Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT cung cấp thông tin đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu

Số hiệu: 08/2022/TT-BKHĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Nguyễn Chí Dũng
Ngày ban hành: 31/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn xử lý khi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố

Đây là nội dung tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT về cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được ban hành ngày 31/5/2022.

Theo đó, hướng dẫn xử lý kỹ thuật khi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát như sau:

- Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành thì:

Các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT nằm trong khoảng thời gian từ khi hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ khi hoàn thành khắc phục sự cố.

- Trường hợp thời điểm đóng thầu mới và hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT sau 17 giờ thì Hệ thống gia hạn đến 09 giờ ngày tiếp theo.

- Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định trên thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT trước khi Hệ thống gặp sự cố.

(Hiện hành, theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT , thời điểm mở thầu mới là 15 giờ cùng ngày nếu sự cố Hệ thống được khắc phục trước 12 giờ, nếu sau 12 giờ thì thời điểm mở thầu sẽ là 9 giờ ngày tiếp theo.

Trường hợp sự cố Hệ thống được khắc phục vào thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì mở thầu vào 9 giờ ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ).

Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/8/2022.

>>> Xem thêm: Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT: Hướng dẫn sử dụng chứng thư số, gửi nhận văn bản điện tử trên hệ thống Mạng đấu thầu quốc gia?

Hướng dẫn phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển E-HSMQT, E-HSMST từ 01/8/2022?

Từ 01/8/2022, nhà thầu không đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình vẫn được xét duyệt trúng thầu?

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2022/TT-BKHĐT

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đấu thầu;

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết:

a) Việc lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, mua thuốc thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ;

b) Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

c) Quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả cho nhà thầu.

2. Việc xác định danh sách ngắn qua mạng, lựa chọn nhà thầu qua mạng chưa áp dụng đối với gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp, gói thầu theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đối với đấu thầu quốc tế, việc lập hồ sơ mời thầu có thể vận dụng quy định tại Thông tư này và các thông tư hướng dẫn đấu thầu mua sắm công theo các Hiệp định Thương mại tự do mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc ký kết trên cơ sở bảo đảm không trái với Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

3. Thông tin về đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận giữa Việt Nam với nhà tài trợ được khuyến khích đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên mục "vốn khác" của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Đối với dự án, gói thầu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin bí mật đó theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của Thông tư này nhưng chọn áp dụng quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ tại https://muasamcong.mpi.gov.vn.

2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

3. Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là tổ chức vận hành Hệ thống theo quy định tại Điều 85 của Luật Đấu thầu.

4. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên Hệ thống, bao gồm:

a) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP là Nghị định của Chính phủ được ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

b) Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017 quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

c) Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Thông tư số 15/2019/TT-BYT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế được ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2019 quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;

đ) Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT là Thông tư của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2021 quy định chi tiết việc thu, nộp, quản lý và sử dụng các chi phí về đăng ký, đăng tải thông tin, lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu;

e) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển qua mạng;

g) E-TBMQT là thông báo mời quan tâm qua mạng;

h) E-TBMT là thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng qua mạng;

i) E-HSMQT là hồ sơ mời quan tâm qua mạng;

k) E-HSQT là hồ sơ quan tâm qua mạng;

l) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển qua mạng;

m) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển qua mạng;

n) E-HSMT là hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ yêu cầu đối với chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, yêu cầu báo giá đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;

o) E-HSDT là hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi qua mạng, đấu thầu hạn chế qua mạng, hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh qua mạng theo quy trình thông thường, báo giá đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn qua mạng;

p) E-HSĐXKT là hồ sơ đề xuất về kỹ thuật qua mạng;

q) E-HSĐXTC là hồ sơ đề xuất về tài chính qua mạng.

5. Văn bản điện tử là văn bản, thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, bao gồm:

a) Thông tin về dự án;

b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

c) E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm;

d) Danh sách ngắn;

đ) E-HSMQT, E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nội dung làm rõ E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, E-HSĐXKT, E-HSĐXTC, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;

e) Thỏa thuận liên danh;

g) Biên bản mở thầu, biên bản mở E-HSĐXKT, biên bản mở E-HSĐXTC;

h) Báo cáo đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;

i) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

k) Nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu qua mạng;

l) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi trên Hệ thống.

6. Thông tin không hợp lệ là thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

7. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống tại địa chỉ https://muasamcong.mpi.gov.vn là chứng thư số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

8. Hướng dẫn sử dụng là tài liệu điện tử được đăng tải trên Hệ thống để hướng dẫn người dùng thực hiện các giao dịch trên Hệ thống.

9. Tổ chức tham gia Hệ thống là các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như sau:

a) Chủ đầu tư;

b) Bên mời thầu;

c) Nhà thầu;

d) Đơn vị quản lý về đấu thầu;

đ) Cơ sở đào tạo về đấu thầu.

10. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 9 Điều này.

11. Tài khoản nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.

12. Doanh nghiệp dự án e-GP là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Hệ thống Đấu thầu qua mạng Quốc gia do Nhà đầu tư thành lập theo quy định tại Hợp đồng BOT Dự án e-GP.

13. Hợp đồng BOT dự án e-GP là hợp đồng được ký kết giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Nhà đầu tư (Công ty TNHH Hệ thống thông tin FPT) để đầu tư, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì, nâng cấp và chuyển giao Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hình thức đối tác công tư.

Điều 4. Áp dụng các Mẫu hồ sơ và Phụ lục

1. Đối với gói thầu xây lắp:

a) Mẫu số 1A sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 1B sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Mẫu số 1C sử dụng để lập E-HSMST.

2. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả trường hợp mua sắm tập trung):

a) Mẫu số 2A sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 2B sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Mẫu số 2C sử dụng để lập E-HSMST.

3. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:

a) Mẫu số 3A sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 3B sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Mẫu số 3C sử dụng để lập E-HSMST.

4. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:

a) Mẫu số 4A sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

b) Mẫu số 4B sử dụng để lập E-HSMQT.

5. Mẫu số 5 sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.

6. Đối với Mẫu báo cáo đánh giá:

a) Mẫu số 6A sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 01 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 6B sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT theo quy trình 02 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Thông tư này cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

c) Mẫu số 6C sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;

d) Mẫu số 6D sử dụng để lập báo cáo đánh giá E-HSDT cho gói thầu dịch vụ tư vấn theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.

7. Đối với gói thầu mua thuốc:

a) Mẫu số 7A sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;

b) Mẫu số 7B sử dụng để lập E-HSMT áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.

8. Phụ lục:

a) Phụ lục 1A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đánh giá E-HSĐXKT (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

b) Phụ lục 1B: Mẫu Quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

c) Phụ lục 2A: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);

d) Phụ lục 2B: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu (đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ);

đ) Phụ lục 3A: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, phi tư vấn);

e) Phụ lục 3B: Mẫu Biên bản thương thảo hợp đồng (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn);

g) Phụ lục 3C: Mẫu Kết quả đối chiếu tài liệu (đối với tất cả các gói thầu);

h) Phụ lục 4: Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

i) Phụ lục 5: Mẫu Bản cam kết;

k) Phụ lục 6: Phiếu đăng ký thông tin văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;

l) Phụ lục 7: Phiếu đăng ký thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam;

m) Phụ lục 8: Phiếu đăng ký thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

n) Phụ lục 9: Một số quy định của E-HSMT vi phạm khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

9. Đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, tổ chức chính phủ được chính phủ nước ngoài ủy quyền cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì việc lập E-HSMT, E-HSMQT, E-HSMST, báo cáo đánh giá E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST được áp dụng theo các Mẫu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.

Điều 5. Quy định về định dạng của tệp tin (file) đính kèm

1. Tệp tin (file) đăng tải lên Hệ thống phải bảo đảm:

a) Các file mở, đọc được bằng các phần mềm thông dụng như: các phần mềm đọc, soạn thảo văn bản MS Office hoặc Open Office; các phần mềm đọc file PDF; các phần mềm thiết kế thông dụng như AutoCad, Photoshop; phần mềm đọc file ảnh tích hợp sẵn trên Hệ điều hành Windows. Các file sử dụng phông chữ thuộc bảng mã Unicode;

b) Các file nén mở được bằng các phần mềm giải nén thông dụng như phần mềm giải nén ZIP tích hợp sẵn trên hệ điều hành Windows hoặc phần mềm giải nén Rar hoặc 7Zip. Trường hợp sử dụng file nén, các file sau khi giải nén phải có định dạng quy định tại điểm a khoản này;

c) Không bị nhiễm virus, không bị lỗi, hỏng và không thiết lập mật khẩu.

2. Trường hợp file đính kèm trong hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do khác dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì bên mời thầu phải đăng tải và phát hành lại toàn bộ hồ sơ mời quan tâm, E-HSMQT, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời thầu, E-HSMT.

3. Trường hợp file đính kèm trong E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này dẫn đến không thể mở hoặc không đọc được thì các file này không được xem xét, đánh giá.

Điều 6. Xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát

1. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành thì các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT nằm trong khoảng thời gian từ khi Hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống tự động gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ thời điểm hoàn thành khắc phục sự cố.

2. Trường hợp thời điểm đóng thầu mới và thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới theo quy định tại khoản 1 Điều này nằm sau 17 giờ 00 phút thì Hệ thống tự động gia hạn đến 9 giờ 00 phút của ngày tiếp theo.

3. Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT trước thời điểm Hệ thống gặp sự cố.

4. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thông báo trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong thời gian Hệ thống gặp sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà thầu không qua mạng.

Điều 7. Đăng ký tham gia Hệ thống và xử lý hồ sơ đăng ký

1. Quy trình đăng ký của Tổ chức tham gia Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

2. Hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống gồm:

a) Đơn đăng ký tham gia Hệ thống được hình thành trên Hệ thống theo quy trình đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổ chức tham gia Hệ thống ủy quyền ký đơn đăng ký thì giấy ủy quyền này phải được đính kèm trên Hệ thống;

b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì phải đính kèm trên Hệ thống bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác.

3. Bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống:

a) Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống (bao gồm việc bổ sung các vai trò cho Tài khoản tham gia hệ thống) được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;

b) Hệ thống tự động cập nhật thông tin của Tổ chức tham gia Hệ thống theo Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống:

a) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống có yêu cầu tạm ngừng toàn bộ hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống thì thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng;

b) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống không thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT thì Hệ thống tạm ngừng một hoặc một số vai trò của Tài khoản tham gia Hệ thống cho đến khi hoàn thành trách nhiệm thanh toán theo quy định;

c) Trường hợp Tổ chức tham gia Hệ thống đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật thì Hệ thống sẽ tự động cập nhật trạng thái chấm dứt Tài khoản tham gia Hệ thống theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

 d) Trường hợp Tài khoản tham gia Hệ thống có trạng thái tài khoản là đang chấm dứt, tạm ngừng đối với vai trò nhà thầu thì Tổ chức tham gia Hệ thống không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, Mục 5 Chương I các Mẫu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Khôi phục Tài khoản tham gia Hệ thống:

Việc khôi phục Tài khoản tham gia Hệ thống sau khi đã tạm ngừng hoặc chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

6. Quy trình và thời hạn xử lý hồ sơ:

Trung tâm có trách nhiệm xử lý hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3, các điểm a, b, d khoản 4 và khoản 5 Điều này trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống đồng thời thông báo kết quả xử lý cho Tổ chức tham gia Hệ thống qua bảng thông báo trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.

