THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông
tư ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2024, thay thế Thông tư số 07/2020/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
kế hoạch, đầu tư và thống kê.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, các
tổ chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị thống kê thuộc hệ thống dọc
ngành thống kê tại địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, VP (THKS).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16/2023/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì
thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng thống nhất đối với các đơn vị,
tổ chức (sau đây gọi tắt là đơn vị) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của cơ
quan, đơn vị, tổ chức ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật
nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước phải được thể hiện trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước hoặc
quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp
trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng
Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
xác định bí mật nhà nước, căn cứ xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật
nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình giải quyết
công việc hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động,
hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung, bí mật
nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
b) Tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số”,
dấu chỉ độ mật; thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo,
được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “nơi nhận” của tài liệu. Trường
hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau
khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy
định.
c) Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải
được quản lý, bảo vệ như văn bản phát hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu
hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu không cần thiết phải lưu
giữ.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước khi gửi
đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung dự thảo bảo
đảm không để xảy ra lộ, mất.
d) Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để xác định theo trình tự, thủ tục
quy định tại điểm a khoản này hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo
thẩm quyền. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ bảo đảm không để xảy ra lộ, mất
trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được xác định theo dấu
chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức
chứa bí mật nhà nước do Bộ Công an quy định.
Điều 4. Sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc chép lại hoặc
tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài liệu. Chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm: Sao y bản
chính, sao lục và trích sao.
2. Thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước:
a) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ, trừ người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” gồm:
- Những người quy định tại điểm a khoản này;
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ;
- Người đứng đầu Cục, Vụ và tương đương thuộc Tổng
cục Thống kê.
c) Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Mật” bao gồm:
- Những người quy định tại điểm b khoản này;
- Người đứng đầu đơn vị cấp phòng các đơn vị thuộc
Bộ.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này có thể ủy quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp
của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người
khác.
4. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước đóng dấu “bản
sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở
trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao,
hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền
cho phép sao và con dấu của cơ quan, đơn vị (nếu có).
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực
hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao,
thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan,
đơn vị (nếu có). Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu
trích sao.
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải
thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng,
nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền
cho phép chụp và con dấu của cơ quan, đơn vị (nếu có).
đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý
sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
5. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người làm công
tác liên quan đến bí mật nhà nước.
Sau khi được người có thẩm quyền cho phép, người được
giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo
đúng số lượng được cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng.
6. Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Việc sao, chụp điện mật thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
8. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp
bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận,
phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi lưu giữ
phải được đóng dấu ký hiệu bên ngoài tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bên trong. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong
cùng một hồ sơ có độ mật khác nhau thì đóng dấu theo độ mật cao nhất.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu
giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 6. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, văn thư của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
3. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua
dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính,
thông qua mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (Mạng bưu chính KT1).
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý bằng văn bản.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được
niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có
trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì
ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng
với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận
phải được đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký
hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong
bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì đóng dấu “Hỏa tốc”
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc người được lãnh đạo cơ quan, đơn vị
ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến
lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có
tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải
thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị để có biện pháp
xử lý.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ
theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản. Bộ phận Văn
thư (gồm Văn thư cơ quan Bộ, văn thư đơn vị) phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại
nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải tiến hành kiểm tra, đối
chiếu để bảo đảm tài liệu không bị thất lạc, nhầm lẫn.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí
mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và
mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
9. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
10. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra
giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet mạng máy tính và mạng viễn
thông trong toàn bộ thời gian sử dụng, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của
pháp luật về cơ yếu.
11. Mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ đăng
ký bí mật nhà nước đến và mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 7. Mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép bằng văn bản và phải báo cáo
Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để kịp thời có biện pháp xử
lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi
nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an
toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý bí mật nhà nước quy định và phải
bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
theo độ mật tương ứng cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức;
người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao;
mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Họ và tên; số định danh cá
nhân hoặc số giấy tờ tùy thân hợp pháp khác; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Mẫu văn bản đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 9. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”.
b) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tối mật”, độ “Mật” thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ
chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản
của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ: Họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Mẫu văn bản đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 10. Tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Trường hợp không có yếu tố nước ngoài, người có
thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp.
b) Trường hợp có yếu tố nước ngoài, người có thẩm
quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này quyết định việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn
vị. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan
Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực
diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được Bộ Công
an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải
bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng
thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”. Đối với hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ “Mật”, việc sử dụng phương tiện, thiết
bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên
ngoài; sử dụng phương tiện, thiết bị để ghi âm, ghi hình phục vụ công tác.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, người đứng đầu đơn vị chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể
xảy ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước tổ chức từ hai ngày (02 ngày) trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi
ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ
trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định tại Quy chế
này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Trường hợp hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải có biện
pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định về các phương tiện, thiết bị không được
mang vào phòng họp và an ninh, an toàn đối với người tham dự.
