BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, được sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung bởi:
1. Nghị định số Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định một số
điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước, khoáng sản và bảo vệ
môi trường gồm:
a) Điều kiện để được cấp giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Điều kiện về năng lực của tổ
chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên
nước; điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
c) Điều kiện của tổ chức hành
nghề thăm dò khoáng sản;
d) Điều kiện kinh doanh chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải;
đ) Điều kiện kinh doanh vận
chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm thuộc loại 6 quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 29/2005/NĐ- CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm
trên đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2005/NĐ-CP); khoản
1 Điều 22 Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đường sắt (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 14/2015/NĐ-CP) và khoản 1 Điều 4 Nghị định số
104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng
nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 104/2009/NĐ-CP);
e) Điều kiện cấp giấy phép xử
lý chất thải nguy hại.
2. Ngoài các quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh tại Nghị định này, điều kiện đầu tư kinh doanh khác
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại luật
và các nghị định chuyên ngành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan điều tra, khảo
sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất (sau đây gọi chung là hành nghề khoan nước
dưới đất) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Điều kiện về năng lực của tổ
chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên
nước; điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân tư vấn lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước áp dụng đối với:
a) Tổ chức thực hiện đề án, dự
án điều tra cơ bản tài nguyên nước; tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước và tư
vấn lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước; cá
nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn giấy phép tài nguyên nước (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân hành
nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước);
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước có liên quan đến hoạt động
lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, thẩm định,
cấp, gia hạn giấy phép tài nguyên nước.
3. Điều kiện của tổ chức hành
nghề thăm dò khoáng sản áp dụng với các tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản;
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; cơ quan quản lý nhà
nước về khoáng sản.
4. Điều kiện kinh doanh chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà
nước; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đánh giá hồ sơ đăng ký lưu
hành chế phẩm sinh học; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, khảo nghiệm chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam.
5. Điều kiện đầu tư kinh doanh
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc vận chuyển
hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm bằng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Điều kiện cấp giấy phép xử
lý chất thải nguy hại áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chất thải nguy hại (sau đây viết tắt là CTNH).
Chương II
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH
DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Quy
mô hành nghề khoan nước dưới đất
1. Quy mô hành nghề khoan nước
dưới đất được quy định như sau:
a) Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ
hơn 200 m3/ngày đêm;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường
kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ
200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất
quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này.
2. Công trình quy định tại khoản
1 Điều này là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực
thăm dò, khai thác nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn
hơn 1.000 m, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân; lưu lượng của một công
trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan thuộc công trình đó.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy
mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng
khoan thăm dò, khai thác, điều tra, khảo sát để phục vụ mục đích khai thác,
nghiên cứu, đánh giá, quan trắc nước dưới đất, có đường kính tương đương với
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Điều
kiện để được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất2
Tổ chức, cá nhân hành nghề
khoan nước dưới đất có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có quyết định thành lập tổ
chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối
với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người đứng đầu tổ chức (Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức,
cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật)
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với hành nghề khoan nước
dưới đất quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp
trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy
văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề
bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo
hoặc thi công khoan ít nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất.
Trường hợp không có một trong
các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 05 (năm) công
trình khoan nước dưới đất;
b) Đối với hành nghề khoan nước
dưới đất quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp
trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy
văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan; đã trực tiếp tham gia lập đề
án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít
nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm trở lên;
c) Đối với hành nghề khoan nước
dưới đất quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn,
địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo
cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 03
(ba) công trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm
trở lên.”.
Điều 5. Điều
kiện về năng lực đối với tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Tổ chức hành nghề trong lĩnh
vực tài nguyên nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định thành lập tổ chức
của cơ quan có thẩm quyền, trong đó có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động
điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước và các hoạt động khác về tài
nguyên nước;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.3
Có đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện đề án, dự án, báo cáo đáp ứng
điều kiện sau đây:
a) Đối với đề án, dự án điều
tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước: có cơ cấu chuyên môn đáp ứng quy định
tại Điều 6, người được giao phụ trách kỹ thuật đáp ứng quy định
tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Đối với lập đề án, báo cáo
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước: có cơ cấu chuyên môn đáp ứng
quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Cá nhân thuộc đội ngũ cán bộ
chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều này đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về lao động;
b) Có văn bằng đào tạo trình độ
từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao. Các
văn bằng này được các cơ sở đào tạo của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp theo quy định
của pháp luật;
c) Có quyết định tuyển dụng hoặc
có hợp đồng lao động với tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng
lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm lập hồ sơ chứng minh năng
lực hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước, thời hạn hiệu lực của hợp đồng
lao động phải còn ít nhất 06 tháng.
4.4
(được bãi bỏ)
5.5
(được bãi bỏ)
Điều 6. Điều
kiện đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn của tổ chức tham gia thực hiện đề án, dự
án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước6
Có cán bộ được đào tạo các
chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước biển (thủy văn, hải văn, thủy văn
công trình, thủy văn môi trường, kỹ thuật tài nguyên nước), nước dưới đất (địa
chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, khoan thăm dò, địa vật lý, địa kỹ
thuật), môi trường (khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kỹ thuật môi trường,
quản lý môi trường), quản lý tài nguyên nước hoặc các chuyên ngành đào tạo khác
có liên quan đến tài nguyên nước. Cơ cấu cán bộ chuyên môn phải phù hợp với nội
dung cụ thể của từng đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước; dự án lập
quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 7. Điều
kiện đối với người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy
hoạch tài nguyên nước
1. Đối với đề án, dự án điều
tra cơ bản tài nguyên nước:
a) Chuyên ngành đào tạo: Được
đào tạo một trong các chuyên ngành về thủy văn, hải văn, địa chất thủy văn, kỹ
thuật môi trường, kỹ thuật tài nguyên nước;
b)7
Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước, lập quy hoạch tài nguyên nước hoặc đã tham gia thực
hiện ít nhất 02 (hai) đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước.
c) Cùng một thời điểm, chỉ đảm
nhận phụ trách kỹ thuật tối đa không quá 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài
nguyên nước.
2. Đối với dự án lập quy hoạch
tài nguyên nước:
a) Chuyên ngành đào tạo: Được
đào tạo một trong các chuyên ngành về thủy văn, địa chất thủy văn, kỹ thuật môi
trường, kỹ thuật tài nguyên nước;
b)8
Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước, lập quy hoạch tài nguyên nước hoặc đã tham gia thực
hiện ít nhất 03 (ba) đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước;
c) Cùng một thời điểm, chỉ đảm
nhận phụ trách kỹ thuật tối đa không quá 02 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước.
Điều 8. Điều
kiện đối với đội ngũ cán bộ chuyên môn của tổ chức lập đề án, báo cáo trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
19.
Cán bộ chuyên môn: có cán bộ được đào tạo các chuyên ngành quy định tại khoản 2
của Điều này
2. Chuyên ngành đào tạo:
a) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt, nước biển: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên quan đến
nước mặt, nước biển (thủy văn, hải văn, thủy văn công trình, thủy văn môi trường,
kỹ thuật tài nguyên nước);
b) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên
quan đến nước dưới đất (địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, khoan
thăm dò, địa vật lý, địa kỹ thuật);
c) Đối với đề án, báo cáo xả nước
thải vào nguồn nước: Bao gồm các chuyên ngành đào tạo liên quan đến môi trường
(khoa học môi trường, công nghệ môi trường, kỹ thuật môi trường, quản lý môi
trường).
3.10Kinh
nghiệm công tác: người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo có ít nhất 03 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường hoặc đã trực tiếp tham
gia lập ít nhất 03 đề án, báo cáo.
4. Cùng một thời điểm, người phụ
trách kỹ thuật của đề án, báo cáo chỉ đảm nhận phụ trách kỹ thuật tối đa không
quá 03 đề án, báo cáo.
Điều 9. Điều
kiện đối với cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước
Đối với cá nhân tư vấn độc lập
thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên
nước phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 5 Nghị định này và các điều kiện sau đây:
1. Chuyên ngành đào tạo phải
phù hợp với loại đề án, báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 8
của Nghị định này.
211.
Kinh nghiệm công tác: đã là người phụ trách kỹ thuật của ít nhất 05 (năm) đề
án, báo cáo
3. Cùng một thời điểm, cá nhân
tư vấn độc lập chỉ được nhận tư vấn lập 01 đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép tài nguyên nước.
Điều 10.12 (được bãi bỏ)
Điều 11. Hồ
sơ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề án, dự án, báo cáo trong
lĩnh vực tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân hành nghề
khi thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, lập đề án,
báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước phải có hồ sơ chứng
minh năng lực đáp ứng các quy định của Nghị định này.