Điều 8. Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số

1. Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:

Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 9 Điều 3 của Thông tư này; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.

2. Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:

a) Tổ chức được cấp chứng thư số theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức;

b) Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức;

c) Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;

d) Tổ chức tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.

3. Tổ chức, cá nhân cố tình đăng tải thông tin quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu mà nội dung thông tin này không có thật sẽ bị khóa tài khoản trong 12 tháng.

Điều 9. Gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống

1. Văn bản điện tử quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này có giá trị pháp lý, làm cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

2. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định căn cứ theo thời gian thực ghi lại trên Hệ thống. Văn bản điện tử đã gửi thành công được lưu trữ trên Hệ thống.

3. Khi người sử dụng gửi văn bản điện tử trên Hệ thống, Hệ thống phải phản hồi cho người sử dụng về việc gửi thành công hoặc không thành công.

4. Tổ chức tham gia Hệ thống đăng ký thành công trên Hệ thống được quyền truy xuất tình trạng văn bản điện tử của mình và các thông tin khác trên Hệ thống. Thông tin về lịch sử giao dịch được sử dụng để giải quyết tranh chấp (nếu có) về việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Hệ thống.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân không được yêu cầu cung cấp văn bản giấy khi tổ chức, cá nhân này có thể tra cứu, truy xuất văn bản điện tử tương ứng trên Hệ thống, trừ trường hợp cần kiểm tra, xác nhận bằng văn bản gốc.

Điều 10. Điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin

Tổ chức tham gia Hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 Điều 79 và khoản 1 Điều 80 của Luật Đấu thầu và được hướng dẫn chi tiết tại Hướng dẫn sử dụng.

Chương II

ĐĂNG TẢI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU

Mục 1. THÔNG TIN VÀ QUY TRÌNH ĐĂNG TẢI TRÊN HỆ THỐNG

Điều 11. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu

1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm:

a) Thông tin chung về nhà thầu;

b) Số liệu về báo cáo tài chính hằng năm;

c) Thông tin về các hợp đồng đã và đang thực hiện;

d) Thông tin về nhân sự chủ chốt;

đ) Thông tin về máy móc, thiết bị;

e) Thông tin về uy tín của nhà thầu.

2. Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.

3. Nhà thầu cần đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài liệu đính kèm sẽ được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.

4. Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

5. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế, Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.

Điều 12. Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu

1. Thời gian đăng tải:

Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư phát triển), bên mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

2. Tài liệu đính kèm:

Chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư phát triển), bên mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) phải đính kèm Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

3. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu thuộc dự án được thực hiện trên cơ sở kế hoạch bố trí vốn cho cả dự án, không bắt buộc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch vốn của từng năm.

Điều 13. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST

Bên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.

Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST

1. Phát hành:

a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:

- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST;

- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.

Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.

b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.

2. Sửa đổi:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;

- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.

b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST;

- E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.

3. Làm rõ:

a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Điều 15. Danh sách ngắn

1. Thời gian đăng tải:

Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.

2. Tài liệu đính kèm:

Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.

Điều 16. Thông báo mời thầu, E-TBMT

Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.

Điều 17. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT

1. Phát hành:

a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:

- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT;

- Hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;

Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Trường hợp bán hồ sơ mời thầu (bản điện tử đã phát hành trên Hệ thống) thì khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.

b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.

2. Sửa đổi:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu;

- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.

b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT;

- E-HSMT đã được sửa đổi.

3. Làm rõ:

a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.

Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.

b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầuđiểm c khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;

d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.

Điều 18. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải

Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Điều 19. Kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Thời gian đăng tải:

Bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Tài liệu đính kèm bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

b) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);

c) Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt trong quá trình phát hành E-HSMT hoặc khi xử lý tình huống theo khoản 8 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được đăng tải thì bên mời thầu cập nhật dự toán và đính kèm Quyết định phê duyệt dự toán.

3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm danh mục hàng hóa, ký mã hiệu, mô tả hàng hóa, xuất xứ, khối lượng, đơn giá trúng thầu.

Điều 20. Quy trình đăng tải trên Hệ thống

Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 19 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN

Điều 21. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 5, 8, 10 và 13 Điều 74 của Luật Đấu thầu.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình.

3. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.

4. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

Điều 22. Trách nhiệm của bên mời thầu

1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, k khoản 1 và các điểm a, b, c, đ, e, k khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.

2. Đăng tải lên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này, việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 128 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

3. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy định tại các Điều 13, 15, 16, 18 và 19 của Thông tư này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

4. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.

5. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.

6. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.

Điều 23. Trách nhiệm của nhà thầu

1. Đăng ký tham gia Hệ thống để được phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này trước thời điểm đóng thầu nhằm bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 77 của Luật Đấu thầu.

3. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 80 của Luật Đấu thầuĐiều 7 của Nghị định số 63/2014/ NĐ-CP.

4. Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.

