BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2022/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG
TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý đấu thầu;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này
quy định chi tiết:
a) Việc lựa chọn
nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hoá, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu
thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh
trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi
hồ sơ;
b) Cung cấp,
đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
Báo Đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
c) Quản lý, sử
dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không
hoàn trả cho nhà thầu.
2. Việc xác định
danh sách ngắn qua mạng, lựa chọn nhà thầu qua mạng chưa áp dụng đối với gói
thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp, gói thầu theo phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với đấu thầu quốc tế,
việc lập hồ sơ mời thầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này và các thông
tư hướng dẫn đấu thầu mua sắm công theo các Hiệp định Thương mại tự do mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc ký kết trên cơ sở bảo đảm
không trái với Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
3. Thông tin về
đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam
với nhà tài trợ được khuyến khích đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên mục
"vốn khác" của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Đối với dự
án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông
tin bí mật đó theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh
mục bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại
Điều 1 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại
Điều 1 của Thông tư này nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trong
trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ
thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn.
2. Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ
chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2
Điều 3 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
3. Trung tâm
Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thuộc Cục Quản lý đấu
thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 85 của Luật Đấu thầu.
4. Các từ ngữ
viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống, bao gồm:
a) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP là Nghị định
của Chính phủ được ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
b) Thông tư
số 04/2017/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được
ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Thông tư
số 05/2020/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được
ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Thông tư
số 15/2019/TT-BYT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế được ban hành ngày 11
tháng 7 năm 2019 quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
đ) Thông tư
số 06/2021/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được
ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2021 quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng
các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu;
e) E-TBMST
là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;
g) E-TBMQT
là thông báo mời quan tâm qua mạng;
h) E-TBMT là thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng qua mạng;
i) E-HSMQT
là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;
k) E-HSQT
là hồ sơ quan tâm qua mạng;
l) E-HSMST
là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;
m) E-HSDST
là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;
n) E-HSMT hồ sơ mời thầu đối với
đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ yêu cầu đối với
chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, yêu cầu báo giá đối
với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;
o) E-HSDT là hồ sơ dự thầu
đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ đề xuất
đối với chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, báo giá đối
với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;
p) E-HSĐXKT
là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;
q) E-HSĐXTC
là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.
5. Văn bản
điện tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ
thống, bao gồm:
a) Thông tin về
dự án;
b) Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
c) E-TBMQT,
E-TBMST, E-TBMT, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm;
d) Danh sách
ngắn;
đ) E-HSMQT,
E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu; nội dung làm rõ E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST,
E-HSMT, E-HSDT, E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu;
e) Thỏa thuận
liên danh;
g) Biên bản mở
thầu, biên bản mở E-HSĐXKT, biên bản mở E-HSĐXTC;
h) Báo cáo đánh
giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;
i) Kết quả lựa
chọn nhà thầu;
k) Nội dung kiến
nghị kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn
nhà thầu qua mạng;
l) Văn bản dưới
dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống,
6. Thông tin
không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này
đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan.
7. Chứng thư
số sử dụng trên Hệ thống tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn là chứng thư số
công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.
8. Hướng dẫn
sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người
dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.
9. Tổ chức
tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò
như sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bên mời thầu;
c) Nhà thầu;
d) Đơn vị quản
lý về đấu thầu;
đ) Cơ sở đào tạo
về đấu thầu.
10. Tài khoản
tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm cấp cho Tổ chức tham gia Hệ
thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Tài khoản
nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực
hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.
12. Doanh
nghiệp dự án e-GP là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống Đấu thầu
qua mạng Quốc gia do Nhà đầu tư thành lập theo quy định tại Hợp đồng BOT Dự án
e-GP.
13. Hợp đồng
BOT dự án e-GP là hợp đồng được ký kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà
đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) để đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành,
bảo trì, nâng cấp và chuyển giao Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hình thức
đối tác công tư.
Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục
1. Đối với gói
thầu xây lắp:
a) Mẫu số 1A sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 1B sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 1C sử
dụng để lập E-HSMST.
2. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):
a) Mẫu số 2A sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 2B sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 2C sử
dụng để lập E-HSMST.
3. Đối với gói
thầu dịch vụ phi tư vấn:
a) Mẫu số 3A sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh
theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 3B sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Mẫu số 3C sử
dụng để lập E-HSMST.
4. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn:
a) Mẫu số 4A sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Mẫu số 4B sử
dụng để lập E-HSMQT.
5. Mẫu số 5 sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút
gọn.
6. Đối với Mẫu báo cáo đánh giá:
a) Mẫu số 6A sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 01 quy định tại điểm a khoản
1 Điều 32 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 6B sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 02 quy định tại điểm b khoản
1 Điều 32 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Mẫu số 6C sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Mẫu số 6D sử
dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
7. Đối với gói
thầu mua thuốc:
a) Mẫu số 7A sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ;
b) Mẫu số 7B sử
dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai
đoạn hai túi hồ sơ.