2. Hồ sơ năng lực đối với trường
hợp là tổ chức hành nghề trong lĩnh vực tài nguyên nước:
a) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có kèm bản chính để đối chiếu các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 5 và các giấy tờ, tài liệu, hợp đồng để chứng minh việc đáp ứng yêu
cầu đối với các hạng mục công việc có quy định điều kiện khi thực hiện (nếu có)
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Nghị định này;
b) Danh sách đội ngũ cán bộ
chuyên môn, người được giao phụ trách kỹ thuật; bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có kèm bản chính để đối chiếu Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số
định danh cá nhân13 hoặc hộ chiếu, văn bằng đào
tạo, giấy phép hành nghề (nếu có), hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng;
các tài liệu, giấy tờ để chứng minh kinh nghiệm công tác của từng cá nhân đáp ứng
yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Nghị định này;
c) Danh mục máy móc, thiết bị
chuyên dùng được sử dụng để thực hiện đề án, dự án và tài liệu chứng minh việc
đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ năng lực đối với trường
hợp là cá nhân tư vấn độc lập thực hiện việc lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước:
a) Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân
hoặc hộ chiếu, văn bằng đào tạo;
b) Các tài liệu, giấy tờ để chứng
minh kinh nghiệm công tác của cá nhân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân hành nghề
phải nộp hồ sơ năng lực cho cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu hoặc tổ chức cá nhân thuê lập đề án, báo cáo để làm căn cứ lựa chọn tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện về năng lực thực hiện đề án, dự án, báo cáo.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 12. Tổ
chức hành nghề thăm dò khoáng sản
Tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức, cá nhân
có giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng quy định tại Điều 35 Luật khoáng sản
và các quy định tại Nghị định này, gồm:
1. Doanh nghiệp thành lập theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ
thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã.
4. Tổ chức sự nghiệp chuyên
ngành địa chất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập có chức năng, nhiệm
vụ thăm dò khoáng sản.
Điều 13. Hồ
sơ hành nghề thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức hành nghề thăm dò
khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định này khi thi công
đề án thăm dò khoáng sản phải có hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản, gồm:
a) Bản sao có chứng thực quyết
định thành lập hoặc giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Hợp đồng thi công đề án thăm
dò khoáng sản với tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản, kèm theo giấy
phép thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Danh sách cán bộ, công nhân
tham gia thi công đề án thăm dò khoáng sản; các hợp đồng lao động (hoặc văn bản
tương đương) của người phụ trách kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tham gia trực
tiếp thi công đề án theo quy định;
d) Tài liệu của các cá nhân
tham gia thi công đề án thăm dò khoáng sản (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu) gồm: Quyết định giao nhiệm vụ cho người phụ trách kỹ
thuật (sau đây được gọi là chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản) kèm theo văn bằng
chứng chỉ ngành nghề, lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề án; hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng; quyết định bổ nhiệm chức danh hoặc giao nhiệm vụ;
văn bằng chứng chỉ ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ giao; bản sao Chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân14
hoặc hộ chiếu;
đ) Danh mục các thiết bị, công
cụ chuyên dùng để thi công công trình thăm dò khoáng sản phù hợp với đề án thăm
dò khoáng sản.
2. Trường hợp đề án thăm dò
khoáng sản do tổ chức có giấy phép thăm dò khoáng sản trực tiếp thi công thì phải
có hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ hành nghề thăm dò
khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, lưu giữ tại tổ chức, cá
nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.
Điều 14.
Điều kiện đối với chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản
1. Chủ nhiệm đề án thăm dò
khoáng sản phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và
các quy định sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
về lao động;
b) Có văn bằng đào tạo trình độ
đại học trở lên thuộc chuyên ngành địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương
đương; đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng là chuyên ngành địa chất thủy
văn - địa chất công trình;
c) Có kinh nghiệm tham gia thi
công đề án điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm; có chứng chỉ
chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp;
d)15
Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công với
tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 (một) đề án thăm dò khoáng sản độc
hại hoặc đã làm chủ nhiệm 01 (một) đề án thăm dò khoáng sản từ khi lập đề án đến
lập báo cáo kết thúc được cấp trên phê duyệt
2. Chủ nhiệm đề án thăm dò
khoáng sản chỉ thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức
được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.
3.16
Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ đảm nhận chức
trách tối đa 02 (hai) đề án thăm dò khoáng sản
Điều 15.17 (được bãi bỏ)
Điều 16.18 (được bãi bỏ)
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH
DOANH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐIỀU
KIỆN KINH DOANH CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI
Điều 17.
Điều kiện kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh,
nhập khẩu chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải (sau đây viết tắt là chế phẩm
sinh học) phải được cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học do Tổng cục
Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp theo quy định tại Nghị định này.
2. Chế phẩm sinh học đã được cấp
giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học nhưng có thay đổi về thành phần hoặc
hàm lượng các hoạt chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử
lý và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật thì phải đăng ký cấp
lại giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo quy định tại Điều
20 Nghị định này.
Điều 18.
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải quy định rõ các nội dung:
1. Tên chế phẩm sinh học đăng
ký.
2. Số lượng chế phẩm sinh học
được phép lưu hành.
3. Thành phần các hoạt chất, vi
sinh vật (tên khoa học, nồng độ, mật độ) trong chế phẩm.
4. Cơ sở sản xuất (tên cơ sở, địa
chỉ, số điện thoại liên hệ).
5. Cơ sở đăng ký (tên cơ sở, địa
chỉ, số điện thoại liên hệ).
6. Phương pháp sử dụng, thời hạn
sử dụng chế phẩm sinh học.
7. Quy cách đóng gói chế phẩm
sinh học.
Điều 19. Hồ
sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học
1. Văn bản đề nghị đăng ký lưu
hành chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao Giấy đăng ký doanh
nghiệp (nếu có).
3. Quy trình sản xuất chế phẩm
sinh học.
4. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp)
phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc phân tích chất lượng chế phẩm sinh học của đơn vị
có chức năng kiểm định trong nước hoặc nước ngoài.
5. Bản giới thiệu chế phẩm sinh
học theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp)
biên bản đánh giá của Hội đồng khoa học cấp quản lý đối với những chế phẩm sinh
học là kết quả đề tài nghiên cứu khoa học (nếu có).
7. Kết quả khảo nghiệm chế phẩm
sinh học (nếu có).
8. Nhãn, hình thức bao gói
chính thức đề nghị lưu hành kèm theo tờ hướng dẫn bảo quản, sử dụng chế phẩm
sinh học và những cảnh báo rủi ro đối với sức khỏe con người và sinh vật.
9. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp)
văn bằng bảo hộ sáng chế hoặc bản cam kết không vi phạm các quy định về sở hữu
trí tuệ đối với các chế phẩm sản xuất trong nước đề nghị đăng ký lưu hành.
10. Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực
tiếp) giấy phép lưu hành chế phẩm sinh học do cơ quan có thẩm quyền của nước sản
xuất cấp đối với chế phẩm sinh học nhập khẩu.
11. Kế hoạch khảo nghiệm chi tiết,
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: nội dung khảo nghiệm, thời gian, địa điểm và
cơ quan khảo nghiệm đối với chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm được
công nhận.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 17 Nghị định này lập 07 bộ hồ sơ đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học theo quy định tại Điều 19 Nghị định này gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Môi trường để tổ chức xem xét,
đánh giá, cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy
đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để chỉnh sửa, bổ sung.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, đối với
các chế phẩm sinh học chưa có kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Môi trường thông
báo bằng văn bản về chương trình giám sát, kiểm tra theo các nội dung của kế hoạch
khảo nghiệm chi tiết của tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học.
4. Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
kết quả khảo nghiệm chế phẩm quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Môi trường
thành lập, tổ chức họp Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký
lưu hành chế phẩm sinh học (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
5. Cấp giấy chứng nhận lưu hành
chế phẩm sinh học
a) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày Hội đồng thông qua kết quả và không phải chỉnh sửa, bổ sung, Tổng
cục Môi trường xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học;
b) Trường hợp Hội đồng thông
qua có chỉnh sửa, bổ sung, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức,
cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hoàn thiện của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Môi trường xem xét, quyết định
cấp giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học;
c) Trường hợp Hội đồng không
thông qua, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng, Tổng
cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học biết và nêu rõ lý do.
6. Đối với các chế phẩm sinh học
đã được cấp Giấy chứng nhận lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục kinh
doanh, nhập khẩu chế phẩm sinh học có trách nhiệm thông báo về tên và số lượng
chế phẩm sinh học với Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước thời
gian lưu hành ít nhất 15 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép lưu
hành khi có sự chấp thuận của Tổng cục Môi trường.
Điều 21.
Thu hồi giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
1. Giấy chứng nhận lưu hành chế
phẩm sinh học bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận lưu hành chế
phẩm sinh học được cấp không đúng quy định;
b) Thay đổi thành phần chế phẩm
sinh học;
c) Có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chế phẩm sinh học đã
đăng ký lưu hành.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học có trách nhiệm thu hồi và xử lý chế
phẩm sinh học đã được sản xuất, nhập khẩu và đang lưu hành theo quy định của
pháp luật.