Điều 24. Trách nhiệm của Trung tâm, Doanh nghiệp dự án e-GP và Báo Đấu thầu

1. Trung tâm có trách nhiệm:

a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;

b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;

c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;

d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 85 của Luật Đấu thầu.

2. Doanh nghiệp dự án e-GP có trách nhiệm:

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật Đấu thầu;

b) Bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống;

c) Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống, bao gồm cả việc ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, hành vi thay thế hồ sơ bất hợp pháp;

d) Bảo đảm an toàn, an ninh bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; bảo đảm Hệ thống có cơ chế lưu vết theo thời gian, theo hành động trên Hệ thống;

đ) Xây dựng Hệ thống đảm bảo tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin; thuận tiện, dễ sử dụng cho các đối tượng sử dụng Hệ thống;

e) Có cơ chế quản trị rủi ro hệ thống (đảm bảo chịu được lưu lượng thông tin lớn...);

g) Không được sử dụng các thông tin về dự án, gói thầu, nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các thông tin khác trên Hệ thống để phục vụ cho các mục đích ngoài mục đích xây dựng, vận hành Hệ thống;

h) Đảm bảo hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu.

Doanh nghiệp dự án e-GP chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, e, g và h khoản này. Trường hợp để xảy ra sai sót, Doanh nghiệp dự án e-GP và các cá nhân liên quan bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Hợp đồng BOT dự án e-GP và pháp luật có liên quan.

3. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:

a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư này và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (email), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống;

b) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 13, 15, 16 và 18 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

4. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

Điều 25. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT

1. Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, bên mời thầu trình chủ đầu tư để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Việc phê duyệt E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT được thực hiện không qua mạng.

2. E-HSMT phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị E-HSDT. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu đăng tải E-HSMT không đầy đủ thông tin (như thiếu thiết kế, bản vẽ...) hoặc thông tin không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSDT thì E-HSMT này là không hợp lệ; chủ đầu tư, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMT cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMT.

3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Chủ đầu tư, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST, E-HSMT. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST, E-HSMT và nhà thầu không phải đáp ứng các yêu cầu này.

4. Trường hợp gói thầu đã áp dụng sơ tuyển, nếu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu khi nộp E-HSDT có sự thay đổi so với khi tham dự sơ tuyển thì nhà thầu phải cập nhật lại năng lực và kinh nghiệm của mình.

5. Trường hợp E-HSMT có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP nêu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này thì bên mời thầu, tổ chuyên gia không được loại bỏ E-HSDT không đáp ứng các nội dung này.

6. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện vai trò của bên mời thầu, tổ chuyên gia để đăng tải thông tin, lập E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, đơn vị thuê thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu

1. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình tham dự thầu. Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT và đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT như sau:

a) Thông tin về tính hợp lệ của E-HSDT:

- Đối với nội dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu;

- Đối với các nội dung còn lại, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.

b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm:

- Đối với hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất: nhà thầu kê khai và đính kèm file tài liệu liên quan để chứng minh thông tin đã kê khai;

- Đối với yêu cầu về nguồn lực tài chính: nhà thầu kê khai thông tin; trường hợp nhà thầu sử dụng cam kết cung cấp tín dụng để chứng minh nguồn lực tài chính, ngoài việc phải kê khai thông tin, nhà thầu đính kèm bản scan cam kết cung cấp tín dụng;

- Đối với doanh thu hằng năm, giá trị tài sản ròng: kể từ năm 2021 trở đi, Hệ thống tự động trích xuất số liệu về báo cáo tài chính từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử vào hồ sơ năng lực của nhà thầu;

- Đối với các nội dung khác: nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan;

Đối với số liệu về báo cáo tài chính kể từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử của các năm từ năm 2021 trở đi thì nhà thầu sửa đổi thông tin cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế; trường hợp số liệu mà nhà thầu cập nhật, sửa đổi trên Hệ thống không thống nhất với số liệu trên Hệ thống thuế điện tử dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì nhà thầu bị coi là gian lận, vi phạm khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu.

2. Nhà thầu có trách nhiệm nghiên cứu E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT đối với các gói thầu mà nhà thầu quan tâm để chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT cho phù hợp với yêu cầu của E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. Trường hợp phát hiện E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà thầu trong việc chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT thì nhà thầu phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT để chủ đầu tư, bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp.

3. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi, cập nhật các thông tin trên Hệ thống đối với gói thầu mà nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống dẫn đến bất lợi cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi về E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, thời gian thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.

4. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của nhà thầu ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ thuộc, giám đốc xí nghiệp... để thực hiện các công việc trong quá trình tham dự thầu thì việc tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ thống của nhà thầu mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh, công ty con, xí nghiệp... Đối với trường hợp sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán phụ thuộc) thì nhà thầu sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Điều 27. Giấy phép bán hàng và hàng hóa mẫu

1. Giấy phép bán hàng:

a) Trường hợp hàng hóa của gói thầu là hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường, đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất, trong E-HSMT không được yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương;

b) Trường hợp hàng hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác thì trong E-HSMT có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất;

Trường hợp E-HSMT đưa ra yêu cầu cụ thể về giấy phép bán hàng (giấy phép bán hàng của hãng sản xuất hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất...) thì nhà thầu chỉ cần xuất trình một trong các tài liệu sau đây trước khi ký hợp đồng như: giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc của đại lý được ủy quyền bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương;

c) Việc nhà thầu không đính kèm một trong các tài liệu quy định tại điểm b khoản này không phải là lý do loại bỏ nhà thầu. Nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá và được xét duyệt trúng thầu. Trường hợp trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình một trong các tài liệu này trước khi ký kết hợp đồng.

