BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi;
1. Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 06 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng; có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022;
2. Nghị định số 09/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 29 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số cơ chế
đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố
Đà Nẵng.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng (viết tắt
là Thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cơ
chế đặc thù
1. Cơ chế đặc thù này nhằm thúc đẩy phát triển
nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của Thành phố; tạo điều kiện để Thành phố
phát huy được những lợi thế trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước,
là trung tâm kinh tế - xã hội lớn với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương
mại và dịch vụ của miền Trung vào năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
2. Việc phân cấp quản lý phải gắn với tăng cường
trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của
Thành phố trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Chương II
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Điều 3. Huy động vốn đầu tư và
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương
1. Thành phố được vay vốn đầu tư trong nước thông
qua các hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các hình thức
huy động khác theo quy định của pháp luật; vay lại từ nguồn Chính phủ vay về
cho ngân sách địa phương vay lại. Mức dư nợ vay (bao gồm vay trong nước từ phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho
vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật) của ngân
sách thành phố không vượt quá 40% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp và nằm trong mức bội chi ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội quyết
định.
2. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ một phần vốn từ ngân
sách trung ương cho ngân sách Thành phố để tham gia thực hiện các dự án theo
hình thức hợp tác công - tư (PPP) mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành
phố.
3. Chính phủ ưu tiên bố trí đủ vốn bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách Thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố và các dự án mang tính chất khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Điều 4. Huy động vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
1. Chính phủ ưu tiên huy động vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho Thành phố để thực hiện những dự án đầu tư hạ tầng quan trọng
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước
cho các dự án này do ngân sách Thành phố bảo đảm.
2. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn vay ưu đãi theo
phương thức cho địa phương vay lại để thực hiện các dự án PPP trên địa bàn
Thành phố.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố được phê duyệt danh mục
dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ (ODA, phi Chính phủ nước ngoài)
không hoàn lại đối với các dự án, chương trình dự án không phụ thuộc vào quy mô
viện trợ, trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thể chế, tôn
giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm
về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện
chế độ hạch toán, kế toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; hàng
năm, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, NGÂN
SÁCH
Điều 5. Đặc thù về ngân sách
1. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
thành phố Đà Nẵng 70% số tăng thu so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao
từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
(sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13) và các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% (không kể khoản
thu: Thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; các khoản thu không phát sinh
trên địa bàn mà chỉ hạch toán ở Thành phố; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi
và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật); nhưng không vượt quá số tăng thu ngân sách trung ương trên
địa bàn so với thực hiện năm trước.
Căn cứ tổng số vượt thu ngân sách trung ương và cân
đối chung, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định mức bổ
sung có mục tiêu cho thành phố Đà Nẵng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH13 và cơ chế đặc thù của thành phố Đà Nẵng quy định tại Điều này.
2. Số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định
tại khoản 1 Điều này, Thành phố sử dụng: Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ
bản; đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư Khu công nghệ cao thành phố
Đà Nẵng; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vốn vay; thực
hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới, Ủy ban
nhân dân Thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định mức vốn cụ thể
cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
3. (được bãi bỏ)[3]
Điều 6. Thành phố được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân khi vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng có khả năng thu hồi vốn trong phạm vi và khả năng của ngân sách
Thành phố.
Điều 7. Thành phố được bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội khác trên địa bàn. Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Đề án báo cáo Bộ
Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
Chương IV
CƠ CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 8. (được bãi bỏ)[4]
Điều 9. Về quy hoạch đô thị,
quản lý đầu tư xây dựng, đầu tư cụm công nghiệp[5]
1. Thành phố chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước, thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế hai bước và kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình dân dụng, công trình hạ
tầng kỹ thuật được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, được đầu tư
xây dựng trên địa bàn Thành phố (trừ các công trình do Thủ tướng Chính phủ giao
cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng và bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành; công trình thuộc dự án do Bộ Xây dựng và bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình do các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình quyết định đầu
tư).