3. Khi giấy chứng nhận lưu hành
chế phẩm sinh học bị thu hồi, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm đưa chế phẩm
sinh học này ra khỏi Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt
Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường và trang
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22.
Cơ sở khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Cơ sở khảo nghiệm là tổ chức
có chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sinh học hoặc công nghệ môi trường
(theo quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và
công nghệ của cơ quan có thẩm quyền) có đủ trang thiết bị, nguyên vật liệu và
nhân lực triển khai ứng dụng tại hiện trường theo hướng dẫn sử dụng chế phẩm
sinh học.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị
đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học được lựa chọn cơ quan, địa điểm để khảo nghiệm
và phải trả chi phí thực hiện khảo nghiệm theo hợp đồng thỏa thuận.
3. Cơ sở khảo nghiệm tự lựa chọn
cơ quan phối hợp trong quá trình khảo nghiệm; có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ kết
quả ít nhất là 60 tháng sau khi kết thúc khảo nghiệm.
Điều 23. Nội
dung, phương pháp, báo cáo kết quả khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Nội dung khảo nghiệm cho từng
loại chế phẩm sinh học bao gồm:
a) Thành phần, chất lượng chế
phẩm sinh học theo tiêu chuẩn công bố;
b) Hiệu quả sử dụng chế phẩm
theo hướng dẫn sử dụng chế phẩm sinh học;
c) Tính an toàn đối với sức khỏe
con người và sinh vật trong quá trình sử dụng chế phẩm sinh học.
2. Phương pháp khảo nghiệm được
thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc phương pháp
khác bảo đảm tính khách quan, khoa học.
3. Báo cáo kết quả khảo nghiệm
chế phẩm của cơ sở khảo nghiệm phải đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên cơ sở khảo nghiệm và tên
tổ chức, cá nhân yêu cầu khảo nghiệm;
b) Tên chế phẩm sinh học khảo
nghiệm kèm theo hồ sơ về thành phần, hiệu quả, cách bảo quản, sử dụng, nhãn
mác, bao bì;
c) Tình trạng chế phẩm sinh học
trước khi khảo nghiệm;
d) Nội dung yêu cầu khảo nghiệm;
đ) Địa điểm, thời gian, quy mô
và phương pháp khảo nghiệm;
e) Kết quả khảo nghiệm, kết luận
và kiến nghị.
Điều 24.
Giám sát, kiểm tra khảo nghiệm chế phẩm sinh học
1. Tổng cục Môi trường có trách
nhiệm giám sát, kiểm tra hoặc ủy quyền Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương thực
hiện việc giám sát, kiểm tra việc khảo nghiệm sử dụng chế phẩm sinh học theo
văn bản thông báo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Đoàn giám sát, kiểm tra gồm
đại diện của Tổng cục Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương và
các chuyên gia chuyên ngành công nghệ sinh học.
3. Kết quả giám sát, kiểm tra
phải được lập bằng văn bản cùng các ý kiến thảo luận, kiến nghị với sự có mặt
và xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra, đại diện cơ quan khảo nghiệm chế
phẩm sinh học.
Điều 25.
Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam
1. Chế phẩm sinh học được cấp
giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học phải lập thành danh mục chế phẩm
sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi
trường.
2. Định kỳ 06 tháng một lần, Tổng
cục Môi trường có trách nhiệm rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục chế phẩm sinh
học trong xử lý chất thải tại Việt Nam.
Mục 219 (được bãi bỏ)
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN CẤP PHÉP XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 31.
Điều kiện cấp phép xử lý chất thải nguy hại20
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy
phép xử lý CTNH phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến điều kiện cấp
phép xử lý CTNH gồm:
1. Các phương tiện, thiết bị
lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi
năng lượng từ CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH
phải có hệ thống định vị vệ tinh (GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để
xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ
được đăng ký cho một giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường
biển, đường sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường
tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp
phép xử lý CTNH phải lập các bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy
trình vận hành an toàn quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu với kích thước phù hợp và lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên
phương tiện vận chuyển, trong cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có)
Chương V
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH21
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Tổ chức, cá nhân đã được cấp
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
được tiếp tục sử dụng. Hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử
lý theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
Tổ chức, cá nhân có quyết định
phê duyệt, giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thì tiếp tục thực hiện;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép lưu hành chế phẩm sinh học trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp
tục sử dụng trừ trường hợp bị thu hồi. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đăng ký lưu hành chế
phẩm sinh học trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định
của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận;
c) Giấy phép vận chuyển hàng
nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm có thời hạn hiệu lực trước ngày
Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng, trừ trường hợp bị thu hồi và cấp
lại. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
là các chất độc hại, chất lây nhiễm trước ngày Nghị định này có hiệu lực được
thực hiện theo quy định pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐĂNG KÝ KINH DOANH CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT
THẢI
(Kèm theo Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC/CƠ
SỞ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 20…….
|
ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH CHẾ PHẨM
SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi:
…………………………..
Căn cứ Nghị định ...../2016/NĐ-CP ngày ....tháng
....năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Tên tổ chức/cá nhân đăng
ký: …………………………………………………………………
Người đại diện: ………………………………….. Chức vụ:
………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ………………………. Số Fax: ……………….. Địa chỉ
E-mail: …………….
- Tên chế phẩm sinh học đăng ký lưu hành: …………………………………………………
- Tổ chức, cá nhân sản xuất:
……………………………………………………………………
- Địa điểm sản xuất: ………………………………………………………………………………
- Số lượng đề nghị được phép lưu hành:
………………………………………………………
- Điện thoại: ………………………………….. Số Fax:
…………………………………………
- Hồ sơ đăng ký, bao gồm:
………………………………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân:) ………………………. cam đoan thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Đề nghị ………………………. xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng
ký lưu hành chế phẩm sinh học./.
Tài liệu gửi kèm theo:
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC,
CƠ SỞ
CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
PHỤ LỤC II
MẪU GIỚI THIỆU CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI
TẠI VIỆT NAM
(Kèm theo Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
TÊN TỔ CHỨC/CƠ
SỞ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
|
……….., ngày …..
tháng ….. năm 20…….
|
GIỚI THIỆU
CHẾ PHẨM SINH HỌC
TRONG XỬ LÝ CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM
1. Tên chế phẩm sinh học:
2. Mục đích sử dụng:
3. Dạng chế phẩm sinh học.
□ Vi sinh
□ Enzym
□ Chiết suất
4. Những đặc tính của chế phẩm sinh học:
a) Thành phần/Vi sinh 1/Đơn vị tính
Thành phần 1/Vi sinh 1: ....(mol/l, %, CFU/mg,
CFU/ml…)…
Thành phần n/Vi sinh n: ....(mol/l, %, CFU/mg,
CFU/ml...)