8. Phụ lục:
a) Phụ lục 1A:
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá E-HSĐXKT (đối với gói thầu theo phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ);
b) Phụ lục 1B:
Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối
với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
c) Phụ lục 2A:
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu
theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);
d) Phụ lục 2B:
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu
theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);
đ) Phụ lục 3A:
Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp, phi tư vấn);
e) Phụ lục 3B:
Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn);
g) Phụ lục 3C:
Mẫu Kết quả đối chiếu tài liệu (đối với tất cả các gói thầu);
h) Phụ lục 4:
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
i) Phụ lục 5:
Mẫu Bản cam kết;
k) Phụ lục 6:
Phiếu đăng ký thông tin văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
l) Phụ lục 7:
Phiếu đăng ký thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam;
m) Phụ lục 8:
Phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
n) Phụ lục 9:
Một số quy định của E-HSMT vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
9. Đối với gói
thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được
chính phủ nước ngoài ủy quyền cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì việc lập E-HSMT, E-HSMQT,
E-HSMST, báo cáo đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được áp dụng theo các Mẫu quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 5. Quy định về định dạng của tệp tin (file) đính kèm
1. Tệp tin (file) đăng tải lên Hệ
thống phải bảo đảm:
a) Các file mở, đọc được
bằng các phần mềm thông dụng như: các phần mềm đọc, soạn thảo văn bản MS Office hoặc Open Office; các phần mềm đọc
file PDF; các phần mềm
thiết kế thông dụng như AutoCad, Photoshop; phần mềm đọc file ảnh tích hợp sẵn
trên Hệ điều hành Windows. Các file sử dụng phông chữ thuộc bảng mã Unicode;
b) Các file nén mở được bằng
các phần mềm giải nén thông dụng như phần mềm giải nén ZIP tích hợp sẵn
trên hệ điều hành Windows hoặc phần mềm giải nén Rar hoặc 7Zip. Trường hợp sử dụng file nén, các file sau khi giải nén
phải có định dạng quy định tại điểm a khoản này;
c) Không bị
nhiễm virus,
không
bị lỗi, hỏng và không
thiết lập mật khẩu.
2. Trường hợp file đính kèm trong
hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT không đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể mở hoặc không
đọc được thì bên mời thầu phải đăng tải và phát hành lại toàn bộ hồ sơ mời quan
tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT.
3. Trường hợp file đính kèm trong
E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này dẫn đến
không thể mở hoặc không đọc được thì các file này không được xem xét, đánh giá.
Điều 6. Xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố ngoài
khả năng kiểm soát
1. Trường hợp
gặp sự cố dẫn đến Hệ thống
không thể vận hành thì các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm
đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT nằm trong khoảng
thời gian từ khi Hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục
sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống tự động gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời
điểm hết hạn làm rõ
E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ thời điểm hoàn thành khắc phục
sự cố.
2. Trường hợp
thời điểm đóng thầu mới và thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới
theo quy định tại khoản 1 Điều này nằm sau 17 giờ 00 phút thì Hệ thống tự động
gia hạn đến 9 giờ 00 phút của ngày tiếp theo.
3. Trường hợp Hệ
thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện
trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT trước thời
điểm Hệ thống gặp sự cố.
4. Trường hợp
gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến
diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thông báo
trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong thời gian Hệ thống gặp
sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.
Điều 7. Đăng ký tham gia Hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký
1. Quy trình
đăng ký của Tổ chức tham gia Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
2. Hồ sơ đăng ký
tham gia Hệ thống gồm:
a) Đơn đăng ký
tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham
gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm
trên Hệ thống;
b) Trường hợp Tổ
chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
(đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.
3. Bổ sung, sửa
đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống:
a) Việc sửa đổi
thông tin đã đăng ký trên Hệ thống (bao gồm việc bổ sung các vai trò cho Tài
khoản tham gia hệ thống) được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;
b) Hệ thống tự
động cập nhật thông tin của Tổ chức tham gia Hệ thống theo Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Chấm dứt hoặc
tạm ngừng tham gia Hệ thống:
a) Trường hợp Tổ
chức tham gia Hệ thống có yêu cầu tạm ngừng toàn bộ hoặc một số vai trò của Tài khoản
tham gia Hệ thống thì thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;
b) Trường hợp Tổ
chức tham gia Hệ thống không thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định
tại Điều 10 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT thì Hệ thống
tạm ngừng một hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống cho đến khi
hoàn thành trách nhiệm thanh toán theo quy định;
c) Trường hợp Tổ
chức tham gia Hệ thống đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật thì
Hệ thống sẽ tự động cập nhật trạng thái chấm dứt Tài khoản tham gia Hệ thống
theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Trường hợp
Tài khoản tham gia Hệ thống có trạng thái tài khoản là đang chấm dứt, tạm ngừng
đối với vai trò nhà thầu thì Tổ chức tham gia Hệ thống không bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu,
Mục 5 Chương I các Mẫu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Khôi phục Tài
khoản tham gia Hệ thống:
Việc khôi phục
Tài khoản tham gia Hệ thống sau khi đã tạm ngừng hoặc chấm dứt theo quy định
tại điểm a và điểm c
khoản 4 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
6. Quy trình và thời hạn xử
lý hồ sơ:
Trung tâm có
trách nhiệm xử lý hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3, các điểm a, b, d khoản 4
và khoản 5 Điều này trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu
trên Hệ thống đồng thời thông báo kết quả xử lý cho Tổ chức tham gia Hệ thống
qua bảng thông báo trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị
di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng
dẫn sử dụng.
