BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC THUỘC LĨNH VỰC KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành Thông tư quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc
lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước: mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; điều
chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; phân công
công chức (viên chức) thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ báo cáo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế
hoạch, đầu tư và thống kê.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật
nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê ban hành, phát hành
tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
2. Việc xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước
thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm
theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 23 tháng
9 năm 2020.
3. Trình tự, thủ tục
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Công chức, viên chức
khi soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để
người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước,
độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu
trình duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật chứa bí mật
nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn
thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản
phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục
nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu
chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng
dấu chỉ độ mật theo quy định.
Trường hợp các văn bản
có tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một
độ mật thì Người đứng đầu đơn vị xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
Dự thảo văn bản có nội
dung bí mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức
từ khi soạn thảo và tiêu hủy ngày sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu
thấy không cần thiết phải lưu giữ.
b) Công chức, viên chức
khi tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định
là bí mật nhà nước phải báo cáo đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xác định
độ mật hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xác định độ mật.
Công chức, viên chức
được giao xử lý phải có văn bản đề xuất Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định
bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Người đứng đầu Tổng
cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ, trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập.
2. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
b) Người đứng đầu Tổng
cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ.
c) Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ; người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thống
kê.
d) Người đứng đầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Mật” bao gồm:
a) Những người quy định
tại khoản 2 Điều này.
b) Người đứng đầu đơn
vị cấp phòng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
c) Người đứng đầu đơn
vị cấp phòng thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
4. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc
theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về
quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trường, trước pháp luật và
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Bản sao tài liệu bí
mật nhà nước đóng dấu “bản sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và dấu “bản
sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể
hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số
lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có).
c) Bản trích sao tài
liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy
đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao
và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có).
d) Bản chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chưa
bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ
chức (nếu có).
đ) Việc sao, chụp phải
ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
5. Việc sao, chụp điện
mật thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Mẫu dấu sao, chụp;
mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
5. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực, có bảng
thống kê chi tiết kèm theo, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm
an toàn do người đừng đầu đơn vị có thẩm quyền quy định.
2. Hằng năm, các cơ
quan, đơn vị trong ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê phải thống kê tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo trình tự thời gian và từng độ
mật.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải
có khóa bảo vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp
bí mật nhà nước và có phương án bảo vệ.
Tùy theo tính chất của
từng nơi cất giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước để áp dụng các biện pháp bảo
vệ thích hợp với nguyên tắc bảo đảm an toàn tuyệt đối, nội quy bảo vệ chặt chẽ.
4. Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm quản
lý, bảo quản và cung cấp thông tin về tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước một
cách kịp thời, trung thực, đúng quy định.
Điều
6. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do công chức, viên chức làm công
tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị trong ngành
kế hoạch, đầu tư và thống kê thực hiện. Công chức, viên chức làm công tác liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi được Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo.
2. Việc giao tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi
người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đóng ý bằng văn bản.
b) Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy
dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì
trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận,
đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường
hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có
tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu
chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu
chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
bên trong.
c) Việc giao tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
3. Việc nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”,
ngươi nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến
người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên
phong bì đóng dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc người
được lãnh đạo đơn vị ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ
bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích
danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc
phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chưa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngày người đứng
đầu cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý.
4. Nơi gửi và nơi nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc
đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu
số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung,
xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
5. Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị hoặc
cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn
ghi trên văn bản. Bộ phận Văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi
đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu để
bảo đảm tài liệu không bị thất lạc, nhầm lẫn.
6. Việc chuyển, nhận
văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính
(mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của
pháp luật về cơ yếu.
7. Việc vận chuyển,
giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì
khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng
để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet mạng
máy tính và mạng viễn thông trong toàn bộ thời gian sử dụng, trừ trường hợp thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
9. Mẫu sổ đăng ký bí mật
nhà nước đi, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến và mẫu sổ chuyển giao bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
7. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (đối với cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (đối với các Sở Kế hoạch và Đầu tư) hoặc cấp
phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Công chức, viên chức
khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản
xin phép và được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công
tác; cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
4. Trong thời gian
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật
nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo
cáo ngày với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công
tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng
phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị.
Điều
8. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được quy định
như sau:
a) Người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”.
b) Người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tối mật”.
c) Người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều 4; điểm b, điểm c, khoản 3 Điều 4
Thông tư này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Mật”.
2. Cơ quan, tổ chức đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Họ
và tên; số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, hoặc số giấy chứng
minh do Quân đội, Công an cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước,
người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Mẫu văn bản đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
9. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”.
b) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tối mật”, độ “Mật”
thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ
được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản
gửi đơn vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của
người đại diện hoặc cá nhân; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho
bên thứ ba nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cơ quan, đơn vị chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 3 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước.
5. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Mẫu văn bản đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
10. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước thuộc lĩnh
vực kế hoạch, đầu tư và thống kê
1. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước:
a) Trường hợp không có
yếu tố nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
theo từng mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
b) Trường hợp có yếu tố
nước ngoài, người có thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước theo từng
mức độ mật quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này quyết định
việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Quyết định của cấp
có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp phải được thể hiện
bằng văn bản.
3. Hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống
kê được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ
Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn
ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết
bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện,
thiết bị được Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi
lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do lực lượng cơ yếu trang bị. Trường hợp hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức
truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham dự không
được mang thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình vào trong
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”.
Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ “Mật”, việc
sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần
thiết, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động
xâm nhập, thu tin từ bên ngoài; sử dụng phương tiện, thiết bị để ghi âm, ghi
hình phục vụ công tác.
5. Phương án bảo vệ hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước độ “Tuyệt mật”, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì quyết định việc bố trí lực
lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy
ra, ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm
phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp,
c) Người tham dự hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải dùng thành phần theo
yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà
nước theo quy định tại Thông tư nảy và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các
phương tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
Điều
11. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật
là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ
mật thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải căn cứ vào Danh mục bí mật
nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban
hành kèm theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 9 năm 2020 và các quy định liên quan của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.
3. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Sau khi ban hành
quyết định điều chỉnh độ mật, cơ quan, đơn vị điều chỉnh độ mật phải đóng dấu
hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.
5. Chậm nhất 15 ngày,
kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều
chỉnh độ mật, đơn vị điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, đơn vị nhận
được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản,
hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
6. Mẫu dấu điều chỉnh
độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
12. Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ
độ mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước
đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn bảo vệ,
hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Đièu 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Không còn thuộc
danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà
nước phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và
thông báo ngày bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Bí mật nhà nước được
giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các cơ quan,
đơn vị phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:
a) Người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê xác định bí mật nhà nước
thành lập Hội đồng giải mật.
b) Hội đồng giải mật
bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch
Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Hội đồng giải mật
có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thuộc ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê xác định bí mật nhà nước ban hành quyết
định giải mật.
d) Trường hợp giải mật
một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15
ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết để thực hiện đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật
đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.
đ) Trường hợp giải mật
toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu giải
mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết
định giải mật bí mật nhà nước, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để
đóng dấu giải mật hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước do mình quản lý.
e) Hồ sơ giải mật phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề
nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu
khác có liên quan.
4. Mẫu dấu giải mật thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
13. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Các trường hợp tiến hành thực hiện việc tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước gồm:
a) Khi không cần thiết
phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy
ngày sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị
mất bí mật nhà nước.
b) Đối với tài liệu mật
là văn bản in trên giấy phải được đốt hoặc xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp
lại được.
c) Đối với tài liệu mật
lưu trữ dưới dạng băng, đĩa mềm, phim chụp ảnh, thiết bị lưu giữ ngoài giao tiếp
qua cổng USB và các phương tiện lưu trữ tương tự, việc tiêu hủy phải làm thay đổi
toàn bộ hình dạng và tính năng, tác dụng để không thể phục hồi, khai thác hoặc
sử dụng được.
3. Thẩm quyền tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chưa bí mật nhà nước.
b) Công chức, viên chức
đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy
trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngày bằng văn
bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này.
4. Việc tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Hội đồng tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực
tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực
tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Hội đồng tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này ban hành quyết định tiêu hủy.
d) Hội đồng tiêu hủy
tài liệu mật có trách nhiệm lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng tài liệu
mật cần tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu tài liệu.
Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và người thực
hiện tiêu hủy tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Biên bản phải có chữ ký
đầy đủ của các thành viên Hội đồng tiêu hủy.
đ) Hồ sơ tiêu hủy phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản hợp Hội đồng tiêu hủy; quyết
định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều
14. Phân công công chức (viên chức) thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm phân công công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí
mật nhà nước tại cơ quan Bộ,
2. Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ có trách nhiệm phân công công chức (viên chức) kiêm nhiệm thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị hoặc tại bộ phận văn thư, hành
chính, tổng hợp.
3. Tổng cục Thống kê
có trách nhiệm phân công công chức, (viên chức) kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ bí mật nhà nước tại các đơn vị thuộc Tổng cục và hướng dẫn Cục Thống kê các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công công chức, (viên chức) thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan Cục.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công công chức
(viên chức) kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan Sở.
Điều
15. Chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xây dựng báo cáo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hàng năm, năm năm gửi Văn phòng Bộ tổng
hợp.
b) Báo cáo đột xuất
khi có đoàn công tác, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước hoặc có sự việc xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước, phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của
Lãnh đạo Bộ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Xây dựng báo cáo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hằng năm, năm năm gửi Công an các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo yêu cầu.
b) Báo cáo đột xuất
khi có đoàn công tác, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước hoặc có sự việc xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước, phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thời hạn:
a) Thời hạn chốt số liệu
trong chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Thời hạn gửi báo
cáo hàng năm: Thời hạn các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho đơn vị đầu mối theo quy định.
4. Nội dung báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phân tích, đánh giá
tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
b) Kết quả thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện.
c) Tình hình, số liệu
các vụ lộ, mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả.
d) Dự báo tình hình; dự
kiến công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều
16. Trách nhiệm của Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê
1. Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan Bộ.
b) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối
với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
c) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị trong Bộ xây dựng báo cáo định kỳ và đột xuất của Bộ gửi Bộ Công an
theo quy định.
d) Hằng năm, căn cứ
vào yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ theo quy định.
2. Người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong ngành kế hoạch, đầu tư và thống kê có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý.
b) Thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quy định
bảo vệ bí mật nhà nước trong đơn vị.
c) Xây dựng nội quy bảo
vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị.
d) Quản lý, sử dụng
kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan, đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước được khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Người làm lộ bí mật,
làm mất tài liệu mật hoặc cản trở việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 995/2008/QĐ-BKH ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong
ngành Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật và văn bản khác trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản khác thì áp dụng
các Điều, khoản, điểm tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực
hiện, khi có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới, cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư (qua
Văn phòng Bộ) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, VP (KSTH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|