b) Đặc tính:
d) Hiệu quả:
d) Tính an toàn môi trường:
đ) Phương pháp bảo quản:
e) Hướng dẫn sử dụng:
g) Xuất xứ chủng gốc vi sinh vật đối với chế phẩm
vi sinh vật:
5. Những lưu ý khác:
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CƠ
SỞ CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM LÀ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI, CHẤT LÂY
NHIỄM
(Kèm theo Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ)
STT
|
Tên hàng
|
Số UN
|
Loại, nhóm hàng
|
Số hiệu nguy hiểm
|
Ngưỡng khối lượng phải có giấy phép vận chuyển bằng phương tiện giao
thông qcơ giới đường bộ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Methyl bromide
|
1062
|
6.1
|
26
|
0,2 tấn/chuyến
|
2
|
Thuốc nhuộm, rắn, độc
|
1143
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
3
|
Acetone cyanohydrin, được làm
ổn định
|
1541
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
4
|
Alkaloids hoặc muối
alcaloids, chất rắn
|
1544
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
5
|
Alkaloids hoặc muối alcaloids,
chất rắn
|
1544
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
6
|
Ammonium arsenate
|
1546
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
7
|
Aniline
|
1547
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
8
|
Aniline hydrochloride
|
1548
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
9
|
Hợp chất Antimony, chất vô
cơ, chất rắn
|
1549
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
10
|
Antimony Iactate
|
1550
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
11
|
Antimony potassium tartrate
|
1551
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
12
|
Arsenic acid, dạng lỏng
|
1553
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
13
|
Arsenic acid, dạng rắn
|
1554
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
14
|
Arsenic bromide
|
1555
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
15
|
Hợp chất arsenic, dạng lỏng,
chất vô cơ (bao gồm arsenates, arenites và arsenic sulphide)
|
1556
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
16
|
Hợp chất arsenic, dạng lỏng,
chất vô cơ (bao gồm arsenates, arsenites và arsenic sulphide)
|
1556
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
17
|
Hợp chất arsenic, dạng rắn,
chất vô cơ (bao gồm arsenates, arsenites và arsenic sulphide)
|
1557
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
18
|
Hợp chất arsenic, dạng rắn,
chất vô cơ (bao gồm arsenates, asenites và arsenic sulphide)
|
1557
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
19
|
Arsenic
|
1558
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
20
|
Axsenic pentoxide
|
1559
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
21
|
Arsenic trichloride
|
1560
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
22
|
Arsenic trioxide
|
1561
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
23
|
Bụi arsenic
|
1562
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
24
|
Barium hợp chất
|
1564
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
25
|
Barium cyanide
|
1565
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
26
|
Beryllium hợp chất
|
1566
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
27
|
Brucine
|
1570
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
28
|
Cacodylic acid
|
1572
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
29
|
Calcium arsenate
|
1573
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
30
|
Calcium arsenate và calcium arsenite
hỗn hợp, chất rắn
|
1574
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
31
|
Calcium cyanide
|
1575
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
32
|
Chlorodinitrobenzenes
|
1577
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
33
|
Chloronitrobenzenes
|
1578
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
34
|
4-Chloro-o-toluidine
hydrochloride
|
1579
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
35
|
Chloropicrin
|
1580
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
36
|
Chloropicrin và methyl
bromide hỗn hợp
|
1581
|
6.1
|
26
|
0,5 tấn/chuyến
|
37
|
Chloropicrin và methyl
chloride hỗn hợp
|
1582
|
6.1
|
26
|
0,5 tấn/chuyến
|
38
|
Chloropicrin hỗn hợp
|
1583
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
39
|
Chloropicrin hỗn hợp
|
1583
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
40
|
Acetoarsenite đồng
|
1585
|
6.1
|
60
|
0,2 tấn/chuyến
|
41
|
Arsenite đồng
|
1586
|
6.1
|
60
|
0,2 tấn/chuyến
|
42
|
Cyanide đồng
|
1587
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
43
|
Cyanides, chất vô cơ, rắn
|
1588
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
44
|
Cyanides, chất vô cơ, rắn
|
1588
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
45
|
Dichloroanilines
|
1590
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
46
|
o-Dichlorobenzene
|
1591
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
47
|
Dichloromethane
|
1593
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
48
|
Diethyl sulphate
|
1594
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
49
|
Dinitroanilines
|
1596
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
50
|
Dinitrobenzenes
|
1597
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
51
|
Dinitro-o-cresol
|
1598
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
52
|
Dinitrophenol dung dịch
|
1599
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
53
|
Dinitrotoluenes, dạng chảy
|
1600
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
54
|
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc
|
1602
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
55
|
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc
|
1602
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
56
|
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc
|
1602
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
57
|
Thuốc nhuộm, dạng lỏng, độc
|
1602
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
58
|
Ethylene dibromide
|
1605
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
59
|
Arsenate sắt
|
1606
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
60
|
Arsenite sắt
|
1607
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
61
|
Arsenate sắt
|
1608
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
62
|
Hexaethyl tetraphosphate
|
1611
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
63
|
Hexaethyl tetraphosphate và hỗn
hợp khí nén
|
1612
|
6.1
|
26
|
1 tấn/chuyến
|
64
|
Axetat chì
|
1616
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
65
|
Arsenates chì
|
1617
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
66
|
Arsenites chì
|
1618
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
67
|
Cyanide chì
|
1620
|
6.1
|
60
|
0,2 tấn/chuyến
|
68
|
London tía
|
1621
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
69
|
Arsenate magie (Magnesium
arsenate)
|
1622
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
70
|
Arsenate thủy ngân
|
1623
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
71
|
Chloride thủy ngân
|
1624
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
72
|
Nitrate thủy ngân
|
1625
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
73
|
Cyanide potassium thủy ngân
|
1626
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
74
|
Nitrate thủy ngân
|
1627
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
75
|
Axetat thủy ngân
|
1629
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
76
|
Chloride ammonium thủy ngân
|
1630
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
77
|
Benzoate thủy ngân
|
1631
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
78
|
Bromide thủy ngân
|
1634
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
79
|
Cyanide thủy ngân
|
1636
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
80
|
Gluconate thủy ngân
|
1637
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
81
|
Iodide thủy ngân
|
1638
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
82
|
Nucleate thủy ngân
|
1639
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
83
|
Oleate thủy ngân
|
1640
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
84
|
Oxide thủy ngân
|
1641
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
85
|
Oxycyanide thủy ngân, chất
gây tê
|
1642
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
86
|
Iodide potassium thủy ngân
|
1643
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
87
|
Salicylate thủy ngân
|
1644
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
88
|
Sulphate thủy ngân
|
1645
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
89
|
Thiocyanate thủy ngân
|
1646
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
90
|
Methyl bromide và ethylene
dibromide hỗn hợp, dạng lỏng
|
1647
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
91
|
Hỗn hợp phụ gia chống kích nổ
nhiên liệu động cơ
|
1649
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
92
|
Beta-Naphthylamine
|
1650
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
93
|
Naphthylthiourea
|
1651
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
94
|
Naphthylurea
|
1652
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
95
|
Nickel cyanide
|
1653
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
96
|
Nicotine
|
1654
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
97
|
Nicotine hợp chất hoặc
nicotine rắn
|
1655
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
98
|
Nicotine hợp chất hoặc
nicotine điều chế, rắn
|
1655
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
99
|
Nicotine hydrochloride, dạng
lỏng hoặc dung dịch
|
1656
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
100
|
Nicotine salicylate
|
1657
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
101
|
Nicotine sulphate, chất rắn
|
1658
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
102
|
Nicotine sulphate, dung dịch
|
1658
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
103
|
Nicotine tartrate
|
1659
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
104
|
Nitroaniline (o-, m-, p-.)
|
1661
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
105
|
Nitrobenzene
|
1662
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
106
|
Nitrophenols
|
1663
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
107
|
Nitrotoluenes, dạng lỏng
|
1664
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
108
|
Nitroxylenes, dạng lỏng
|
1665
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
109
|
Pentachloroethane
|
1669
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
110
|
Perchloromethyl mercaptan
|
1670
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
111
|
Phenol, rắn
|
1671
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
112
|
Phenylcarbylamine chloride
|
1672
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
113
|
Phenylenediamines (o-, m-,
p-)
|
1673
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
114
|
Phenylmercuric axetat
|
1674
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
115
|
Potassium arsenate
|
1677
|
6.1
|
60
|
0,2 tấn/chuyến
|
116
|
Potassium arsenite
|
1678
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
117
|
Potassium cuprocyanide
|
1679
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
118
|
Potassium cyanide
|
1680
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
119
|
Silver arsenite
|
1683
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
120
|
Silver cyanide
|
1684
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
121
|
Nátri arsenate
|
1685
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
122
|
Nátri arsenite, dung dịch
|
1686
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
123
|
Nátri cacodylate
|
1688
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
124
|
Nátri cyanide
|
1689
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
125
|
Nátri fluoride
|
1690
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
126
|
Strontium arsenite
|
1691
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
127
|
Strychnine hoặc muối
strychnine
|
1692
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
128
|
Chất khí gây chảy nước mắt, dạng
lỏng
|
1693
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
129
|
Chất khí gây chảy nước mắt, dạng
lỏng
|
1693
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
130
|
Bromobenzyl cyanides
|
1694
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
131
|
Chloroacetophenone
|
1697
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
132
|
Diphenylamine chloroarsine
|
1698
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
133
|
Diphenylchloroarsine
|
1699
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
134
|
Xylyl bromide
|
1701
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
135
|
1,1,2,2-Tetrachloroethane
|
1702