2. Hàng hóa mẫu:

E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về hàng mẫu; trường hợp cần yêu cầu về hàng mẫu để đánh giá về kỹ thuật thì chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong tờ trình phải nêu rõ lý do yêu cầu về hàng mẫu. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu cung cấp hàng mẫu không dẫn đến làm tăng chi phí của gói thầu, hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Trường hợp E-HSMT có yêu cầu cung cấp hàng mẫu, nhà thầu có thể nộp bổ sung hàng mẫu trong vòng 05 ngày làm việc sau thời điểm đóng thầu.

Điều 28. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình

Đối với gói thầu xây lắp, nhà thầu có thể đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình hoặc không đính kèm chứng chỉ này trong E-HSDT, kể cả trường hợp E-HSMT có yêu cầu nhà thầu phải có chứng chỉ này. Việc nhà thầu không đính kèm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình không phải là lý do loại bỏ nhà thầu. E-HSDT của nhà thầu vẫn được tiếp tục xem xét, đánh giá và được xét duyệt trúng thầu. Trường hợp trúng thầu, nhà thầu phải xuất trình chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng công trình trước khi trao hợp đồng.

Điều 29. Quy định về cam kết, hợp đồng nguyên tắc

Trường hợp E-HSMT có yêu cầu về cam kết, hợp đồng nguyên tắc thuê thiết bị, cung cấp vật liệu chính, bảo hành, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng mà E-HSDT không đính kèm các tài liệu này thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ E-HSDT, bổ sung tài liệu trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc để làm cơ sở đánh giá E-HSDT.

Điều 30. Quy định về nhân sự chủ chốt, thiết bị

1. Yêu cầu về nhân sự chủ chốt:

a) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa:

- Đối với phần công việc cung cấp hàng hóa, E-HSMT không được đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt;

- Đối với hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường, không đòi hỏi nhân sự thực hiện dịch vụ liên quan phải có trình độ cao thì không yêu cầu về nhân sự chủ chốt;

- Trường hợp các dịch vụ liên quan có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải có nhân sự có trình độ, hiểu biết, nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này. Trường hợp yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt E-HSMT phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

b) Đối với gói thầu xây lắp:

Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và pháp luật về xây dựng mà chủ đầu tư đưa ra yêu cầu về nhân sự chủ chốt trong E-HSMT cho phù hợp. E-HSMT không được yêu cầu về nhân sự chủ chốt đối với các vị trí mà pháp luật về xây dựng không có yêu cầu về tiêu chuẩn đối với chức danh đó hoặc đối với các vị trí kỹ thuật thông thường, công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông.

c) Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn:

Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn không đòi hỏi nhân sự có chuyên môn cao thì không được yêu cầu về nhân sự chủ chốt. Trường hợp dịch vụ phi tư vấn có yếu tố đặc thù, phức tạp cần thiết phải có nhân sự có hiểu biết, nhiều kinh nghiệm đảm nhận thì có thể đưa ra yêu cầu về huy động nhân sự chủ chốt để thực hiện các công việc đặc thù, phức tạp này. Trường hợp yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt, trong tờ trình phê duyệt E-HSMT phải nêu rõ lý do để chủ đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư, bên mời thầu phải bảo đảm việc yêu cầu huy động nhân sự chủ chốt không dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. E-HSMT không được yêu cầu nhân sự chủ chốt đối với công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông.

d) Đối với gói thầu nêu tại các điểm a, b và c khoản này có yêu cầu về nhân sự chủ chốt, trường hợp nhân sự chủ chốt mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung nhân sự chủ chốt để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc. Đối với mỗi nhân sự không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Trường hợp nhà thầu không có nhân sự thay thế đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì E-HSDT bị loại.

2. Yêu cầu về thiết bị chủ yếu đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn (nếu có), xây lắp:

a) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà chủ đầu tư, bên mời thầu đưa ra yêu cầu về thiết bị chủ yếu cho phù hợp (số lượng, chủng loại, tính năng, công suất...);

b) Trường hợp thiết bị mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT, bên mời thầu cho phép nhà thầu làm rõ, thay đổi, bổ sung thiết bị để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc. Đối với mỗi thiết bị không đáp ứng, nhà thầu chỉ được thay thế một lần. Trường hợp nhà thầu không có thiết bị thay thế đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì nhà thầu bị loại.

3. Trường hợp trúng thầu và ký kết hợp đồng, nhà thầu có nghĩa vụ huy động nhân sự, thiết bị như đã đề xuất ban đầu hoặc đề xuất thay đổi theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không huy động được nhân sự, thiết bị, nhà thầu bị phạt hợp đồng, bị đánh giá về uy tín khi tham gia các gói thầu khác.

4. Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự, thiết bị không trung thực thì nhà thầu không được thay thế nhân sự, thiết bị khác theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này, E-HSDT của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Điều 31. Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng

1. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:

Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.

2. Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:

a) Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu;

b) Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;

c) Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, Bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.

Điều 32. Đánh giá E-HSDT

1. Quy trình đánh giá E-HSDT:

a) Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu:

- Đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT;

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;

- Đánh giá về kỹ thuật;

- Đánh giá về tài chính.

b) Quy trình 02 áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá thấp nhất” và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào:

- Căn cứ vào biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này);

- Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

- Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

- Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;

Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.

c) Đối với gói thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm b khoản này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.