Điều 8. Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số
1. Tạo lập tài
khoản nghiệp vụ:
Tài khoản tham
gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò
của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 9
Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác
thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.
2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:
a) Tổ chức được
cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này khi tham gia
Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng
thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức;
b) Chứng thư số
được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức;
c) Việc đăng ký
sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức tham gia Hệ thống
thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;
d) Tổ chức tham
gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng
trên Hệ thống.
3. Tổ chức, cá
nhân cố tình đăng tải thông tin quy định tại Điều 8 Luật Đấu
thầu mà nội dung thông tin này không có thật sẽ bị khóa tài khoản trong 12
tháng.
Điều 9. Gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống
1. Văn bản điện
tử quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này có giá trị pháp lý, làm cơ sở
đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân theo quy định tại khoản
5 Điều 85 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
2. Thời điểm
gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên
Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống.
3. Khi người sử
dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử
dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.
4. Tổ chức tham
gia Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất tình trạng
văn bản điện tử của mình và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao
dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản
điện tử trên Hệ thống.
5. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân không được yêu
cầu cung cấp văn bản giấy khi tổ chức, cá nhân này có thể tra cứu, truy xuất
văn bản điện tử tương ứng trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận
bằng văn bản gốc.
Điều 10. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin
Tổ chức tham gia
Hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 79 và khoản 1 Điều 80 của Luật Đấu thầu và được
hướng dẫn chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng.
Chương II
ĐĂNG TẢI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU
Mục 1. THÔNG TIN VÀ QUY TRÌNH ĐĂNG TẢI TRÊN HỆ THỐNG
Điều 11.
Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
1. Thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin
chung về nhà thầu;
b) Số liệu về
báo cáo tài chính hàng năm;
c) Thông tin về
các hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Thông tin về
nhân sự chủ chốt;
đ) Thông tin về
máy móc, thiết bị;
e) Thông tin về
uy tín của nhà thầu.
2. Nhà thầu chủ
động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại
khoản 1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu
tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các
thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
3. Nhà thầu cần đính kèm
các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài
liệu đính kèm sẽ được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
4. Trường hợp
nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích
khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo
quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với nội
dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp số liệu về báo cáo tài
chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính
từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số
liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ
quan thuế, Hệ thống sẽ
lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
Điều 12. Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian
đăng tải:
Thông tin về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư phát triển), bên
mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07
ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ
bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính
kèm:
Chủ đầu tư (đối
với dự án đầu tư phát triển), bên mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) phải
đính kèm Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng
tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Việc lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu thuộc dự án được thực hiện trên cơ sở
kế hoạch bố trí vốn cho cả dự án, không bắt buộc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo kế hoạch vốn của từng năm.
Điều 13. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT,
E-TBMST
Bên mời thầu
đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E- TBMQT, E-TBMST trên
Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc
sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST
chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu
nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ
thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời
quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển,
thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm các tài
liệu sau đây:
- Quyết định phê
duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST;
- Hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên
mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển
cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà
thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp
nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng
tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa
chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một
trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
- Quyết định sửa
đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa
chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành,
bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm
theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST;
- E-HSMQT,
E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp
cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị
làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 03
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu
đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT,
E-HSMST trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm
rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với
nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được
phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở
tuân thủ thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của
Luật Đấu thầu.
Điều 15. Danh sách ngắn
1. Thời gian
đăng tải:
Bên mời thầu
đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày
danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính
kèm:
Bên mời thầu
đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách
ngắn.
Điều 16. Thông báo mời thầu, E-TBMT
Bên mời thầu
đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn
nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, huy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ
được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp
hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
Điều 17. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT
1. Phát hành:
a) Trong quá
trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài
liệu sau đây:
- Quyết định phê
duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT;
- Hồ sơ mời
thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn
nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi
đăng tải thành công thông báo mời thầu. Trường hợp bán hồ sơ mời thầu (bản điện tử đã phát hành
trên Hệ thống) thì khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một
khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Bên mời thầu không được phát hành
hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản
giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp
nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác
với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu,
E-HSMT phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa
chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát
hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây
trên Hệ thống:
- Quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu;
- Quyết định sửa
đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi
phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa
chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời
thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa
đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT;
- E-HSMT đã được
sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa
chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu
phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày
làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu
thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn
nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu phải gửi đề nghị làm
rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có
thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu
tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ
mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm
việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm
rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu,
E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ
sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời
thầu, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ
thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu
thầu và điểm c khoản 2 Điều 64 của Nghị định số
63/2014/NĐ-CP;
d) Trong trường
hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu
đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao
đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản
và đăng tải trên Hệ thống trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày
kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Điều 18. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải
Việc hủy, gia
hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 19. Kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thời gian
đăng tải:
Bên mời thầu
đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc,
kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính
kèm bao gồm:
a) Quyết định
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh
giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng
hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp dự
toán của gói thầu được duyệt trong quá trình phát hành E-HSMT hoặc khi xử lý
tình huống theo khoản 8 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được đăng tải thì bên mời thầu cập nhật dự toán
và đính kèm Quyết định phê duyệt dự toán.
3. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng
hóa trúng thầu bao gồm danh mục hàng hóa, ký mã hiệu, mô tả hàng hóa, xuất xứ,
khối lượng, đơn giá trúng thầu.
Điều 20. Quy trình đăng tải trên Hệ thống
Quy trình đăng
tải thông tin tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 19 của Thông tư này
được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
Điều 21.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 5, 8, 10 và 13 Điều
74 của Luật Đấu thầu.
2. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng
ký, đăng tải lên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của
mình.
3. Kiểm tra và
xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
4. Quản lý và
chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng
với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
Điều 22. Trách nhiệm của bên mời thầu
1. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, k khoản 1 và
các điểm a, b, c, đ, e, k khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải lên
Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này, việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử
dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 128 của Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
3. Đối với gói
thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy
định tại các Điều 13, 15, 16, 18 và 19 của Thông tư này bằng tiếng Việt và
tiếng Anh.
4. Bên mời thầu
phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống
với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được
đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải
trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.
5. Theo dõi, cập nhật các
thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
6. Quản lý và
chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng
với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
Điều 23.
Trách nhiệm của nhà thầu
1. Đăng ký tham
gia Hệ thống để được phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này trước
thời điểm đóng thầu nhằm
bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5
của Luật Đấu thầu.
2. Thực hiện các
trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 77
của Luật Đấu thầu.
3. Cung cấp,
đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại
Điều 80 của Luật Đấu thầu và Điều 7 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
4. Quản lý tài
khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.
Điều 24. Trách nhiệm của Trung tâm, Doanh nghiệp dự án e-GP và Báo
Đấu thầu
1. Trung tâm có
trách nhiệm:
a) Quản lý, giám
sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn,
bảo mật;
b) Xây dựng tài
liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký,
cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các
dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển
khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua
mạng;
d) Phối hợp với
Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản
2, 4 và 5 Điều 85 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp
dự án e-GP có trách nhiệm:
a) Thực hiện
trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật Đấu thầu;
b) Bảo đảm an
toàn thông
tin,
bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống;
c) Bảo đảm tính
toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống, bao gồm cả việc ngăn chặn hành vi truy
cập trái phép, hành vi thay thế hồ sơ bất hợp pháp;
d) Bảo đảm an
toàn, an ninh bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; bảo đảm Hệ
thống có cơ chế lưu vết theo thời gian, theo hành động trên Hệ thống;
đ) Xây dựng Hệ
thống đảm bảo tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng
tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin; thuận tiện, dễ sử dụng cho các
đối tượng sử dụng Hệ thống;
e) Có cơ chế
quản trị rủi ro hệ thống (đảm bảo chịu được lưu lượng thông tin lớn...);
g) Không được sử
dụng các thông tin về dự án, gói thầu, nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và
các thông tin khác trên Hệ thống để phục vụ cho các mục đích ngoài mục đích xây
dựng, vận hành Hệ thống;
h) Đảm bảo hệ
thống phần cứng đáp ứng yêu cầu.
Doanh nghiệp dự
án e-GP chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, e, g và
h khoản này. Trường hợp để xảy ra sai sót, Doanh nghiệp dự án e-GP và các cá
nhân liên quan bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Hợp đồng BOT dự
án e-GP và pháp luật có liên quan.
3. Báo Đấu thầu
có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát
hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư
này và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày
làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ
thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (email), ứng
dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin
không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại
trên Hệ thống;
b) Trích xuất
thông tin quy định tại các Điều 13, 15, 16 và 18 của Thông tư này để đăng tải
01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên
mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại khoản
3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
4. Trường hợp để
xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội
dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên
mời thầu, nhà thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính
công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ
chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người
lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG
Điều 25.
Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT
1. Bên mời thầu
tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMQT,
E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Việc phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT được
thực hiện không qua mạng.
2. E-HSMT phải
bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị
E-HSDT. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu đăng tải E-HSMT không đầy đủ thông
tin (như thiếu thiết kế, bản vẽ...) hoặc thông tin không rõ ràng, gây khó khăn
cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSDT thì E-HSMT này là không hợp lệ; chủ đầu
tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT cho phù hợp và tiến hành đăng tải
lại E-HSMT.
3. Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bằng dữ liệu, tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT
được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm
các file yêu cầu khác về
bảng dữ liệu, tiêu
chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST,
E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được
coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu
này.
4. Trường hợp
gói thầu đã áp dụng sơ tuyển, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp
E-HSDT có sự thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật
lại năng lực và kinh nghiệm của mình.
5. Trường hợp
E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
nêu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này thì bên mời thầu, tổ chuyên
gia không được loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này.
6. Trường hợp
thuê tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời thầu, tổ chuyên gia để đăng tải
thông tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, đơn
vị thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 26.
Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu
1. Nhà thầu chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính
kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của
E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT như sau:
a) Thông tin về
tính hợp lệ của E-HSDT:
- Đối với nội
dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu;
- Đối với các
nội dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần
đính kèm bản scan
các
văn bản, tài liệu liên quan.
b) Thông tin về
năng lực, kinh nghiệm:
- Đối với hợp
đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và đính kèm file tài liệu liên
quan để chứng minh thông tin đã kê khai;
- Đối với yêu
cầu về nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai thông tin; trường hợp nhà thầu sử
dụng cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, ngoài việc
phải kê khai thông tin, nhà thầu đính kèm bản scan cam kết cung cấp tín
dụng;
- Đối với doanh
thu hằng năm, giá trị
tài sản ròng: kể từ năm 2021 trở đi, Hệ thống tự động trích xuất số liệu về báo
cáo tài chính từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống
thuế điện tử vào hồ sơ năng lực của nhà thầu;
- Đối với các
nội dung khác:
nhà
thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu
liên quan;
Đối với số liệu
về báo cáo tài chính kể từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ
thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử của các năm từ năm
2021 trở đi thì nhà thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số liệu đã báo cáo
với cơ quan thuế; trường hợp số liệu mà nhà thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ
thống không thống nhất với số liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu bị coi là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu có
trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT đối với các gói thầu mà nhà
thầu quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với yêu cầu của
E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT có các
nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSQT,
E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST,
E-HSMT để chủ đầu tư, bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù
hợp.
3. Nhà thầu có
trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với gói thầu mà
nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo
dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá
trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, thời
gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT,
thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu
trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
4. Trường hợp
người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh,
giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp... để thực hiện
các công việc trong quá trình tham dự thầu thì việc tham dự thầu trên Hệ thống
phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà thầu mà không được
sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp...
Đối với trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các
đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về
tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu
thầu.
Điều 27. Giấy phép bán hàng và hàng hóa mẫu
1. Giấy phép bán
hàng:
a) Trường hợp
hàng hóa của gói thầu là hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị
trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất,
trong E-HSMT không được yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà
sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị
tương đương;
b) Trường hợp
hàng hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của
nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo
trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và
các dịch vụ liên quan khác thì trong E-HSMT có thể yêu cầu nhà thầu tham dự
thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất;
Trường hợp
E-HSMT đưa ra yêu cầu cụ thể về giấy phép bán hàng (giấy phép bán hàng của hãng sản xuất hoặc giấy
cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất...) thì nhà thầu chỉ cần
xuất trình một trong các tài liệu sau đây trước khi ký hợp đồng như: giấy phép
bán hàng của nhà sản xuất hoặc của đại lý được ủy quyền bán hàng hoặc giấy
chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà
sản xuất hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương;
c) Việc nhà thầu
không đính kèm một trong các tài liệu quy định tại điểm b khoản này không phải
là lý do loại bỏ nhà thầu. Nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá và được
xét duyệt trúng thầu. Trường hợp trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình một trong
các tài liệu này trước khi ký kết hợp đồng.
2. Hàng hóa mẫu:
E-HSMT không
được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá
về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu. Chủ đầu tư, bên mời thầu
phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không dẫn đến làm tăng chi phí của
gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu
cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ sung hàng mẫu trong vòng 05 ngày
làm việc sau thời điểm đóng thầu.
Điều 28. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình
Đối với gói thầu
xây lắp, nhà thầu có thể đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công
trình hoặc không đính kèm chứng chỉ này trong E-HSDT, kể cả trường hợp E-HSMT
có yêu cầu nhà thầu phải có chứng chỉ này. Việc nhà thầu không đính kèm chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình không phải là lý do loại bỏ nhà
thầu. E-HSDT của nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá và được xét duyệt
trúng thầu. Trường hợp trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng công trình trước khi trao hợp đồng.
Điều 29. Quy định về cam kết, hợp đồng nguyên tắc
Trường hợp
E-HSMT có yêu cầu về cam kết, hợp đồng nguyên tắc thuê thiết bị, cung cấp vật
liệu chính, bảo hành, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng mà E-HSDT không đính kèm các
tài liệu này thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ E-HSDT, bổ sung tài liệu
trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc để làm
cơ sở đánh giá E-HSDT.
Điều 30. Quy định về nhân sự chủ chốt, thiết bị
1. Yêu cầu về
nhân sự chủ chốt:
a) Đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa:
- Đối với phần
công việc cung cấp hàng hóa, E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về huy động nhân
sự chủ chốt;
- Đối với hàng
hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường, không đòi hỏi nhân sự thực hiện dịch vụ
liên quan phải có trình độ cao thì không yêu cầu về nhân sự chủ chốt;
- Trường hợp các
dịch vụ liên quan có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải có nhân sự có
trình độ, hiểu biết, nhiều
kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt để
thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này. Trường hợp yêu cầu huy động nhân
sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt E-HSMT phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư
xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu huy
động nhân sự chủ chốt không dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
b) Đối với gói
thầu xây lắp:
Căn cứ quy mô,
tính chất của gói thầu và pháp luật về xây dựng mà chủ đầu tư đưa ra yêu cầu về
nhân sự chủ chốt trong E-HSMT cho phù hợp. E-HSMT không được yêu cầu về nhân sự
chủ chốt đối với các vị trí mà pháp luật về xây dựng không có yêu cầu về tiêu
chuẩn đối với chức danh đó hoặc đối với các vị trí kỹ thuật thông thường, công
nhân kỹ thuật, lao động phổ thông.
c) Đối với gói
thầu dịch vụ phi tư vấn:
Đối với gói thầu
dịch vụ phi tư vấn không đòi hỏi nhân sự có chuyên môn cao thì không được yêu
cầu về nhân sự chủ chốt. Trường hợp dịch vụ phi tư vấn có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải
có nhân sự có hiểu biết, nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu
về huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này.