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
136
|
Tetraethyl
dithiopyrophosphate
|
1704
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
137
|
Thallium hợp chất
|
1707
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
138
|
Toluidines
|
1708
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
139
|
2,4 – Toluylenediamine
|
1709
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
140
|
Trichloroethylene
|
1710
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
141
|
Xylidines
|
1711
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
142
|
Kẽm arsenate
|
1712
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
143
|
Kẽm arsenate và kẽm arsenite
hỗn hợp
|
1712
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
144
|
Kẽm arsenite
|
1712
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
145
|
Kẽm cyanide
|
1713
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
146
|
Potassium fluoride
|
1812
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
147
|
Carbon tetrachloride
|
1846
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
148
|
Thuốc độc dạng lỏng
|
1851
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
149
|
Barium oxide
|
1884
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
150
|
Benzidine
|
1885
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
151
|
Benzylidene chloride
|
1886
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
152
|
Bromochloromethane
|
1887
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
153
|
Chloroform
|
1888
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
154
|
Ethyl bromide
|
1891
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
155
|
Ethyldichloroarsine
|
1892
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
156
|
Phenylmercuric hydroxide
|
1894
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
157
|
Phenylmercuric nitate
|
1895
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
158
|
Tetrachloroethylene
|
1897
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
159
|
Cyanide dung dịch
|
1935
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
160
|
Cyanide dung dịch
|
1935
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
161
|
Khí dạng nén, độc
|
1955
|
6.1
|
26
|
0,1 tấn/chuyến
|
162
|
Chloroanilines, chất rắn
|
2018
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
163
|
Chloroanilines, dạng lỏng
|
2019
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
164
|
Chlorophenols, chất rắn
|
2020
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
165
|
Chlorophenols, dạng lỏng
|
2021
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
166
|
Thủy ngân hợp chất, dạng lỏng
|
2024
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
167
|
Thủy ngân hợp chất, dạng lỏng
|
2024
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
168
|
Thủy ngân hợp chất, chất rắn
|
2025
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
169
|
Thủy ngân hợp chất, chất rắn
|
2025
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
170
|
Phenylmercuric hợp chất
|
2026
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
171
|
Phenylmercuric hợp chất
|
2026
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
172
|
Nátri arsenite, chất rắn
|
2027
|
6.1
|
60
|
0,05 tấn/chuyến
|
173
|
Dinitrotoluenes
|
2038
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
174
|
Acrylamide
|
2074
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
175
|
Chloral, khan, hạn chế
|
2075
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
176
|
alpha-Naphthylamine
|
2077
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
177
|
Toluene diisocyanate
|
2078
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
178
|
Sulphuryl fluoride
|
2191
|
6.1
|
26
|
1 tấn/chuyến
|
179
|
Adiponitrile
|
2205
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
180
|
Isocyanates dung dịch, chất độc
|
2206
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
181
|
Isocyanates, chất độc
|
2206
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
182
|
Benzonitrile
|
2224
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
183
|
Chloroacetaldehyde
|
2232
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
184
|
Chloroanisidines
|
2233
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
185
|
Chlorobenzyl chlorides
|
2235
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
186
|
3-Chloro-4-methylphenyl
isocyanate
|
2236
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
187
|
Chloronitroanilines
|
2237
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
188
|
Chlorotoluidines
|
2239
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
189
|
Dichlorophenyl isocyanates
|
2250
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
190
|
N,N-Dimethylaniline
|
2253
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
191
|
Xylenols
|
2261
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
192
|
N-Ethylaniline
|
2272
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
193
|
2-Ethylaniline
|
2273
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
194
|
N-Ethyl-N-benzylaniline
|
2274
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
195
|
Hexachlorobutadiene
|
2279
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
196
|
Hexamethylene diisocyanate
|
2281
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
197
|
Isophorone diisocyanate
|
2290
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
198
|
Hợp chất chì, có khả năng hòa
tan, nếu không có mô tả khác
|
2291
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
199
|
N-Methylaniline
|
2294
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
200
|
Methyl dichloroaxetat
|
2299
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
201
|
2-Methyl-5-ethylpyridine
|
2300
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
202
|
Nitrobenzotrifluorides
|
2306
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
203
|
3-Nitro-4-chlorobenzotrifluoride
|
2307
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
204
|
Phenetidines
|
2311
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
205
|
Phenol, dạng chảy
|
2312
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
206
|
Nátri cuprocyanide, chất rắn
|
2316
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
207
|
Nátri cuprocyanide, dung dịch
|
2317
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
208
|
Trichlorobenzens, dạng lỏng
|
2321
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
209
|
Trichlorobutene
|
2322
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
210
|
Trimethylhexamethylene
diisocyanate
|
2328
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
211
|
Anisidines
|
2431
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
212
|
N,N-Diethylaniline
|
2432
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
213
|
Chloronitrotoluenes
|
2433
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
214
|
Nitrocresols (o-,m-,p-)
|
2446
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
215
|
Phenylacetonitrile, dạng lỏng
|
2470
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
216
|
Osmium tetroxide
|
2471
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
217
|
Nátri arsanilate
|
2473
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
218
|
Thiophosgene
|
2474
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
219
|
Dichloroisopropyl ether
|
2490
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
220
|
Tris-(1-aziridinyl) phosphine
oxide dung dịch
|
2501
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
221
|
Tetrabromoethane
|
2504
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
222
|
Ammnium fluoride
|
2505
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
223
|
Aminophenols (o-,m-,p-)
|
2512
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
224
|
Bromoform
|
2515
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
225
|
Carbon tetrabromide
|
2516
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
226
|
1,5,9-Cyclododecatriene
|
2518
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
227
|
2-Dimethylaminoethyl
methacrylate
|
2522
|
6.1
|
69
|
1 tấn/chuyến
|
228
|
Ethyl oxalate
|
2525
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
229
|
Methyl trichloroaxetat
|
2533
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
230
|
Tributylamine
|
2542
|
6
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
231
|
Hexafluoroacetone hydrate
|
2552
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
232
|
Nátri pentachlorophenate
|
2567
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
233
|
Cadmium hợp chất
|
2570
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
234
|
Cadmium hợp chất
|
2570
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
235
|
Phenylhydrazine
|
2572
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
236
|
Tricresyl phosphate
|
2574
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
237
|
Benzoquinone
|
2587
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
238
|
Triallyl borale
|
2609
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
239
|
Potassium fluoroaxetat
|
2628
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
240
|
Nátri fluoroaxetat
|
2629
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
241
|
Selenates
|
2630
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
242
|
Selenites
|
2630
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
243
|
Fluoroacetic acid
|
2642
|
6.1
|
66
|
0,5 tấn/chuyến
|
244
|
Methyl bromoaxetat
|
2643
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
245
|
Methyl iodide
|
2644
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
246
|
Phenacyl bromide
|
2645
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
247
|
Hexachlorocyclopentadiene
|
2646
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
248
|
Malononitrile
|
2647
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
249
|
1,2-Dibromobutan-3-one
|
2648
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
250
|
1,3-Dichloroacetone
|
2649
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
251
|
1,1-Dichloro-1-nitroethane
|
2650
|
6,1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
252
|
4,4’-Diaminodiphenylmethana
|
2651
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
253
|
Benzyl iodide
|
2653
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
254
|
Potassium fluorosilicate
|
2655
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
255
|
Quinoline
|
2656
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
256
|
Selenium disulphide
|
2657
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
257
|
Nátri chloroaxetat
|
2659
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
258
|
Nitrotoluidines (mono)
|
2660
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
259
|
Hexachloroacetone
|
2661
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
260
|
Hydroquinone
|
2662
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
261
|
Dibromomethane
|
2664
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
262
|
Butyltoluenes
|
2667
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
263
|
Chlorocresols
|
2669
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
264
|
Aminopyridines (o-, m-. p-)
|
2671
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
265
|
2-Amino-4-chlorophenol
|
2673
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
266
|
Nátri fluorosilicate
|
2674
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
267
|
1-Bromo-3-chloropropane
|
2688
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
268
|
Glycerol
alpha-monochlorohydrin
|
2689
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
269
|
N,n-Butylimidazole
|
2690
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
270
|
Acridine
|
2713
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
271
|
1,4-Butynediol
|
2716
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
272
|
Hexachlorobenzene
|
2729
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
273
|
Nitroanisole, dạng lỏng
|
2730
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
274
|
Nitrobromobenzene
|
2732
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
275
|
N-Butylaniline
|
2738
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
276
|
Tert-Butylcyclohexyl
chloroformate
|
2747
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
277
|
1,3-Dichloropropanol-2
|
2750
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
278
|
N-Ethylbenzyltoluidines
|
2753
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
279
|
N-Ethyltoluidines
|
2754
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
280
|
4-ThiapentanaI
|
2785
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
281
|
Organotin hợp chất, dạng lỏng
nếu không có mô tả khác.
