CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước về xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ; địa điểm tổ chức, phương án bảo vệ và sử dụng phương tiện, thiết bị
tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí
mật nhà nước.
Điều 2. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác
định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát
hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật,
địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội
dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước
phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép
hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản
điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy
định.
2. Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý.
Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản
phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử
lý.
3. Bộ Công an quy định mẫu dấu chỉ độ
mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước.
Điều 3. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc
chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài
liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước
gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải
được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
3. Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản
ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư
thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
5. Việc sao, chụp điện mật được thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu
dấu sao, chụp bí mật nhà nước; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước;
mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước.
Điều 4. Giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường
hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có
tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu
chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì
đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
2. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển
ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và
trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết,
đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải
báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
3. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
4. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
5. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
6. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao
phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu
sổ đăng ký bí mật nhà nước đến, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi và mẫu sổ
chuyển giao bí mật nhà nước.
Điều 5. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có
văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 14 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Khi kết thúc nhiệm vụ phải
báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ
chức.
2. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng
phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi
nơi lưu giữ.
Điều 6. Địa điểm,
phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề
nghị cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và
ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị, hội thảo, cuộc họp
do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của
Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện.
2. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt,
trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị; hội nghị, hội thảo,
cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình
trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình;
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể
xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người
tham dự.
Điều 7. Phân công
người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Văn phòng Trung ương và ban đảng;
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Quốc hội; Văn
phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực
hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị
hành chính, tổng hợp.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước
tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm
vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang, cơ yếu
được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công
an.
4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ
tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ
bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà
nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ
chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Chế độ báo
cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này phải thực hiện chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý gửi Bộ Công an để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Bộ Công
an;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng năm: Thời
hạn cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này gửi báo cáo
định kỳ hằng năm cho Bộ Công an chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số
liệu các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu
quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Bộ Công an có trách nhiệm giúp
Chính phủ tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28
tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật
nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|