Trường hợp yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt E-HSMT
phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu
phải bảo đảm việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không dẫn đến làm hạn chế
sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây
ra sự cạnh tranh không bình đẳng. E-HSMT không được yêu cầu nhân sự chủ chốt
đối với công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông.
d) Đối với gói
thầu nêu tại các điểm a, b và c khoản này có yêu cầu về nhân sự chủ chốt, trường hợp
nhân sự chủ chốt mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của
E-HSMT, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung nhân sự chủ
chốt để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng
không ít hơn 03 ngày làm việc. Đối với mỗi nhân sự không đáp ứng, nhà thầu chỉ
được thay thế một lần. Trường hợp nhà thầu không có nhân sự thay thế đáp ứng
yêu cầu của E-HSMT thì E-HSDT bị loại.
2. Yêu cầu về
thiết bị chủ yếu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn (nếu có), xây lắp:
a) Căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư, bên mời thầu đưa ra yêu cầu về thiết
bị chủ yếu cho phù hợp (số lượng, chủng loại, tính năng, công suất...);
b) Trường hợp
thiết bị mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT, bên
mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung thiết bị để đáp ứng yêu
cầu của E-HSMT trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày
làm việc. Đối với mỗi thiết bị không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một
lần. Trường hợp nhà thầu không có thiết bị thay thế đáp ứng yêu cầu của E-HSMT
thì nhà thầu bị loại.
3. Trường hợp
trúng thầu và ký kết hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ huy động nhân sự, thiết bị
như đã đề xuất ban đầu hoặc đề xuất thay đổi theo quy định tại điểm d khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không huy động được nhân sự, thiết bị,
nhà thầu bị phạt hợp đồng, bị đánh giá về uy tín khi tham gia các gói thầu
khác.
4. Trong mọi
trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự, thiết bị không trung thực thì nhà
thầu không được thay thế nhân sự, thiết bị khác theo quy định tại điểm d khoản
1 và điểm b khoản 2 Điều này, E-HSDT của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi
là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu
và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị định số
63/2014/NĐ-CP.
Điều 31. Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Đối với gói
thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Bên mời thầu
phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời
hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.
2. Đối với gói
thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Bên mời thầu
phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống
trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;
b) Sau khi có
quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời
thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi
đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;
c) Sau khi đăng
tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC
của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.
Điều 32.
Đánh giá E-HSDT
1. Quy trình
đánh giá E-HSDT:
a) Quy trình 01
áp dụng cho tất cả các gói thầu:
- Đánh giá tính
hợp lệ của E-HSDT;
- Đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm;
- Đánh giá về kỹ
thuật;
- Đánh giá về
tài chính.
b) Quy trình 02
áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không
có bất kỳ ưu đãi nào:
- Căn cứ vào
biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất
(không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này);
- Đánh giá tính
hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
- Đánh giá về
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
- Đánh giá về kỹ
thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Trường hợp nhà
thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng
tiếp theo.
c) Đối với gói
thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT
của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định
trong E-HSMT, bên mời thầu được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm
a và điểm b khoản này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.
2. Nguyên tắc
đánh giá E-HSDT:
a) Việc đánh giá
E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong
E-HSMT, các tài liệu làm rõ E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu giải
thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu;
b) Sau khi lựa
chọn được danh sách ngắn, trường hợp nhà thầu thay đổi tư cách tham dự thầu thì
gửi văn bản đến bên mời thầu để xem xét, chấp thuận. Trường hợp bên mời thầu
chấp thuận, nhà thầu phải đính kèm các tài liệu chứng minh năng lực, kinh
nghiệm trong E-HSDT theo tư cách tham dự thầu mới;
c) Đối với các
nội dung Hệ thống đánh giá tự động, trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin
hoặc có kê khai nhưng không đúng, không đầy đủ, không đáp ứng theo yêu cầu của
E-HSMT thì Hệ thống sẽ đánh giá nhà thầu "không đạt" ở nội dung này.
Tổ chuyên gia không thể sửa đổi kết quả đánh giá từ "không đạt" thành
"đạt" khi Hệ thống đã đánh giá "không đạt". Trường hợp các
thông tin mà nhà thầu cam kết, kê khai trong E-HSDT không trung thực dẫn đến
làm sai lệch kết quả đánh giá E-HSDT của nhà thầu thì nhà thầu sẽ bị coi là
gian lận và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
d) Đối với bảo
đảm dự thầu, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì
thông tin trong file đính kèm là cơ sở để đánh giá;
đ) Đối với hợp
đồng tương tự, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin về hợp đồng kê
khai trên webform
và file tài liệu chứng
minh các thông tin về hợp đồng đó thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ
E-HSDT;
Trường hợp các
hợp đồng mà nhà thầu kê khai, đính kèm trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của
E-HSMT, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung hợp đồng khác từ hồ sơ
năng lực của nhà thầu trên Hệ thống để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT trong một
khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc. Trường hợp nhà
thầu không có hợp đồng đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì nhà thầu bị loại.