|
2788
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
282
|
Chất độc dạng lỏng, chất hữu
cơ
|
2810
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
283
|
Chất độc dạng lỏng, chất hữu
cơ
|
2810
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
284
|
Chất độc dạng rắn, chất hữu
cơ
|
2811
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
285
|
Chất độc dạng rắn, chất hữu
cơ
|
2811
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
286
|
Các chất nhiễm độc, ảnh hưởng
đến người
|
2814
|
6.2
|
606
|
0,01 tấn/chuyến
|
287
|
Phenol dung dịch
|
2821
|
6.1
|
60
|
0,5 tấn/chuyến
|
288
|
2-Chloropyridine
|
2822
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
289
|
1,1,1 –Trichloroethane
|
2831
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
290
|
Aldol
|
2839
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
291
|
3-Chloropropanol-1
|
2849
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
292
|
Magnesium fluorosilicate
|
2853
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
293
|
Ammonium fluorosilicate
|
2854
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
294
|
Kẽm fluorosilicate
|
2855
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
295
|
Fluorosilicates
|
2856
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
296
|
Ammonium metavanadate
|
2859
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
297
|
Ammonium polyvanadate
|
2861
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
298
|
Vanadium pentoxide
|
2862
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
299
|
Nátri ammonium vanadate
|
2863
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
300
|
Potassium metavanadate
|
2864
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
301
|
Antimony dạng bột
|
2871
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
302
|
Dibromochloropropanes
|
2872
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
303
|
Dibutylaminoethanol
|
2873
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
304
|
Cồn furfuryl
|
2874
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
305
|
Hexachlorophene
|
2875
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
306
|
Resorcinol
|
2876
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
307
|
Các chất độc, chỉ ảnh hưởng đến
động vật
|
2900
|
6.2
|
606
|
0,5 tấn/chuyến
|
308
|
Vanadyl sulphate
|
2931
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
309
|
Thiolactic acid
|
2936
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
310
|
Alpha - Methylbenzyl Rượu cồn
|
2937
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
311
|
Fluoroanilines
|
2941
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
312
|
2-TrifluoromethyIaniline
|
2942
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
313
|
2-Amino-5-diethylaminopentane
|
2946
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
314
|
3-Trifluoromethylaniline
|
2948
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
315
|
Thioglycol
|
2966
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
316
|
Alkaloids hoặc muối
Alkaloids, dạng lỏng
|
3140
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
317
|
Alkaloids hoặc muối Alkaloids,
dạng lỏng
|
3140
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
318
|
Antimony hợp chất, chất vô
cơ, dạng lỏng
|
3141
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
319
|
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm
trung gian, rắn, độc
|
3143
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
320
|
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm
trung gian, rắn, độc
|
3143
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
321
|
Thuốc nhuộm hoặc thuốc nhuộm
trung gian, rắn, độc
|
3143
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
322
|
Nicotine hợp chất hoặc chất
điều chế nicotine, dạng lỏng
|
3144
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
323
|
Nicotine hợp chất hoặc chất
điều chế nicotine, dạng lỏng
|
3144
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
324
|
Hợp chất organotin, dạng rắn
|
3146
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
325
|
Hợp chất organotin, dạng rắn
|
3146
|
6.1
|
66
|
0,01 tấn/chuyến
|
326
|
Pentachlorophenol
|
3155
|
6.1
|
60
|
0,01 tấn/chuyến
|
327
|
Khí hóa lỏng, độc
|
3162
|
6.1
|
26
|
1 tấn/chuyến
|
328
|
Chất độc, chiết xuất từ sản
phẩm sống
|
3172
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
329
|
Chất độc, chiết xuất từ sản
phẩm sống
|
3172
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
330
|
Chất rắn chứa chất độc dạng lỏng
|
3243
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
331
|
Thuốc dạng rắn, chất độc
|
3249
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
332
|
Nitriles chất độc, dạng lỏng
|
3276
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
333
|
Nitriles chất độc, dạng lỏng
|
3276
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
334
|
Hợp chất orgnophosphorus, chất
độc
|
3278
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
335
|
Hợp chất orgnophosphorus, chất
độc
|
3278
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
336
|
Hợp chất organoarsenic, dạng
lỏng
|
3280
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
337
|
Hợp chất organoarsenic, dạng
lỏng
|
3280
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
338
|
Metal carbonyls, dạng lỏng
|
3281
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
339
|
Metal carbonyls, dạng lỏng
|
3281
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
340
|
Hợp chất organometallic, chất
độc, dạng lỏng
|
3282
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
341
|
Hợp chất organometallic, chất
độc, dạng lỏng
|
3282
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
342
|
Selenium hợp chất
|
3283
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
343
|
Selenium hợp chất
|
3283
|
6.1
|
66
|
1 tấn/chuyến
|
344
|
Tellurium hợp chất
|
3284
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
345
|
Vanadium hợp chất
|
3285
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
346
|
Chất lỏng độc, chất vô cơ
|
3287
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
347
|
Chất lỏng độc, chất vô cơ
|
3287
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
348
|
Chất rắn độc, chất vô cơ
|
3288
|
6.1
|
66
|
0,1 tấn/chuyến
|
349
|
Chất rắn độc, chất vô cơ
|
3288
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
350
|
Chất thải bệnh viện
|
3291
|
6.2
|
606
|
0,1 tấn/chuyến
|
351
|
Hydrazine, dung dịch nước
|
3293
|
6.1
|
60
|
0,1 tấn/chuyến
|
352
|
2-Dimethylaminoethyl acrylate
|
3302
|
6.1
|
60
|
1 tấn/chuyến
|
Ghi chú: Cột (5)
- Số hiệu nguy hiểm là mã số gồm hai hoặc ba chữ số và thể hiện bản chất vật lý
hoặc hóa học của loại hàng nguy hiểm được vận chuyển (26: khí độc, 60: chất độc,
66: chất có độc tính cao, 606: chất lây nhiễm) theo hướng dẫn chung của Liên hợp
quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm, trong đó:
- Chữ số đầu tiên là số 6 thể
hiện là chất độc hoặc có rủi ro lây nhiễm; chữ số đầu tiên là số 2 thể hiện là
phát thải khí khi chịu áp suất hoặc có phản ứng hóa học;
- Chữ số thứ hai lặp lại chữ số
thứ nhất thể hiện sự gia tăng tính nguy hiểm; chữ số thứ hai là số 0 thể hiện sự
miêu tả chính xác đặc tính nguy hiểm của hàng vận chuyển.
PHỤ LỤC IV
KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG TRONG VẬN
CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM
(Kèm theo Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ)
I. THÔNG TIN VỀ LOẠI HÀNG
NGUY HIỂM CẦN VẬN CHUYỂN
1. Tên hàng nguy hiểm, loại,
nhóm hàng, số UN, mã số CAS, số hiệu nguy hiểm.
2. Khối lượng hàng nguy hiểm cần
vận chuyển.
3. Lịch trình vận chuyển (thời
gian vận chuyển, địa điểm (nơi đi, điểm trung chuyển, nơi đến)).
4. Bản mô tả đóng gói, bao bì,
vật chứa hàng nguy hiểm và phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm (kèm theo hình
ảnh minh họa, nếu có), bao gồm:
a) Các loại bao bì, vật chứa dự
kiến sử dụng trong quá trình vận chuyển; chất liệu và lượng chứa của từng bao
bì, vật chứa;
b) Các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với đóng gói, bao bì, vật chứa hàng nguy hiểm kèm theo tiêu chuẩn áp
dụng do doanh nghiệp sản xuất công bố; các điều kiện bảo quản;
c) Các yêu cầu về ghi nhãn, dán
biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm;
d) Dự kiến phương tiện vận chuyển
và việc đáp ứng các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy, trang thiết bị che phủ
hàng nguy hiểm và các thiết bị, vật liệu ứng phó sự cố.
II. DỰ BÁO NGUY CƠ XẢY RA SỰ
CỐ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN
1. Dự báo các nguy cơ như: Rò rỉ,
tràn đổ; cháy nổ; hoặc mất cắp hàng nguy hiểm.
2. Xác định các điều kiện,
nguyên nhân bên trong cũng như tác động từ bên ngoài có thể dẫn đến sự cố.
3. Ước lượng về hậu quả tiếp
theo, phạm vi và mức độ tác động đến con người và môi trường xung quanh khi sự
cố không được kiểm soát, ngăn chặn.
III. CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ, ỨNG
PHÓ VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
1. Các biện pháp hạn chế, ứng
phó và khắc phục sự cố phải được xây dựng cụ thể và tương ứng với nguy cơ xảy
ra sự cố.
2. Mô tả các biện pháp, quy
trình về quản lý; các biện pháp kỹ thuật thu gom và làm sạch khu vực bị ô nhiễm
(đối với môi trường nước mặt, nước ngầm, đất, không khí,...).
IV. NĂNG LỰC ỨNG PHÓ VÀ KHẮC
PHỤC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
1. Mô tả tình trạng và số lượng
trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó, khắc phục sự cố (loại trang thiết
bị, số lượng, chức năng/đặc điểm,...): mùn cưa, cát hoặc diatonit; xẻng; thùng
phuy rỗng; bơm tay và ống,...
2. Mô tả tình trạng và số lượng
phương tiện bảo vệ an toàn cá nhân (đồ bảo hộ polylaminated; găng tay (viton hoặc
nitrile hoặc vitrile); giầy ống; mặt nạ phòng độc; bình bột chữa cháy...).
3. Mô tả nhân lực tham gia ứng
phó, khắc phục sự cố.
a) Mô tả hệ thống tổ chức, điều
hành và trực tiếp tham gia xử lý sự cố;
b) Kế hoạch sơ tán dân cư, tài
sản ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm (trong những tình huống nào thì phải sơ
tán và tổ chức sơ tán như thế nào);
c) Mô tả hệ thống thông tin nội
bộ và thông báo ra bên ngoài trong trường hợp có sự cố:
- Tên và số điện thoại liên lạc
của chủ hàng nguy hiểm, chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm, người điều
khiển phương tiện vận chuyển và người áp tải hàng nguy hiểm.
- Số điện thoại liên lạc của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; cơ
quan quản lý môi trường, cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cơ quan cảnh
sát môi trường và các cơ quan có liên quan khác tại các địa phương theo lịch
trình vận chuyển.
- Mô tả kế hoạch phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan.
|
………, ngày …..
tháng ….. năm
………….