2. Nguyên tắc đánh giá E-HSDT:

a) Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, các tài liệu làm rõ E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu;

b) Sau khi lựa chọn được danh sách ngắn, trường hợp nhà thầu thay đổi tư cách tham dự thầu thì gửi văn bản đến bên mời thầu để xem xét, chấp thuận. Trường hợp bên mời thầu chấp thuận, nhà thầu phải đính kèm các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm trong E-HSDT theo tư cách tham dự thầu mới;

c) Đối với các nội dung Hệ thống đánh giá tự động, trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin hoặc có kê khai nhưng không đúng, không đầy đủ, không đáp ứng theo yêu cầu của E-HSMT thì Hệ thống sẽ đánh giá nhà thầu "không đạt" ở nội dung này. Tổ chuyên gia không thể sửa đổi kết quả đánh giá từ "không đạt" thành "đạt" khi Hệ thống đã đánh giá "không đạt". Trường hợp các thông tin mà nhà thầu cam kết, kê khai trong E-HSDT không trung thực dẫn đến làm sai lệch kết quả đánh giá E-HSDT của nhà thầu thì nhà thầu sẽ bị coi là gian lận và bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 122 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;

d) Đối với bảo đảm dự thầu, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì thông tin trong file đính kèm là cơ sở để đánh giá;

đ) Đối với hợp đồng tương tự, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin về hợp đồng kê khai trên webform và file tài liệu chứng minh các thông tin về hợp đồng đó thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ E-HSDT;

Trường hợp các hợp đồng mà nhà thầu kê khai, đính kèm trong E-HSDT không đáp ứng yêu cầu của E-HSMT, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung hợp đồng khác từ hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống để đáp ứng yêu cầu của E-HSMT trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc. Trường hợp nhà thầu không có hợp đồng đáp ứng yêu cầu của E-HSMT thì nhà thầu bị loại.

e) Đối với xuất xứ của hàng hóa, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì bên mời thầu yêu cầu làm rõ E-HSDT;

g) Đối với các nội dung ngoài các nội dung nêu tại các điểm d, đ và e khoản này, trường hợp có sự không thống nhất giữa thông tin kê khai trên webform và file đính kèm thì thông tin trên webform là cơ sở để xem xét, đánh giá;

h) Tại bước đánh giá về tài chính, trường hợp nhà thầu không kê khai thông tin trong biểu mẫu về ưu đãi hàng hóa sản xuất trong nước (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa) để làm cơ sở tính toán ưu đãi thì nhà thầu sẽ không được hưởng ưu đãi;

i) Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải chuẩn bị các tài liệu để đối chiếu, chứng minh các thông tin mà nhà thầu kê khai trong E-HSDT. Đối với các nội dung về tính hợp lệ, lịch sử không hoàn thành hợp đồng do lỗi của nhà thầu, thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh thu bình quân hằng năm, giá trị tài sản ròng đã được Hệ thống đánh giá tự động là "đạt" theo thông tin kê khai, trích xuất trong E-HSDT mà tổ chuyên gia đánh giá lại là "không đạt" thì tổ chuyên gia chỉnh sửa lại kết quả đánh giá từ "đạt" thành "không đạt". Trong trường hợp này, bên mời thầu mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng mà không phải phê duyệt lại danh sách xếp hạng. Đối với thông tin về thực hiện nghĩa vụ thuế, doanh thu bình quân hằng năm, giá trị tài sản ròng từ năm 2021 trở đi, bên mời thầu chỉ đối chiếu nếu nhà thầu cập nhật thông tin mà không đối chiếu trong trường hợp các thông tin trên do Hệ thống tự động trích xuất từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thuế điện tử.

3. Trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự thầu hoặc chỉ có 01 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì không cần xác định giá đánh giá (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá), điểm tổng hợp (trong trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá), không cần xác định ưu đãi, không cần phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.

4. Sau khi đánh giá E-HSDT, tổ trưởng tổ chuyên gia đính kèm bản scan báo cáo đánh giá E-HSDT (có chữ ký của tất cả thành viên trong tổ chuyên gia) lên Hệ thống. Tổ trưởng tổ chuyên gia chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa bản báo cáo đánh giá E-HSDT scan đính kèm trên Hệ thống và bản báo cáo đánh giá E-HSDT bằng giấy có chữ ký của các thành viên trong tổ chuyên gia.

5. Danh sách xếp hạng nhà thầu không cần phải thẩm định trước khi phê duyệt.

Điều 33. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Bên mời thầu lập tờ trình theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo báo cáo đánh giá E-HSDT trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tờ trình, báo cáo đánh giá E-HSDT, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 34. Thời gian chuẩn bị E-HSDT khi đấu thầu rộng rãi qua mạng đối với gói thầu thuộc trường hợp được chỉ định thầu và gói thầu dịch vụ tư vấn đơn giản

1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp được chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng thì thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu 10 ngày.

2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có tính chất đơn giản, áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày.

Điều 35. Đấu thầu thuốc qua mạng

1. Bên mời thầu lập E-HSMT gồm những nội dung sau:

a) Các nội dung của E-HSMT được thực hiện trên webform bao gồm: Bảng dữ liệu, Đơn dự thầu, Thỏa thuận liên danh (nếu có), Biểu “giá dự thầu và Bảng phạm vi cung cấp, tiến độ cung cấp và yêu cầu kỹ thuật của thuốc”.

b) Các nội dung còn lại của E-HSMT được bên mời thầu lập và đính kèm trên Hệ thống.

