/BỘ
TƯ PHÁP
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
09/2008/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ
Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Chính trị và Hành chính Quốc gia;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tư
pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY TẮC
NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2008/QĐ-BTP ngày 08 tháng
12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp
pháp lý quy định các chuẩn mực về hành vi, ứng xử, cách thức tổ chức công việc,
các yêu cầu nghiệp vụ và trách nhiệm cụ thể của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm;
b) Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức
đoàn thể xã hội) có đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm;
c) Luật sư, Tư vấn viên pháp luật
của các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều 3. Mục đích điều chỉnh
1. Nâng cao trách nhiệm của tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm bảo vệ tốt
nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm
công bằng xã hội và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Ngăn ngừa, hạn chế việc lợi dụng
hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi hoặc làm ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ
tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
3. Làm
căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý,
người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có hành vi vi phạm; là tiêu chí để cơ
quan, tổ chức và nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương 2.
CÁC QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 4. Giữ
gìn và không ngừng nâng cao uy tín nghề nghiệp
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm:
a) Luôn giữ gìn và không ngừng
nâng cao uy tín nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; tận tâm, hết lòng yêu nghề, sẵn
sàng vượt qua mọi khó khăn, gian khổ vì sự nghiệp trợ giúp pháp lý; luôn rèn
luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người thực hiện trợ giúp pháp
lý;
b) Không ngừng rèn luyện phẩm chất
chính trị, bản lĩnh và trách nhiệm nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp để có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Không lợi dụng hoạt động trợ
giúp pháp lý để mưu lợi cá nhân, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm:
a) Xây dựng, duy trì và phát huy
uy tín nghề nghiệp của tổ chức mình để xứng đáng là địa chỉ tin cậy cho người
được trợ giúp pháp lý tiếp cận và sử dụng;
b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp cho người thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc tổ chức mình;
c) Xây dựng, phát triển đội ngũ
người thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp
lý để có đủ nguồn lực đáp ứng nhu cầu.
Điều 5.
Trung thực, khách quan
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:
a) Trung thực, tôn trọng sự thật
khách quan trong quá trình thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý;
b) Thu thập đầy đủ, toàn diện
các thông tin cần thiết về vụ việc trợ giúp pháp lý và các tài liệu khác có
liên quan. Trong các trường hợp cần thiết phải tiến hành xác minh tính chính
xác, khách quan của thông tin do người được trợ giúp pháp lý cung cấp;
c) Kịp thời báo cáo tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý về những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện
trợ giúp pháp lý để áp dụng các biện pháp cần thiết.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm:
a) Sử dụng các biện pháp cần thiết
để kịp thời hỗ trợ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thu thập đầy đủ
các thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Không can thiệp trái pháp luật
vào quá trình thực hiện vụ việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc có
hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan của vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 6. Tuân
thủ và tôn trọng pháp luật
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện vụ việc được phân
công theo đúng quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và các văn bản pháp
luật khác có liên quan, bảo đảm nội dung trợ giúp pháp lý phải đúng và phù hợp với
pháp luật;
b) Giải thích, hướng dẫn và cung
cấp thông tin pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý nắm
rõ về tình trạng pháp lý của vụ việc và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
của họ theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ theo quy định khi giải quyết vụ việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý về tính đúng đắn của nội dung trợ
giúp pháp lý do mình thực hiện;
d) Trong trường hợp phải từ chối
hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp
pháp lý phải báo cáo kịp thời và có trách nhiệm bàn giao đầy đủ các tài liệu có
liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Trong trường hợp thực hiện vụ
việc mà phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể gây thiệt hại đến
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì
báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy
định.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm:
a) Thụ lý và phân công người thực
hiện trợ giúp pháp lý kịp thời, theo đúng quy định của pháp luật;
b) Sử dụng các biện pháp cần thiết
và tạo điều kiện thuận lợi cho người được trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ
giúp pháp lý thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
Điều 7. Bảo
vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm:
a) Tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý, đặt lợi ích của người được trợ giúp pháp
lý làm mục đích hoạt động của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực
hiện trợ giúp pháp lý;
b) Sử dụng các biện pháp hợp
pháp, kiến thức xã hội, hiểu biết pháp luật và kinh nghiệm nghề nghiệp để bảo vệ
tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
c) Bảo đảm thời gian, tiến độ thực
hiện vụ việc; chủ động thực hiện vụ việc hoặc phối hợp với đồng nghiệp thực hiện
vụ việc khi cần thiết;
d) Bảo đảm vụ việc do mình thực
hiện đạt chất lượng theo quy định về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý;
đ) Trong trường hợp phải từ chối
hoặc không được tiếp tục thực hiện vụ việc, nếu phát hiện có mâu thuẫn về quyền
lợi hoặc có lý do khách quan thì phải thông báo cho người được trợ giúp pháp lý
và phải báo cáo kịp thời cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để phân công
người khác thực hiện.
2. Tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:
a) Phân
công người thực hiện trợ giúp pháp lý có đủ năng lực, trình độ phù hợp với tính
chất của vụ việc để thực hiện trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp phải thay thế
người thực hiện trợ giúp pháp lý thì phải bảo đảm người thay thế có đủ khả năng
đáp ứng các yêu cầu của vụ việc và người được trợ giúp pháp lý chấp nhận;
b) Trong trường hợp phải chuyển
vụ việc cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thì phải thông báo ngay cho
người được trợ giúp pháp lý và chỉ chuyển khi có khả năng bảo vệ tốt nhất các
quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Điều 8. Bảo
đảm bí mật thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý có trách nhiệm:
a) Giữ bí mật đối với các thông
tin về vụ việc trợ giúp pháp lý mà mình biết được từ quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý;
b) Không sử dụng các thông tin
có được để trục lợi hoặc cung cấp cho người khác để gây bất lợi cho người được
trợ giúp pháp lý;
c) Thông tin, bí mật về vụ việc
trợ giúp pháp lý chỉ được tiết lộ khi được sự đồng ý bằng văn bản của người được
trợ giúp pháp lý hoặc trong những trường hợp pháp luật quy định.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm:
a) Sử dụng các biện pháp hợp
pháp trong quá trình thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý và lưu trữ hồ sơ, tài
liệu để giữ bí mật thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp để lộ bí mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tác
phong, thái độ và hành vi ứng xử đúng mực
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý phải có tác phong, thái độ và hành vi ứng xử như sau:
a) Lịch sự, thân thiện, cảm
thông, thận trọng, lắng nghe, chia sẻ, luôn tôn trọng ý kiến của người được
trợ giúp pháp lý và những người khác có liên quan trong quá trình thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý;
b) Sử dụng ngôn từ dễ hiểu, đơn
giản, ngắn gọn phù hợp với đặc điểm tâm lý, độ tuổi, phong tục dân tộc của người
được trợ giúp pháp lý. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, không nói tiếng
lóng, hách dịch hoặc có các hành vi coi thường đối với người được trợ giúp pháp
lý;
c) Khi làm việc với người được
trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người
thực hiện trợ giúp pháp lý phải bảo đảm tính minh bạch, công khai, rõ ràng để họ
có thể kiểm tra, giám sát việc thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để người
thực hiện trợ giúp pháp lý có điều kiện bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghiệp vụ, rèn luyện tác phong, thái độ và hành vi ứng xử phù hợp; kịp thời uốn
nắn tác phong, thái độ, hành vi ứng xử lệch lạc của người thực hiện trợ giúp
pháp lý.
Điều 10. Không phân biệt đối xử
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý
không được thành kiến, thiên vị hoặc có bất kỳ biểu hiện, hành vi phân biệt đối
xử với người được trợ giúp pháp lý vì bất kỳ lý do về dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, trình độ học vấn, địa vị xã hội, giới tính, độ tuổi, thể chất hoặc vụ
việc trợ giúp pháp lý.
Điều 11. Tôn trọng, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp
1. Người thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:
a)
Trung thực, chân thành, đoàn kết, nêu cao tinh thần hợp tác chia sẻ kinh nghiệm,
sẵn sàng giúp đỡ, phối hợp khi thực thi nhiệm vụ được giao; có ý thức tự phê
bình và phê bình để nâng cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
b)
Tôn trọng và bảo vệ danh dự của đồng nghiệp như bảo vệ danh dự của cá nhân
mình.
2. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tạo môi trường làm việc công khai, dân chủ,
đoàn kết, tạo thuận lợi để người thực hiện trợ giúp pháp lý có điều kiện hỗ trợ,
hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong phối hợp giải quyết vụ việc và nâng cao năng
lực nghề nghiệp.
Điều 12. Tôn trọng, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng trong việc làm rõ sự thật khách quan của vụ án
1. Khi tham gia tố
tụng, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về
tố tụng, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan tiến hành tố tụng; phối hợp chặt
chẽ với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để làm sáng tỏ sự thật
khách quan của vụ việc góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của người
được trợ giúp pháp lý; thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, phòng, chống tội
phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tạo lập, duy trì và phát triển mối quan hệ phối
hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, tạo điều kiện để hoạt động
tham gia tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý thực sự có chất lượng và
đúng quy định của pháp luật.