2. Căn cứ Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu,
Chương trình phát triển đô thị được duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
Khu vực phát triển đô thị trên địa bàn thành phố, sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Căn cứ Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu,
Chương trình phát triển đô thị được duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ
tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được
phê duyệt, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai; định kỳ hàng
năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng[6]
3. (được bãi bỏ)[7]
4. Hội đồng nhân dân thành phố được xem xét, quyết
định đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ nguồn ngân sách
thành phố trong trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo quy định hiện hành. Tổ chức sự nghiệp công lập được giao làm
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì
được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau khi đã
đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định
cơ chế tài chính, thẩm quyền xác định và quyết định giá cho thuê, đối tượng cho
thuê đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao làm chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.[8]
5. Đối với các thay đổi nhỏ, thường xuyên về tên
gọi, vị trí, diện tích (từ 5 ha trở xuống), ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật và nội dung khác về cụm công nghiệp không làm thay đổi mục
tiêu, bản chất, tăng diện tích sử dụng đất của phương án phát triển cụm công
nghiệp trong quy hoạch thành phố đã được phê duyệt hoặc quỹ đất dành cho phát
triển các cụm công nghiệp đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt và báo cáo nội dung đã phê duyệt cho Bộ
Công Thương để theo dõi, giám sát, thực hiện và cập nhật những nội dung thay đổi,
điều chỉnh trong quy hoạch thành phố để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập,
phê duyệt quy hoạch thành phố.[9]
Điều 9a. về đầu tư, quản
lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin là Khu công nghệ thông tin tập
trung Công viên phần mềm Đà Nẵng[10]
1. Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên
phần mềm Đà Nẵng (sau đây gọi là Khu công nghệ thông tin tập trung) do Ủy ban
nhân dân thành phố đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
pháp luật về đầu tư công là tài sản kết cấu hạ tầng thông tin.
2. Hội đồng nhân dân thành phố được xem xét, quyết
định việc đầu tư, nâng cấp, mở rộng, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng thông
tin đối với Khu công nghệ thông tin tập trung từ nguồn ngân sách thành phố Đà Nẵng.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về Khu công nghệ
thông tin tập trung là Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Việc quản lý, khai thác Khu công nghệ thông
tin tập trung thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.
5. Nguyên tắc quản lý, khai thác Khu công nghệ
thông tin tập trung
a) Việc quản lý, khai thác Khu công nghệ thông
tin tập trung đảm bảo đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm;
hiệu quả, công khai, minh bạch; được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
theo quy định của pháp luật; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai
thác và sử dụng tài sản phải được phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
b) Việc lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo,
theo dõi, kế toán và bảo trì Khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện theo
quy định của pháp luật.
6. Giao Khu công nghệ thông tin tập trung
a) Đối tượng được giao Khu công nghệ thông tin tập
trung là đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (sau
đây gọi là đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung).
b) Trình tự, thủ tục giao Khu công nghệ thông
tin tập trung
Cơ quan chuyên môn về thông tin và truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi là cơ quan thông tin và truyền
thông) có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị giao Khu công nghệ thông tin tập trung
(bản sao không chứng thực) gửi xin ý kiến cơ quan tài chính thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố (sau đây gọi là cơ quan tài chính) và các cơ quan có liên quan. Hồ
sơ gồm: Văn bản đề nghị của đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung; dự
thảo phương án giao (trong đó xác định cụ thể đối tượng giao, hình thức giao,
lý do giao, danh mục tài sản đề nghị giao); các hồ sơ có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng
văn bản theo chức năng, nhiệm vụ.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan, cơ quan
thông tin và truyền thông có trách nhiệm hoàn thiện phương án giao, trình Ủy
ban nhân dân thành phố. Hồ sơ gồm: Văn bản của cơ quan thông tin và truyền
thông (bản chính) kèm theo phương án giao (trong đó xác định cụ thể đối tượng
giao, hình thức giao, lý do giao, danh mục tài sản đề nghị giao); văn bản đề
nghị của đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung (bản chính); ý kiến của
cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan (bản chính); các hồ sơ có liên
quan (bản sao không chứng thực).
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định giao Khu công nghệ
thông tin tập trung cho đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung để quản
lý, khai thác. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao Khu công nghệ thông tin tập
trung gồm: Tên đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung; danh mục tài sản;
trách nhiệm tổ chức, thực hiện.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định
giao Khu công nghệ thông tin tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao, tiếp nhận theo quy định và việc bàn
giao, tiếp nhận được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01
kèm theo Nghị định này.
7. Khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung
a) Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập
trung trực tiếp tổ chức khai thác tài sản. Việc tổ chức khai thác Khu công nghệ
thông tin tập trung phải được lập thành Đề án và được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án
Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung
có văn bản kèm theo Đề án theo Mẫu số 02 kèm theo
Nghị định này và hồ sơ có liên quan (bản sao không chứng thực), báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, gửi xin ý kiến cơ quan thông tin và truyền
thông, cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ, cơ quan thông tin và truyền thông, cơ quan tài chính và các cơ quan
có liên quan có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến bằng văn bản của cơ quan thông tin và truyền thông, cơ quan tài chính và
các cơ quan có liên quan, đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để chỉnh lý, hoàn thiện Đề án, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt. Hồ sơ gồm: Văn bản của đơn vị quản lý Khu
công nghệ thông tin tập trung (bản chính) kèm theo Đề án; ý kiến của cơ quan
thông tin và truyền thông, cơ quan tài chính và các cơ quan có liên quan (bản
chính); các hồ sơ có liên quan (bản sao không chứng thực).
Căn cứ Đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung tổ chức thực hiện theo
quy định tại điểm d, điểm đ khoản này.
c) Tổ chức thực hiện Đề án
Việc lựa chọn đối tượng được cung cấp hạ tầng,
cung ứng dịch vụ trong Khu công nghệ thông tin tập trung (sau đây gọi là sử dụng
tài sản) thực hiện theo hình thức đấu giá. Đối tượng được giao đấu giá phải thuộc
các đối tượng theo quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng
tài sản phải tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ (gồm: khấu hao tài sản
cố định xác định theo chế độ quản lý, trích khấu hao áp dụng cho doanh nghiệp;
nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật).
Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung
có trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài
sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt giá khởi điểm. Căn cứ tình hình thực tế tại thành phố, Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét việc giao cơ quan thẩm định và các nội dung khác
thực hiện các nhiệm vụ liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt giá khởi điểm để đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản.
Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, trình tự,
thủ tục đấu giá lựa chọn đối tượng sử dụng tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản. Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung
có trách nhiệm giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá và thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật
về đấu giá tài sản.
Việc cho đối tượng sử dụng tài sản phải được lập
thành Hợp đồng và việc ký kết Hợp đồng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Trong Hợp đồng phải có các nội dung chủ yếu sau: Thông tin về đối tượng sử dụng
tài sản; thông tin về tài sản; mức thu và việc điều chỉnh mức thu; phương thức
và thời hạn thanh toán; thời hạn sử dụng tài sản; mục đích sử dụng tài sản; quyền
và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng; phạt vi phạm Hợp đồng;
các trường hợp chấm dứt Hợp đồng và các biện pháp xử lý; thời điểm có hiệu lực
của Hợp đồng; các nội dung khác (nếu cần).
d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai
thác tài sản
Đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung
có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được từ khai thác Khu công nghệ thông
tin tập trung vào ngân sách nhà nước và việc lập, phê duyệt dự toán, quyết toán
thu, chi đối với hoạt động khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân thành phố
quy định nội dung chi, mức chi cho đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập
trung.
8. Trường hợp không có đối tượng đề xuất nhu cầu
khai thác Khu công nghệ thông tin tập trung hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đơn vị quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung xác định nguyên nhân, đề xuất
phương án xử lý, báo cáo cơ quan chuyên môn về thông tin và truyền thông để báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017. Bãi bỏ Quyết định số 13/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành
phố Đà Nẵng.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với
các bộ có liên quan hướng dẫn cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành
phố Đà Nẵng theo quy định tại Nghị định này.
2. Những nội dung khác về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý không quy định tại Nghị định này, thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ CÔNG SUẤT HOẶC
TẦM QUAN TRỌNG
(Kèm theo Nghị định số 144/2016/NĐ-CP Ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
Bảng 1.1. Phân cấp công trình dân dụng
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
1.1.1
|
Công trình giáo dục
|
|
Trường đại học, trường cao đẳng; trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ
|
Tổng số sinh viên
toàn trường
|
> 8.000 ÷
15.000
|
1.1.2
|
Công trình y tế
|
|
Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa
|
Tổng số giường bệnh
lưu trú
|
500 ÷ 750
|
1.1.3
|
Công trình thể thao
|
|
1.1.3.1. Sân vận động, sân thi đấu các môn thể
thao ngoài trời
|
Sức chứa của khán
đài (nghìn chỗ)
|
> 20 ÷ 30
|
|
1.1.3.2. Nhà thi đấu, tập luyện các môn thể thao
|
Sức chứa khán đài (nghìn
chỗ)
|
5 ÷ 6,0
|
1.1.4
|
Công trình văn hóa
|
|
Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc
bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung
đông người khác
|
Tổng sức chứa
(nghìn người)
|
> 1,2 ÷ 2,0
|
1.1.5
|
Trụ sở cơ quan nhà nước
|
|
Nhà làm việc của các ngành, Ủy ban nhân dân và cơ
quan chuyên môn trực thuộc các cấp; trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội
|
Tầm quan trọng
|
Trụ sở làm việc của
Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố.
