cẩm nang pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật dành cho đồng bào
Mông: Khoảng 20.000 tờ gấp pháp luật có nội dung về đất
đai, mua bán ma túy, buôn bán phụ nữ, tàng trữ, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
trái phép...
- Tư vấn pháp luật: Bảo đảm 100 % đồng
bào người Mông có yêu cầu trợ giúp được tư vấn pháp luật.
- Công tác tham gia tố tụng: Cử Trợ
giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng theo quy định
của pháp luật, bảo đảm 100% đối tượng yêu cầu được cử Trợ giúp viên, Luật sư là
cộng tác viên tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi miễn
phí.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn (trừ công tác tham
gia tố tụng).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2018.
3. Tổ chức thực
hiện
3.1. Trách nhiệm của Sở Tư Pháp
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài Chính, Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
này;
- Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất,
trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại (xe máy, ô tô...) và kinh phí hoạt
động cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước phù hợp với Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và tình hình thực tế ở địa phương;
- Phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người khuyết tật, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp tích cực tham gia trợ giúp pháp lý;
- Triển khai thực hiện, kiểm tra,
thanh tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Bộ Tư pháp và
UBND tỉnh.
3.2. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, ngành và các đơn vị có liên quan
Các Sở, Ban, ngành, các đơn vị có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này và thực
hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
3.3. Trách nhiệm của UBND các
huyện, thị xã
- Phối hợp với Sở Tư pháp đôn đốc kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này ở địa phương.
- Chỉ đạo các Phòng Tư pháp, UBND các
xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh triển
khai thực hiện Kế hoạch này./.