Điều 13. Cộng tác, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng
1. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cộng tác, phối
hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng để thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật, tạo điều kiện để các cơ quan này hỗ trợ việc thông tin, giải quyết kịp
thời và đúng pháp luật các vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý chỉ được cung cấp thông tin, tài liệu về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý cho các cơ quan thông tin đại chúng khi có kết luận chính thức của cơ
quan có thẩm quyền và sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Cộng tác, hỗ trợ chính quyền cơ sở
1. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cộng tác, hỗ
trợ chính quyền cơ sở trong việc giải quyết các vướng mắc pháp luật của nhân
dân; tạo diễn đàn đối thoại công khai giữa chính quyền với nhân dân để thực hiện
trợ giúp pháp lý, khắc phục các bất cập
trong hoạt động công vụ, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy thực
hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Trong quá trình
thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, người thực hiện trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm cung cấp cho chính quyền địa phương những vấn đề phát hiện về lỗi của
cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ; chủ động đề xuất các phương án giải
quyết vụ việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp
pháp lý thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền cơ sở.
3. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc tại cơ sở bảo đảm
thuận lợi và không gây phiền hà cho cơ sở; kịp thời kiến nghị chính quyền cấp
trên về những sai phạm trong thi hành pháp luật.
Điều 15. Phối hợp, cộng tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Khi thực hiện
trợ giúp pháp lý và trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
nội quy, quy chế làm việc của các cơ quan, tổ chức đó; sẵn sàng cộng tác, phối
hợp giải quyết công việc trên cơ sở tôn trọng quyền và nghĩa vụ do pháp luật
quy định. Trong trường hợp phát hiện sai sót, vướng mắc, bất cập phải kịp thời
phản ánh, đề xuất với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
2. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm sử dụng các biện pháp hợp pháp để tạo điều kiện
thuận lợi cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trong phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện kịp thời và có chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý.
Chương 3.
CÁC BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN
Điều 16. Những việc không được làm
1. Tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý không được thực hiện những
hành vi bị cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý
và không được làm những việc sau đây:
a) Móc nối, lôi
kéo, xúi giục những người ở các cơ quan, tổ chức có liên quan làm trái quy định
của pháp luật có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ mà biết rõ là không xác thực làm ảnh hưởng đến thời
gian, chất lượng giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Có hành vi trái
pháp luật làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kéo
dài thời gian, gây cản trở cho việc giải quyết vụ việc.
2. Ngoài các việc
không được làm quy định tại khoản 1 Điều này, người thực hiện trợ giúp pháp lý
còn không được làm những việc sau đây:
a) Sách
nhiễu, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người được trợ giúp pháp lý;
hứa hẹn trước về kết quả giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc thực hiện các
hành vi tác động đến lòng tin của người được trợ giúp pháp lý làm ảnh hưởng đến
yêu cầu và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
b) Thực hiện vụ việc
trợ giúp pháp lý cho hai người được trợ giúp pháp lý trở lên có quyền lợi
đối lập nhau trong cùng một vụ việc;
c) Có hành vi xúc
phạm, hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp hoặc gây áp lực, đe doạ hoặc sử dụng
thủ đoạn đối với đồng nghiệp làm ảnh hưởng đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp
lý;
d) Cản trở, can
thiệp trái pháp luật vào việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý của đồng
nghiệp; lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động trái pháp luật đến người
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý hoặc kéo dài thời gian thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý;
đ) Làm lộ thông
tin bí mật vụ việc của đồng nghiệp;
e) Tránh né việc
khó, đùn đẩy công việc thuộc trách nhiệm giải quyết của mình cho đồng nghiệp
gây ảnh hưởng đến chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
3.
Ngoài các việc không được làm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Trợ giúp viên
pháp lý không được làm các việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 17. Trách nhiệm tuân thủ quy tắc
Tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm tuân thủ quy
tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp người thực hiện trợ giúp
pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự; tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy tắc
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng,
hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp
lý trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý và chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước; tổ chức chủ quản của tổ chức tư vấn pháp luật, tổ chức hành nghề
luật sư và các đơn vị trực thuộc trong việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
và giám sát thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của
Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc nghề nghiệp
của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên thuộc quyền quản lý của mình; tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có trách nhiệm giám sát việc thực
hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý đối với người thực
hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại tổ chức mình khi thực hiện trợ giúp pháp lý.