|
Ghi chú:
- Công trình dân dụng không có tên nhưng có loại
phù hợp với loại công trình có tên trong Bảng 1,1 thì xác định cấp theo Bảng
1.1.
- Công trình dân dụng không có tên và không có loại
phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.1 thi xác định cấp theo loại và quy mô
kết cấu (Phụ lục II).
Bảng 1.2. Phân cấp công trình hạ tầng kỹ thuật
TT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
1.2.1
|
Cấp nước
|
|
1.2.1.1 Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch
(gồm cả công trình xử lý bùn cặn)
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm)
|
30 ÷ 200
|
|
1.2.1.2 Trạm bơm nước thô, nước sạch hoặc tăng áp
(gồm cả bề chứa nước nếu có)
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm)
|
40 ÷ 250
|
1.2.2
|
Thoát nước
|
|
1.2.2.1 Hồ điều hòa
|
Diện tích (ha)
|
20 ÷ 30
|
|
1.2.2.2 Trạm bơm nước mưa (gồm cả bể chứa nước nếu
có)
|
TCS (m3/s)
|
25 ÷ 40
|
|
1.2.2.3 Công trình xử lý nước thải
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm)
|
20 ÷ 30
|
|
1.2.2.4 Trạm bơm nước thải (gồm cả bể chứa nước nếu
có)
|
TCS (m3/h)
|
1.200 ÷ 1.800
|
|
1.2.2.5 Công trình xử lý bùn
|
TCS (nghìn m3/ngày
đêm)
|
1.000 ÷ 1.500
|
1.2.3
|
Xử lý chất thải rắn (CTR)
|
|
1.2.3.1 Cơ sở xử lý CTR thông thường
|
|
|
|
a) Trạm trung chuyển
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
500 ÷ 1.000
|
|
b) Cơ sở xử lý CTR
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
200 ÷ 400
|
|
1.2.3.2 Cơ sở xử lý CTR nguy hại
|
TCS (tấn/ngày đêm)
|
100 ÷ 400
|
1.2.4
|
Công viên cây xanh
|
Diện tích (ha)
|
20 ÷ 100
|
1.2.5
|
Nghĩa trang
|
Diện tích (ha)
|
60 ÷ 100
|
1.2.6
|
Nhà để xe ô tô
|
|
1.2.6.1 Nhà để xe ô tô ngầm*
|
Số chỗ để xe ô tô
|
500 ÷ 1.000
|
|
1.2.6.2 Nhà để xe ô tô nổi*
|
Số chỗ để xe ô tô
|
1.000 ÷ 2.000
|
Ghi chú:
- Các chữ viết tắt trong Bảng 1.2: TCS là tổng công
suất tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự án.
- (*): Đối với Nhà để xe ô tô thì chỗ để xe ô tô được
xét cho ô tô chở người đến 9 chỗ hoặc xe ô tô tải dưới 3.500 kg. Trường hợp Nhà
để xe hỗn hợp bao gồm xe ô tô và xe mô tô (xe gắn máy) thì quy đổi 6 chỗ để xe
mô tô (xe gắn máy) tương đương với 1 chỗ để xe ô tô.
- Công trình HTKT không có tên nhưng có loại phù hợp
với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo Bảng 1.2.
- Công trình HTKT không có tên và không có loại phù
hợp với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết
cấu (Phụ lục II).