2. Việc lập E-HSMT căn cứ vào các webform nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và các quy định tại Thông tư số 15/2019/TT-BYT. Việc đánh giá E-HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT và các yêu cầu khác trong E-HSMT, căn cứ vào E-HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ E-HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

3. Sau khi lập E-HSMT, bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống. Trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung E-HSMT được phê duyệt và E-HSMT trên Hệ thống thì nội dung trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.

4. E-HSMT được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu tham dự thầu phải nộp chi phí theo quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BKHĐT .

5. Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.

6. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT phát hành trên Hệ thống và các thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.

7. Nhà thầu lập biểu giá dự thầu theo webform, cam kết các nội dung trong đơn dự thầu được Hệ thống tạo ra trên Hệ thống, trường hợp liên danh thì thực hiện liên danh trên Hệ thống. Các nội dung còn lại của E-HSDT do nhà thầu đính kèm trên Hệ thống. Trường hợp có sự sai khác giữa thông tin trên webform và thông tin trong file đính kèm E-HSDT thì thông tin trên webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT.

8. Trường hợp có sự không thống nhất giữa quy định tại Điều này, Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này với các quy định còn lại của Thông tư này thì áp dụng quy định tại Điều này và Mẫu số 7A, Mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương IV

KHOẢN THU TỪ BẢO ĐẢM DỰ THẦU, BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHÔNG ĐƯỢC HOÀN TRẢ

Điều 36. Khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả

Trường hợp nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 11 và khoản 5 Điều 66 của Luật Đấu thầu thì việc sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:

1. Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư.

3. Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn được thuê thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng khoản thu này theo quy định tương ứng tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 37. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng

1. Năm 2022:

a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 80% số lượng gói thầu và tối thiểu 70% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.

2. Năm 2023:

a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 200 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 90% số lượng gói thầu và tối thiểu 80% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.

3. Từ năm 2024 trở đi:

a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa (bao gồm thuốc), xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500 tỷ đồng, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

b) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng gói thầu đạt tối thiểu 95% số lượng gói thầu và tối thiểu 90% tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;

c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ gói thầu hỗn hợp, gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.

Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với gói thầu đã được phê duyệt áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và lập E-HSMT theo quy định của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT , Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT:

a) Trường hợp gói thầu đã đăng tải E-HSMT lên Hệ thống trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo E-HSMT đã đăng tải và các quy định của pháp luật điều chỉnh tương ứng. Trong trường hợp này, việc mở thầu, đăng tải thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn được thực hiện bằng chứng thư số chuyên dùng do Trung tâm cấp;

b) Trường hợp gói thầu chưa lập E-HSMT hoặc đã lập, phê duyệt E-HSMT nhưng chưa đăng tải E-HSMT lên Hệ thống thì phải sửa đổi, phê duyệt lại E-HSMT theo quy định của Thông tư này.

2. Đối với gói thầu đã được phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:

a) Trường hợp gói thầu đã đăng tải hồ sơ mời thầu lên Hệ thống trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu đã phát hành và các quy định của pháp luật điều chỉnh tương ứng;

b) Trường hợp gói thầu chưa lập hồ sơ mời thầu hoặc đã lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đăng tải hồ sơ mời thầu lên Hệ thống thì phải sửa đổi, phê duyệt lại hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 8 Điều 39 của Thông tư này.

3. Đối với việc lựa chọn danh sách ngắn:

a) Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, việc lựa chọn danh sách ngắn được thực hiện theo hồ sơ đã phát hành và các quy định pháp luật điều chỉnh tương ứng;

b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn danh sách ngắn qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển thì phải tổ chức lựa chọn danh sách ngắn qua mạng theo quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

4. Đấu thầu thuốc:

a) Đối với gói thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hồ sơ mời thầu đã phát hành và các quy định pháp luật điều chỉnh tương ứng;

b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy định của Thông tư này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền không cần phải điều chỉnh lại kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

5. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, gói thầu đã phê duyệt không áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình về lựa chọn nhà thầu qua mạng quy định tại Điều 37 của Thông tư này.

Trong mọi trường hợp, đối với việc thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu từ không qua mạng thành qua mạng, chủ đầu tư không phải trình người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà tự tiến hành chỉnh sửa hình thức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống từ không qua mạng thành qua mạng. Quy trình chỉnh sửa thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

Điều 39. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Thông tư sau chấm dứt hiệu lực:

a) Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn;

b) Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp;

c) Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá;

d) Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn;

đ) Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia;

e) Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

g) Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả;

h) Thông tư số 05/2020/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.

2. Đối với gói thầu áp dụng lựa chọn danh sách ngắn, gói thầu mua thuốc, việc sơ tuyển, mời quan tâm qua mạng, mua thuốc qua mạng theo quy định của Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

3. Trường hợp các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu cần bảo mật và không thể công khai trên Hệ thống, người có thẩm quyền quyết định việc đăng tải thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

4. Trường hợp gói thầu đặc thù mà nếu áp dụng các quy định của Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này sẽ không có nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự thì chủ đầu tư, bên mời thầu được chỉnh sửa các yêu cầu này theo nguyên tắc sau:

a) Việc chỉnh sửa yêu cầu về doanh thu bình quân hằng năm, hợp đồng tương tự khác với quy định của các Mẫu E-HSMT phải bảo đảm việc phân chia gói thầu là hợp lý, quy mô gói thầu không quá lớn để hạn chế cạnh tranh;

b) Khi trình phê duyệt E-HSMT, bên mời thầu phải nêu rõ việc chỉnh sửa E-HSMT trong tờ trình để chủ đầu tư xem xét;

c) Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải bảo đảm không làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu; nhà thầu được lựa chọn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.