Chủ phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm/ Chủ hàng nguy hiểm
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC V
YÊU CẦU KỸ THUẬT, QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CHỦ XỬ LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI
(Kèm theo Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ)
I. BAO BÌ CHẤT THẢI NGUY HẠI
(sau đây gọi tắt là CTNH)
1. Bao bì CTNH (vỏ cứng hoặc vỏ
mềm) phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:
a) Toàn bộ vỏ bao bì có khả
năng chống được sự ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với CTNH chứa
bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ, đặc biệt tại điểm tiếp
nối và vị trí nạp, xả chất thải; bao bì mềm có ít nhất 02 lớp vỏ.
b) Chịu được va chạm, không bị
hư hỏng, rách vỡ vỏ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng thông thường.
c) Bao bì mềm được buộc kín và
bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc bay hơi ra
ngoài.
d) Chất thải lỏng, bùn thải dạng
nhão hoặc chất thải có các thành phần nguy hại dễ bay hơi phải chứa trong bao
bì cứng.
2. Bao bì phải được dán nhãn
CTNH. Trường hợp chỉ vận chuyển một loại CTNH, không bắt buộc dán nhãn riêng
cho từng bao bì mà dán nhãn chung cho một chuyến vận chuyển.
II. THIẾT BỊ LƯU CHỨA CTNH
1. Các thiết bị lưu chứa (có vỏ
cứng với cỡ lớn hơn các bao bì thông thường, như các bồn, bể, công ten nơ...) để
bảo quản CTNH phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:
a) Vỏ có khả năng chống được sự
ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với CTNH chứa bên trong, có khả năng
chống thấm hoặc thẩm thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối
và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ.
b) Kết cấu cứng chịu được va chạm,
không bị hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình
sử dụng.
c) Có dấu hiệu cảnh báo theo
quy định.
2. Thiết bị lưu chứa CTNH ở thể
lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm
soát bay hơi.
3. Trường hợp thiết bị lưu chứa
CTNH không có các thành phần nguy hại dễ bay hơi thì có thể không cần nắp đậy
kín nhưng phải có mái hoặc biện pháp che hoàn toàn nắng, mưa khác và biện pháp
kiểm soát gió trực tiếp vào bên trong.
III. KHU VỰC LƯU GIỮ HOẶC
TRUNG CHUYỂN CTNH
1. Khu vực lưu giữ hoặc trung
chuyển CTNH phải đáp ứng các yêu cầu chung như sau:
a) Có cao độ nền bảo đảm không
bị ngập lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ CTNH được thiết kế để tránh nước mưa
chảy tràn từ bên ngoài vào.
b) Có sàn bảo đảm kín khít,
không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng
hóa học với CTNH; sàn có đủ độ bền chịu được tải trọng của lượng CTNH cao nhất
theo tính toán; tường và vách ngăn bằng vật liệu không cháy.
c) Có mái che kín nắng, mưa cho
toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH bằng vật liệu không cháy, trừ các thiết bị lưu chứa
CTNH với dung tích lớn hơn 05 m3 thì được đặt
ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
d) Có phân chia các ô hoặc bộ
phận riêng cho từng loại CTNH hoặc nhóm CTNH có cùng tính chất để cách ly với
các loại hoặc nhóm CTNH khác có khả năng phản ứng hóa học với nhau bằng vách
không cháy cao hơn chiều cao xếp CTNH.
2. Khu vực lưu giữ hoặc trung
chuyển đáp ứng theo quy định về xây dựng.
3. Khu vực lưu giữ hoặc trung
chuyển CTNH ở thể lỏng phải có tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng
phần của khu vực hoặc một biện pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng CTNH phát
tán ra ngoài môi trường trong trường hợp có sự cố; có rãnh thu về một hố ga thấp
hơn sàn để bảo đảm không chảy tràn ra bên ngoài.
4. Khu vực lưu giữ hoặc trung
chuyển CTNH dễ cháy, nổ bảo đảm khoảng cách không dưới 10 m với lò đốt, lò hơi
và các thiết bị đốt khác.
5. Khu vực lưu giữ chất thải y
tế lây nhiễm phải trang bị hệ thống bảo quản lạnh.
6. Khu vực lưu giữ hoặc trung
chuyển CTNH phải được trang bị như sau:
a) Thiết bị phòng cháy chữa
cháy (ít nhất bao gồm bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa) theo hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy chữa cháy.
b) Vật liệu hấp thụ (như cát
khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn
CTNH ở thể lỏng.
c) Hộp sơ cứu vết thương; bình
chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp
lưu giữ chất thải có tính axít.
d) Thiết bị xếp dỡ (thủ công hoặc
cơ giới).
đ) Thiết bị thông tin liên lạc
(điện thoại cố định hoặc bộ đàm).
e) Thiết bị báo động (như còi,
kẻng, loa).
g) Trong từng ô hoặc bộ phận của
khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển và trên từng thiết bị lưu chứa phải có dấu hiệu
cảnh báo CTNH theo quy định.
h) Sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng
dẫn thoát hiểm (ký hiệu exit hoặc ký hiệu chỉ lối thoát) đặt ở các điểm đầu mối
của lối đi.
i) Các bảng hướng dẫn rút gọn về
quy trình vận hành an toàn khu vực lưu giữ hoặc trung chuyển, quy trình ứng phó
sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công
an, cấp cứu, cứu hỏa tại địa phương), nội quy về an toàn lao động và bảo vệ sức
khỏe (kèm theo yêu cầu sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân); có kích thước và ở vị
trí bảo đảm thuận tiện quan sát đối với người vận hành, được in rõ ràng, dễ đọc,
không bị mờ.
IV. PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
CTNH
1. Các phương tiện vận chuyển
CTNH phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương tự
các phương tiện vận chuyển hàng hóa cùng loại theo quy định của pháp luật.
2. Thiết bị lưu chứa CTNH lắp cố
định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu
quy định tại Mục II Phụ lục này.
3. Yêu cầu đặc thù cho một số
loại phương tiện vận chuyển CTNH như sau:
a) Xe tải thùng lắp cố định có
lắp đặt thùng hoặc hộp thu chất lỏng dự phòng bên dưới đáy thùng.
b) Công ten nơ hoặc thùng có thể
tháo rời phải được bắt chặt vào xe tải trước khi hoạt động.
c) Xe tải thùng hở phải được phủ
bạt kín che nắng, mưa sau khi chứa CTNH.
d) Xe tải bồn (hay còn gọi là
xe xitéc) và khoang chứa tàu thủy đối với CTNH ở thể lỏng phải có biện pháp kiểm
soát bay hơi.
đ) Xe tải ben (có thùng có thể
vận hành nghiêng để đổ hàng xuống) có phủ bạt kín che nắng, mưa sau khi chứa
CTNH và chỉ được sử dụng cho một số trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Tổng
cục Môi trường.
e) Xe mô tô, xe gắn máy phải có
thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe
mô tô, xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy phải
tuân theo quy định khi tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Khu vực chứa CTNH trên tàu
thủy, xà lan bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có sàn và vách xung quanh bảo
đảm kín khít đặc biệt tại đường tiếp giáp giữa sàn và vách, bằng vật liệu chống
thấm, không cháy, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với CTNH; sàn
có đủ độ bền để chịu được tải trọng CTNH cao nhất theo tính toán.
b) Có mái hoặc phủ bạt che hoàn
toàn nắng, mưa, trừ khu vực chứa CTNH trong các thiết bị lưu chứa với dung tích
lớn hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện
pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
5. Phương tiện vận chuyển CTNH khi
đang hoạt động phải được trang bị như sau:
a) Các dụng cụ cứu hỏa (ít nhất
là bình bọt dập lửa) theo quy định về phòng cháy chữa cháy.
b) Vật liệu thấm hút (như cát
khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn
CTNH ở thể lỏng.
c) Hộp sơ cứu vết thương; bình
chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp
vận chuyển chất thải có tính axít.
d) Thiết bị thông tin liên lạc
(điện thoại di động hoặc bộ đàm).
đ) Dấu hiệu cảnh báo lắp linh
hoạt tùy theo loại CTNH được vận chuyển ít nhất ở hai bên của phương tiện; có
dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” với chiều cao chữ ít nhất 15 cm kèm theo tên cơ
sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được đặt cố định ít nhất ở hai bên của
phương tiện; vật liệu và mực của dấu hiệu và các dòng chữ nêu trên không bị mờ
và phai màu. Trừ trường hợp xe gắn máy thì kích thước lựa chọn phù hợp với thực
tế.
e) Biển thông báo sự cố cho các
đối tượng giao thông khác trong trường hợp sự cố trên đường.
g) Các bản hướng dẫn rút gọn về
quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp dỡ hay nạp xả CTNH,
quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý
môi trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của các địa phương trên địa bàn hoạt động),
nội quy về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe (kèm theo yêu cầu về thiết bị bảo
hộ cá nhân) đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được
in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.