Điều 11. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật
đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật phải căn cứ vào danh mục
bí mật nhà nước do cấp có thẩm quyền ban hành thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư
và thống kê, các lĩnh vực khác và quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định độ mật của
bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật,
cơ quan, đơn vị điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác
xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày), kể từ ngày
người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ
mật, đơn vị điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Cơ quan, đơn vị nhận được thông báo về việc điều chỉnh
độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều
chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 12. Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các
trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời
hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước.
b) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường
hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu hoặc có văn bản,
hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một
phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập,
hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan, đơn vị phải tiến hành giải
mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật
nhà nước thành lập Hội đồng giải mật.
b) Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ
quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ
quan, đơn vị có liên quan.
c) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải
mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước ban hành
quyết định giải mật.
d) Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật
được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày) kể từ
ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để
thực hiện đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.
đ) Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì
sau khi quyết định giải mật, bí mật nhà nước phải được đóng dấu giải mật hoặc
có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất mười lăm ngày (15 ngày) kể từ
ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết để đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.
e) Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề nghị giải mật; biên bản họp Hội
đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.
4. Mẫu dấu giải mật thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 13. Tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Các trường hợp tiến hành thực hiện việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gồm:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy
không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi
ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước.
b) Đối với tài liệu mật là văn bản in trên giấy phải
được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp lại được.
c) Đối với tài liệu mật lưu trữ dưới dạng băng, đĩa
mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu giữ ngoài giao tiếp qua cổng USB và các phương
tiện lưu trữ tương tự, việc tiêu hủy phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và
tính năng, tác dụng để không thể phục hồi, khai thác hoặc sử dụng được.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm
a và b khoản 2 Điều 4 Quy chế này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
b) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản này.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3
Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị
tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này ban
hành quyết định tiêu hủy.
d) Hội đồng tiêu hủy tài liệu mật có trách nhiệm lập
biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng tài liệu mật cần tiêu hủy, trong đó phải
ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh
phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu hủy tài liệu mật theo
quy định của pháp luật. Biên bản phải có chữ ký đầy đủ của các thành viên Hội đồng
tiêu hủy.
đ) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề
nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản
tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Định kỳ hằng năm và năm năm (05 năm) một lần,
các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết tình hình, công tác bảo vệ bí mật
nhà nước theo thông báo, hướng dẫn của Văn phòng Bộ và gửi báo cáo về Văn phòng
Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.
2. Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi xảy
ra lộ, mất bí mật nhà nước hoặc phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước; khi có đoàn công tác, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền về công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan.
3. Thời gian chốt số liệu trong chế độ báo cáo hằng
năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo.
4. Thời hạn gửi báo cáo hằng năm: Các đơn vị gửi
báo cáo định kỳ hằng năm cho Văn phòng Bộ chậm nhất vào ngày 16 tháng 12 của
năm báo cáo hoặc thời hạn khác theo yêu cầu của Bộ Công an.
5. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước:
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong
chỉ đạo, thực hiện.
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước;
nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả.
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác trọng tâm bảo
vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
đ) Nội dung liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 15. Tiêu chuẩn và yêu cầu
đối với người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần trách nhiệm; có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước, phục
tùng sự phân công, điều động của cơ quan, đơn vị và thực hiện đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ được giao.
3. Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu
hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì
phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
4. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật
nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại
Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ bí
mật nhà nước
1. Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị thuộc Bộ.
Phối hợp với Tổng cục Thống kê kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các
các cơ quan thống kê ở địa phương.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện Thông tư về bảo vệ
bí mật nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ xây dựng
báo cáo định kỳ và đột xuất của Bộ về công tác bảo vệ bí mật nhà nước gửi Bộ
Công an theo quy định.
đ) Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác
bảo vệ bí mật nhà nước, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm của Bộ theo quy định.
e) Phân công cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ.
g) Phối hợp với đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức
tập huấn công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
tại đơn vị theo quy định của Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ và cơ quan có thẩm quyền khi xảy
ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
b) Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn
vị.
c) Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước tại
đơn vị.
d) Tổ chức rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục
bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực được giao quản lý khi thấy cần thiết.
đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị.
e) Thực hiện chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ
công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3) Trung tâm Công nghệ thông tin và chuyển đổi số
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn thông tin trên
môi trường máy tính và mạng máy tính. Định kỳ rà soát lại hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin và các thiết bị liên quan nhằm bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
công nghệ thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với Tổng cục Thống kê, các đơn vị thuộc hệ thống
ngành dọc đóng tại địa phương giao bộ phận phụ trách công nghệ thông tin chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn thông tin trên môi
trường máy tính và mạng máy tính.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các quy định tại
các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Người đứng đầu các đơn vị có trách nhiệm phổ biến,
quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi
quản lý các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (qua Văn phòng
Bộ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.