PHỤ LỤC 2
PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ KẾT CẤU
(Kèm theo Nghị định số 144/2016/NĐ-CP Ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
Bảng 2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô
kết cấu
TT
|
Loại kết cấu
|
Tiêu chí
|
Quy mô phân cấp
|
2.1
|
2.1.1 Nhà, kết cấu dạng nhà
Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III
2.1.2 Công trình nhiều tầng có sàn (không
gồm kết cấu mục 2.2)
2.1.3 Kết cấu nhịp lớn dạng khung (không gồm
kết cấu tuyến cáp treo vận chuyển người và kết cấu cầu)
Ví dụ: Cổng chào, nhà cầu, cầu băng tải, khung
treo biển báo giao thông, kết cấu tại các trạm thu phí trên các tuyến giao
thông và các kết cấu nhịp lớn tương tự khác
|
a) Chiều cao (m)
|
> 75 ÷ 120
|
b) Số tầng cao
|
20 ÷ 30
|
c) Tổng diện tích sàn (nghìn m2)
|
> 20 ÷ 50
|
d) Nhịp kết cấu lớn nhất (m)
|
100 ÷ 150
|
d) Độ sâu ngầm (m)
|
6 ÷ 18
|
e) Số tầng ngầm
|
2 ÷ 4
|
2.2
|
Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong các công
trình dân dụng
|
Chiều cao của kết cấu (m)
|
> 75 ÷ 120
|
2.3
|
Tuyến ống/cống
(Xét đối với các tuyến ống/cống có tổng chiều dài
tuyến > 1000m)
|
2.3.1 Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch)
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
800 ÷ 3000
|
2.3.2 Tuyến cống thoát nước mưa, cống chung
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
2.000 ÷ 5.000
|
2.3.3 Tuyến cống thoát nước thải
|
Đường kính trong của ống (mm)
|
1.000 ÷ 3.000
|
2.3.4 Tuy nen (trong công trình thông tin, truyền
thông, hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy)
|
Bề rộng thông thủy (m)
|
> 3 ÷ 5
|
Ghi chú:
1. Xác định cấp công trình theo quy mô kết cấu được
thực hiện theo trình tự sau:
a) Trên cơ sở đặc điểm của công trình, xác định loại
kết cấu theo các mục trong Bảng 2;
b) Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí
phân cấp đối với loại kết cấu đã xác định tại điểm a, lấy cấp lớn nhất xác định
được làm cấp công trình.
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp
của Bảng 2 được hiểu như sau:
a) Nhà, kết cấu dạng nhà: Công trình xây dựng dạng
hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che
(có thể có hoặc không) và mái.
b) Cách xác định chiều cao công trình/kết cấu:
- Đối với công trình, kết cấu thuộc mục 2.1: Chiều
cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của công trình
(kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ
mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh
công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời, bể nước kim loại... thì chiều cao của các thiết bị này
không tính vào chiều cao công trình.
- Đối với kết cấu mục 2.2: Chiều cao kết cấu được
tính từ cao độ mặt đất tới điểm cao nhất của công trình. Đối với công trình có
cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Đối với
kết cấu trụ/tháp/cột đỡ các thiết bị thì chiều cao kết cấu được tính bằng tổng
chiều cao của trụ/tháp đỡ thiết bị và thiết bị đặt trên trụ/tháp;
c) Số tầng cao của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ
các tầng trên mặt đất kể cả tầng kỹ thuật, tầng lửng, tầng áp mái, tầng tum và
tầng nửa ngầm (Tầng nửa ngầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc
ngang cốt mặt đất đặt công trình).
d) Số tầng ngầm của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ
các tầng dưới mặt đất không kể tầng nửa ngầm.
đ) Độ sâu ngầm: Chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt
công trình theo quy hoạch được duyệt tới mặt trên của sàn của tầng hàm sâu nhất.
e) Nhịp kết cấu lớn nhất của nhà/công trình: Khoảng
cách lớn nhất giữa tim của các trụ (cột, tường) liền kề, được dùng để đỡ kết cấu
nằm ngang (dầm, sàn không dầm, giàn mái, giàn cầu, cáp treo...). Riêng đối với
kết cấu công xôn, lấy giá trị nhịp bằng 50% giá trị quy định trong Bảng 2.
g) Tổng diện tích sàn nhà/công trình: Tổng diện
tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ
thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây
dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện
tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống
khói./.