V. HỆ THỐNG, THIẾT BỊ XỬ LÝ
CTNH
1. Hệ thống hoặc thiết bị xử lý
CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH, sau đây gọi
chung là xử lý CTNH) phải có công nghệ, công suất phù hợp với đặc tính hóa học,
vật lý, sinh học và số lượng các loại CTNH đăng ký xử lý CTNH.
2. Yêu cầu đặc thù đối với một
số hệ thống hoặc thiết bị xử lý CTNH như sau:
a) Lò đốt CTNH tuân thủ theo
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật môi trường (QCKTMT) về lò đốt chất thải công
nghiệp. Lò đốt CTNH phải có công suất không dưới 100 kg/giờ trừ trường hợp đã
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cấp phép hoạt động
trước ngày 01 tháng 6 năm 2011.
b) Khí thải từ việc đồng xử lý
CTNH trong lò nung xi măng phải tuân thủ theo quy định tại QCKTMT về đồng xử lý
CTNH trong lò nung xi măng.
c) Sản phẩm của quá trình hóa rắn
hoặc ổn định hóa CTNH phải tuân thủ theo quy định tại QCKTMT về ngưỡng CTNH.
d) Cô lập CTNH bằng đóng kén
trong bể bê tông (còn gọi là bể đóng kén) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bể đóng kén gồm ba dạng: Chìm
dưới mặt đất, nửa chìm nửa nổi và nổi trên mặt đất.
- Diện tích đáy của mỗi bể
không quá 100 m2 và chiều cao không quá 05 m; trường hợp có nhiều
hơn một bể thì các bể phải được xây dựng với kết cấu tách rời không chung vách
trừ trường hợp tổng diện tích các bể không quá 100 m2.
- Vách và đáy bằng bê tông chống
thấm, kết cấu cốt thép bền vững (bổ sung hệ khung dầm để tăng cường kết cấu chịu
lực nếu cần thiết) đặt trên nền đất được gia cố (bổ sung đóng cọc nếu nền đất yếu)
để bảo đảm tránh sụt lún gây nứt gãy, rò rỉ, thẩm thấu theo đúng quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn về xây dựng.
Xung quanh vách (phần chìm dưới
mặt đất) và dưới đáy bể có bổ sung lớp lót chống thấm ít nhất gồm một trong các
vật liệu sau: Lớp đất sét có hệ số thấm K ≤ 10-7 cm/s được đầm nén chặt với bề
dày ≥ 60 cm; màng HDPE (High Density Polyethylen) hoặc nhựa tổng hợp PVC, cao
su butila, cao su tổng hợp neopren hoặc vật liệu tương đương với chiều dày ≥ 02
(hai) mm.
- Có mái che kín nắng, mưa cho
toàn bộ mặt bể và biện pháp hạn chế gió trực tiếp vào trong bể trong thời gian
sử dụng cho đến khi đóng bể.
- Sau khi đầy, phải đóng bể bằng
nắp bằng bê tông chống thấm, kết cấu cốt thép bền vững theo đúng quy định tại
các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về xây dựng; nắp phải phủ kín toàn bộ bề mặt
bể bảo đảm tuyệt đối không để nước rò rỉ, thẩm thấu; nắp bể có bổ sung lớp lót
tương tự như quy định tại tiết 4 điểm d khoản 2 mục V Phụ lục này.
- Trường hợp sử dụng khu vực mặt
bể sau khi đóng kín để cho các chức năng khác (trừ đường giao thông cho phương
tiện cơ giới) thì phải bảo đảm các tải trọng phía trên bể không vượt quá 25% khả
năng chịu lực theo tính toán của bể.
3. Trong thời gian chưa có
QCKTMT về bãi chôn lấp CTNH, việc thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp CTNH phải
tuân thủ nội dung của báo cáo ĐTM, quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM trên cơ sở
Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 320:2004 về Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu
chuẩn thiết kế. Việc vận hành bãi chôn lấp CTNH phải tuân thủ nội dung giấy
phép xử lý CTNH trên cơ sở Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành Hướng dẫn kỹ
thuật chôn lấp chất thải nguy hại.
4. Khu vực lắp đặt các hệ thống
hoặc thiết bị xử lý CTNH phải được trang bị như sau:
a) Thiết bị phòng cháy chữa
cháy (ít nhất bao gồm bình bọt chữa cháy, cát để dập lửa) theo hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy chữa cháy.
b) Vật liệu thấm hút (như cát
khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn
CTNH ở thể lỏng.
c) Hộp sơ cứu vết thương. Phải
trang bị bình chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít
trong trường hợp xử lý chất thải có tính axít.
d) Thiết bị thông tin liên lạc
(điện thoại cố định). đ) Thiết bị báo động (như còi, kẻng, loa).
e) Sơ đồ thoát hiểm, ký hiệu hướng
dẫn thoát hiểm (ký hiệu exit hoặc ký hiệu chỉ lối thoát) đặt ở điểm đầu mối của
lối đi.
g) Các bản hướng dẫn rút gọn về
quy trình vận hành an toàn của các hệ thống, thiết bị, quy trình ứng phó các loại
sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công
an, cấp cứu, cứu hỏa tại địa phương), nội quy an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe
(kèm theo yêu cầu sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân); có kích thước và ở vị trí bảo
đảm thuận tiện quan sát đối với người vận hành, được in rõ ràng, dễ đọc và
không bị mờ.
5. Hệ thống hoặc thiết bị xử lý
CTNH ở nhiệt độ cao có khả năng gây sự cố cháy nổ phải có cơ chế cảnh báo và tự
động ngắt khi ở tình trạng vận hành không an toàn song song với cơ chế ngắt bằng
tay.
VI. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Có công trình bảo vệ môi trường
để xử lý khí thải phát sinh từ toàn bộ hoạt động tại cơ sở xử lý hoặc trạm
trung chuyển CTNH (nếu có) bảo đảm đạt các QCKTMT hiện hành trước khi thải ra
môi trường hoặc có biện pháp kiểm soát khí thải khác.
2. Có công trình bảo vệ môi trường
để xử lý nước thải phát sinh từ toàn bộ hoạt động tại cơ sở xử lý hoặc trạm
trung chuyển CTNH (nếu có) bảo đảm đạt các QCKTMT hiện hành trước khi xả ra môi
trường hoặc có biện pháp quản lý nước thải khác.
3. Khu vực lắp đặt các công
trình bảo vệ môi trường để xử lý khí thải, nước thải có các bản hướng dẫn rút gọn
về quy trình vận hành an toàn của công trình; có kích thước và ở vị trí bảo đảm
thuận tiện quan sát đối với người vận hành, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.
4. Có biện pháp thông gió (cưỡng
bức hoặc tự nhiên) hoặc điều hòa không khí trong các nhà kho, nhà xưởng, để giảm
bụi, mùi, khí có hại và bảo đảm nhiệt độ không quá 35°C (trừ trường hợp nhiệt độ
ngoài trời cao hơn 35°C.
5. Có biện pháp giảm tiếng ồn,
rung trong trường hợp gây tiếng ồn, rung vượt tiêu chuẩn, QCKTMT hiện hành.
6. Hệ thống hoặc thiết bị xử lý
CTNH có chứa các thành phần halogen hữu cơ vượt ngưỡng CTNH theo quy định tại
QCKTMT về ngưỡng CTNH thì phải có thiết bị giám sát môi trường tự động liên tục
trừ trường hợp xử lý bằng phương pháp hóa rắn, chôn lấp. Các trường hợp khác chỉ
phải lắp thiết bị giám sát môi trường tự động liên tục nếu có yêu cầu của cơ
quan phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc cơ quan cấp phép. Các thông số giám sát do các
cơ quan này yêu cầu tùy theo tình hình thực tế căn cứ vào các QCKTMT hiện hành.
VII. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Ngoài các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại Phụ lục này, các phương tiện, thiết bị cho việc thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý CTNH trong lĩnh vực y tế phải tuân thủ theo quy định hiện hành
về quản lý chất thải y tế.
2. Trường hợp có QCKTMT riêng đối
với từng phương tiện, thiết bị cho việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý
CTNH thì áp dụng theo QCKTMT đó.
1
1. Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.”
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường”
2 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
4 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
5 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
6 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
7 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018
và khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
12 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
13 Cụm từ “giấy
chứng minh nhân dân, căn cước công dân” được thay thế bởi cụm từ “Chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại khoản 2
Điều 2 của Nghị định số 22/2023/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
14 Cụm từ “chứng
minh nhân dân, căn cước công dân” được thay thế bởi cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ
căn cước công dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu
lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
17 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
18 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
19 Mục này bao gồm
các Điều 26, 27, 28, 29 và 30 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 7 của
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 05 thá ng 10 năm 2018.
20 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 7 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi
một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
21
1. Các Điều 12, 13 và 14 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước
không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư
kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu
tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13 . Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
2. Điều 12 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 5 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời
điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”