e) Đối với xuất
xứ của hàng hóa, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì bên
mời thầu yêu cầu làm rõ E-HSDT;
g) Đối với các
nội dung ngoài các nội dung nêu tại các điểm d, đ và e khoản này, trường hợp có
sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì
thông tin trên webform là cơ sở để xem xét, đánh giá;
h) Tại bước đánh
giá về tài chính, trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin trong biểu mẫu về
ưu đãi hàng hóa sản xuất trong nước (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) để làm
cơ sở tính toán ưu đãi thì nhà thầu sẽ không được hưởng ưu đãi;
i) Nhà thầu được
mời vào thương thảo hợp đồng phải chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu, chứng
minh các thông tin mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT. Đối với các nội dung về
tính hợp lệ, lịch sử không hoàn thành hợp đồng do lỗi của nhà thầu, thực hiện
nghĩa vụ thuế, doanh thu bình quân hằng năm, giá trị tài sản ròng đã được Hệ
thống đánh giá tự động là "đạt" theo thông tin kê khai, trích xuất
trong E-HSDT mà tổ chuyên gia đánh giá lại là "không đạt" thì tổ
chuyên gia chỉnh sửa lại kết quả đánh giá từ "đạt" thành "không
đạt". Trong trường hợp này, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
vào thương thảo hợp đồng mà không phải phê duyệt lại danh sách xếp hạng. Đối với thông tin
về thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh thu bình quân hằng năm, giá trị tài sản ròng
từ năm 2021 trở đi, bên mời thầu chỉ đối chiếu nếu nhà thầu cập nhật thông tin
mà không đối chiếu trong trường hợp các thông tin trên do Hệ thống tự động
trích xuất từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử.
3. Trường hợp
chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (trong trường hợp gói thầu áp
dụng phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp (trong trường hợp gói thầu áp
dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định ưu đãi,
không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
4. Sau khi đánh
giá E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT
(có chữ ký của tất cả thành viên trong tổ chuyên gia) lên Hệ thống. Tổ trưởng
tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản báo cáo đánh giá
E-HSDT scan
đính
kèm trên Hệ thống và bản báo cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký của các
thành viên trong tổ chuyên gia.
5. Danh sách xếp
hạng nhà thầu không cần phải thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 33. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu
lập tờ trình theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo
đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá
E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 34. Thời gian chuẩn bị E-HSDT khi đấu thầu rộng rãi qua mạng
đối với gói thầu thuộc trường hợp được chỉ định thầu và gói thầu dịch vụ tư vấn
đơn giản
1. Đối với gói
thầu thuộc trường hợp được chỉ định thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 22 của Luật Đấu thầu nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng thì thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là
10 ngày.
2. Đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn có tính chất đơn giản, áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì
thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày.
Điều 35. Đấu thầu thuốc qua mạng
1. Bên mời thầu
lập E-HSMT gồm những nội dung sau:
a) Các nội dung
của E-HSMT được thực hiện trên webform bao gồm: Bảng dữ liệu, Đơn dự thầu, Thỏa thuận
liên danh (nếu có), Biểu “giá dự thầu và Bảng phạm vi cung cấp, tiến độ cung
cấp và yêu cầu kỹ thuật của thuốc”.
b) Các nội dung
còn lại của E-HSMT được bên mời thầu lập và đính kèm trên Hệ thống.
2. Việc lập
E-HSMT căn cứ vào các webform nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và các quy định tại Thông tư
số 15/2019/TT-BYT. Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá
E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu
giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
3. Sau khi lập E-HSMT,
bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời
thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và
E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung E-HSMT được phê
duyệt và E-HSMT trên Hệ thống thì nội dung trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh
giá E-HSDT.
4. E-HSMT được
phát hành miễn
phí
trên Hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho
nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy
không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham dự thầu
phải nộp chi phí theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT .
5. Trường hợp
cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống
sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
6. Trường hợp có
sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT phát hành trên Hệ thống và các
thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
7. Nhà thầu lập
biểu giá dự thầu theo webform, cam kết các nội dung trong đơn dự thầu được Hệ thống tạo ra
trên Hệ thống, trường hợp liên danh thì thực hiện liên danh trên Hệ thống. Các
nội dung còn lại của E-HSDT do nhà thầu đính kèm trên Hệ thống. Trường hợp có
sự sai khác giữa thông tin trên web form và thông tin trong file đính kèm E-HSDT
thì thông tin trên webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT.
8. Trường hợp có
sự không thống nhất giữa quy định tại Điều này, Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành
kèm theo Thông tư này với các quy định còn lại của Thông tư này thì áp dụng quy
định tại Điều này và Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
KHOẢN THU TỪ BẢO ĐẢM
DỰ THẦU, BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐƯỢC HOÀN TRẢ
Điều 36.
Khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả
Trường hợp nhà
thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo
đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản
8 Điều 11 và khoản 5 Điều 66 của Luật Đấu thầu thì việc sử dụng khoản thu
từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực
hiện như sau:
1. Đối với các
dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào
Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các
dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử
dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Trường hợp
bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ
đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Lộ
trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Năm 2022:
a) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây
lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng
phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt
tối thiểu 80% số lượng gói thầu và tối thiểu 70% tổng giá trị gói thầu áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói
thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ
sơ;
c) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
2. Năm 2023:
a) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa
(bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 200 tỷ
đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi
hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt
tối thiểu 90% số lượng gói thầu và tối thiểu 80% tổng giá trị gói thầu áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói
thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
3. Từ năm 2024
trở đi:
a) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa
(bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu
không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai
giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt
tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu 90% tổng giá trị gói thầu áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói
thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ;
c) Tổ chức lựa
chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai
đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với gói
thầu đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và lập E-HSMT theo
quy định của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT , Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT:
a) Trường hợp
gói thầu đã đăng tải E-HSMT lên Hệ thống trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo E-HSMT đã đăng tải và
các quy định của pháp luật điều chỉnh tương ứng. Trong trường hợp này, việc mở
thầu, đăng tải thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống tại
địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn
được
thực hiện bằng chứng thư số chuyên dùng do Trung tâm cấp;
b) Trường hợp
gói thầu chưa lập E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMT nhưng chưa đăng tải
E-HSMT lên Hệ thống thì phải sửa đổi, phê duyệt lại E-HSMT theo quy định của
Thông tư này.
2. Đối với gói
thầu đã được phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Trường hợp
gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời thầu lên Hệ thống trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu
đã phát hành và các quy định của pháp luật điều chỉnh tương ứng;
b) Trường hợp
gói thầu chưa lập hồ sơ mời thầu hoặc đã lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đăng tải hồ sơ mời thầu lên
Hệ thống thì phải sửa đổi, phê duyệt lại hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản
8 Điều 39 của Thông tư này.
3. Đối với việc
lựa chọn danh sách ngắn:
a) Đối với gói
thầu đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển trước ngày 01 tháng 01
năm 2023, việc lựa chọn danh sách ngắn được thực hiện theo hồ sơ đã phát hành và các
quy định pháp luật điều chỉnh tương ứng;
b) Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn danh sách ngắn
qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì phải tổ
chức lựa chọn danh sách ngắn qua mạng theo quy định của Thông tư này. Trong
trường hợp này, người có thẩm quyền không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
4. Đấu thầu
thuốc:
a) Đối với gói
thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, việc lựa chọn
nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu đã phát hành và các quy định pháp
luật điều chỉnh tương ứng;
b) Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua
mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua
mạng theo quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền
không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
5. Kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lựa chọn nhà
thầu qua mạng theo lộ trình về lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Điều 37
của Thông tư này.
Trong mọi trường
hợp, đối với việc thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ không qua mạng thành
qua mạng, chủ đầu tư không phải trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà tự tiến hành, chỉnh sửa hình thức lựa chọn nhà
thầu trên Hệ thống từ không qua mạng thành qua mạng. Quy trình chỉnh sửa thực
hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
2. Kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Thông tư sau chấm dứt hiệu lực:
a) Thông tư số
01/2015/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dịch vụ
tư vấn;
b) Thông tư số
03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết
lập
hồ sơ mời thầu xây lắp:
c) Thông tư số
05/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá;
d) Thông tư số
14/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn;
đ) Thông tư số
04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia;
e) Thông tư số
05/2018/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ
chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Thông tư số
11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp
dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu,
bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả;
h) Thông tư số
05/2020/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống
mạng đấu thầu Quốc gia.
2. Đối với gói
thầu áp dụng lựa chọn danh sách ngắn, gói thầu mua thuốc, việc sơ tuyển, mời
quan tâm qua mạng, mua thuốc qua mạng theo quy định của Thông tư này được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Trường hợp
các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu cần bảo mật và không thể công
khai trên Hệ thống, người có thẩm quyền quyết định việc đăng tải thông tin
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
4. Trường hợp
gói thầu đặc thù mà nếu áp dụng các quy định của Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo
Thông tư này sẽ không có nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu về doanh thu bình quân
hằng năm, hợp đồng tương tự thì chủ đầu tư, bên mời thầu được chỉnh sửa các yêu
cầu này theo nguyên tắc sau:
a) Việc chỉnh
sửa yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự khác với quy
định của các Mẫu E-HSMT phải bảo đảm việc phân chia gói thầu là hợp lý, quy mô
gói thầu không quá lớn để hạn chế cạnh tranh;
b) Khi trình phê
duyệt E-HSMT, bên mời thầu phải nêu rõ việc chỉnh sửa E-HSMT trong tờ trình để chủ đầu tư xem xét;
c) Trong mọi
trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu;
nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
5. Đối với gói
thầu mua thuốc, trường hợp có vướng mắc về kỹ thuật lựa chọn nhà thầu qua mạng,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn; Bộ Y tế có trách nhiệm hướng
dẫn xử lý vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 15/2019/TT-BYT .
6. Số liệu về
báo cáo tài chính của nhà thầu được chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thuế điện tử.
7. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung đó.
8. Kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, khi lập hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà
thầu không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu E-HSMT ban hành
kèm theo thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
9. Hằng năm, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên
Hệ thống, Báo Đấu thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, Tết theo thông báo của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
10 Căn cứ tình hình thực
tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể chỉnh sửa các biểu mẫu
dưới dạng webform
trên
Hệ thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động
lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ tục hành chính, tăng cường hơn nữa tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, đồng thời
bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.
11. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn
kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi
ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
-
Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam;
-
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
-
Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, Cục QLĐT (HC)
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|