PHỤ LỤC[12]
(Kèm theo Nghị định
số 09/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
|
Mẫu số 02
|
Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin
Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
|
Mẫu
số 01[13]
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THÔNG
TIN KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG CÔNG VIÊN PHẦN MỀM ĐÀ NẴNG
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính,
ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .... tháng
01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc
thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ... tháng ...
năm ... của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc giao tài sản
................;
Hôm nay, ngày... tháng... năm tại ……., việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng thông tin được thực hiện như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao:
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
2. Đại diện bên nhận:
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
3. Đại diện cơ quan chứng kiến (nếu có):
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
Ông (Bà): …………………………….……Chức vụ: ……………………………………..
B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận: Khu Công
nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng; gồm:
STT
|
Danh mục tài sản
(Chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Nguyên giá (đồng)
|
Giá trị còn lại
(đồng)
|
Tình trạng tài
sản
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
A
|
Nhà, đất
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sàn xây dựng nhà
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sàn sử dụng nhà
|
m2
|
|
|
|
|
|
B
|
Máy móc, thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Máy móc, thiết bị 1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Máy móc, thiết bị 2
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản bàn giao, tiếp nhận:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao:
b) Trách nhiệm của Bên nhận:
4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận:
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
GIAO
(Ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu
số 02[14]
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
TÊN ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…-ĐA
|
…., ngày … tháng
… năm ….
|
ĐỀ ÁN
Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin
Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21
tháng 6 năm 2017;
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
- Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008;
- Căn cứ Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về Khu công nghệ thông tin tập trung;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính,
ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
- Căn cứ Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày ....
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc
thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
- Căn cứ các văn bản khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thông tin Khu công nghệ thông
tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao quản lý
Khu công nghệ thông tin tập trung.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị được giao quản
lý Khu công nghệ thông tin tập trung.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng.
- Tổng quan tài sản kết cấu hạ tầng thông tin Khu
công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng;
- Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng đề xuất
phương án khai thác tại Đề án.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng thông tin Khu công nghệ
thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng được khai thác theo quyết định của
cấp có thẩm quyền (nếu có): Quyết định số …../QĐ-UBND ngày .../.../….. của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ……………….
- Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản, số lượng,
nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản);
- Phương thức khai thác: Đơn vị được giao quản lý
Khu công nghệ thông tin tập trung trực tiếp tổ chức khai thác tài sản.
- Nguồn thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
+ Nguồn thu:
+ Việc quản lý, sử dụng nguồn thu:
2. Phương án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng
a) Phương án khai thác
- Danh mục tài sản đề nghị khai thác: Tên tài sản,
số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản.
- Phương thức khai thác: Đơn vị được giao quản lý
Khu công nghệ thông tin tập trung trực tiếp tổ chức khai thác tài sản.
- Sự cần thiết, sự phù hợp của Đề án với chức năng,
nhiệm vụ được giao, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,
pháp luật chuyên ngành về công nghệ thông tin tập trung và pháp luật có liên
quan.
b) Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án khai thác
Dự kiến kết quả khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thông tin Khu công nghệ thông tin tập trung Công viên phần mềm Đà Nẵng; cụ thể:
- Dự kiến số tiền thu được từ khai thác tài sản;
- Dự kiến số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước;
- Các nội dung liên quan khác.
Trong đó làm rõ căn cứ và phương pháp xác định dự
kiến mức thu cung cấp hạ tầng, cung cấp dịch vụ trong Khu công nghệ thông tin tập
trung (đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ; gồm: khấu hao tài
sản cố định, nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật).
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
ĐƯỢC GIAO
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẬP TRUNG
(Ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017;
- Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 06 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng; có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022;
- Nghị định số 09/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu
tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
nêu trên.
[2] Nghị định số
40/2022/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy
định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý
đối với thành phố Đà Nẵng.
- Nghị định số 09/2024/NĐ-CP có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy
định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý
đối với thành phố Đà Nẵng.
[3] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[4] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[5] Tên Điều 9 được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[7] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại tại Điều 2 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[8] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[9] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 40/2022/NĐ-CP ; có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 08 năm 2022.
[10] Điều này được
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 09/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2024.
[11] Nghị định số
40/2022/NĐ-CP quy định về điều khoản thi hành như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Nghị định số 09/2024/NĐ-CP quy định về điều khoản
thi hành như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
[12] Phụ lục này
được ban hành kèm theo Nghị định số 09/2024/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 02 năm 2024.
[13] Mẫu này được
ban hành kèm theo Nghị định số 09/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.
[14] Mẫu này được
ban hành kèm theo Nghị định số 09/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2024.