5. Đối với gói thầu mua thuốc, trường hợp có vướng mắc về kỹ thuật lựa chọn nhà thầu qua mạng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn; Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 15/2019/TT-BYT .

6. Số liệu về báo cáo tài chính của nhà thầu được chia sẻ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thuế điện tử.

7. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung đó.

8. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, khi lập hồ sơ mời thầu đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, chủ đầu tư, bên mời thầu vận dụng các Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở bảo đảm không trái quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .

9. Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, Báo Đấu thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, Tết theo thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

10. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể chỉnh sửa các biểu mẫu dưới dạng webform trên Hệ thống nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia vào hoạt động lựa chọn nhà thầu qua mạng, giảm thủ tục hành chính, tăng cường hơn nữa tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, đồng thời bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu thầu.

11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp, các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.


Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;
- Ngân hàng Phát triển Châu Á tại Việt Nam;
- Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (HC)

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Chí Dũng

MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 08/2022/TT-BKHDT

Hanoi, May 31, 2022

 

CIRCULAR

ELABORATING PROVISION AND PUBLISHING OF INFORMATION ON BIDDING AND SELECTION OF CONTRACTORS ON VIETNAM NATIONAL E-PROCUREMENT SYSTEM

Pursuant to the Law on Procurement of Vietnam dated November 26, 2013;

Pursuant to the Law on E-transactions of Vietnam dated November 29, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 detailing the implementation of several provisions of the Law on bidding regarding the selection of contractors;

Pursuant to the Government’s Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 on guidelines for the Law on e-transactions of digital signatures and digital signature authentication;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2021/ND-CP dated January 04, 2021 on enterprise registration;

Pursuant to the Government’s Decree No. 86/2017/ND-CP dated July 25, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Planning and Investment of Vietnam promulgates a Circular elaborating provision and publishing of information on bidding and selection of contractors on Vietnam National E-Procurement System.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Circular hereby details:

a) Contractor selection on Vietnam National E-Procurement System for contract packages of consultancy service, non-consultancy service, commodity, works and drugs under the scope of regulation the Law of Procurement in form of open and limited bidding and national shopping under single-stage and one-envelope, single-stage and two-envelope bidding procedure;

b) Provision and publishing of information on selection of contractors on Vietnam National E-Procurement System, Vietnam Public Procurement Review Journal according to regulations of the Law on Procurement;

c) Management and use of non-returnable bid security and performance security.

2. Online shortlisting and online selection of contractors are currently not applied packages that hold international bidding, mixed packages and packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure. International bidding, preparation for bidding documents can apply regulations of this Circular and Circulars on guidelines for bidding for public procurement under the Free Trade Agreements that the Socialist Republic of Vietnam is a member; or carried out under agreements that do not contradict the Law on Procurement and Decree No. 63/2014/ND-CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Regarding projects/contract packages containing information of state secrets as per the Law on protection of state secrets, such information shall not be provided or published as per this Circular. The information of state secrets shall be managed as per the law on protection of state secrets.

Article 2. Regulated entities

1. Organizations or individuals relevant to selection of contractors that fall within the scope of application stipulated in Article 1 hereof.

2. Organizations or individuals engaged in selection of contractors that fall outside of the scope of the Article 1 of this Circular but choose to apply regulations of this Circular. In this case, the procedure for implementation shall follow the User Manual on Vietnam National E-Procurement System.

Article 3. Definitions

1. Vietnam National E-Procurement System (hereinafter referred to as “the System”) refers to the information technology system developed, administered and operated by the Ministry of Planning and Investment at the address http://muasamcong.mpi.gov.vn in accordance with regulations laid down in Clause 26 Article 4 of the Law on Procurement of Vietnam.

2. National Enterprise Registration Information System refers to the system of dedicated information about enterprise registration specified in Clause 2 Article 3 of Decree No. 01/2021/ND-CP.

3. ”Vietnam National E-Procurement Center” (hereinafter referred to as “Center”) affiliated to Public Procurement Agency of the Ministry of Planning and Investment refers to an operating unit of the System as prescribed in Article 85 of the Law on Procurement.

4. Abbreviations in this Circular and on the System include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Circular No. 04/2017/TT-BKHDT: a Circular of the Minister of Planning and Investment of Vietnam dated November 15, 2017 on guidelines for selection of bidders through national bidding network system.

c) Circular No. 05/2017/TT-BKHDT: a Circular of the Minister of Planning and Investment of Vietnam dated June 30, 2020 on amendments to certain articles of Circular No. 04/2017/TT-BKHDT dated November 15, 2017 of the Ministry of Planning and Investment on guidelines for selection of bidders through national bidding network system.

d) Circular No. 15/2019/TT-BYT: a Circular of the Minister of Health of Vietnam dated July 11, 2019 on bidding for provision of drugs for public health facilities

dd) Circular No. 06/2021/TT-BKHDT: a Circular of the Minister of Planning and Investment of Vietnam dated September 30, 2021 detailing collection, payment, management and use of fees for registration, publishing of information, selection of contractors, investors on Vietnam National E-Procurement System, Vietnam Public Procurement Review Journal;

e) E-TBMST: online invitation for prequalification applications;

g) E-TBMQT: online invitation to submit statement of interest;

h) E- TBMT: online invitation to bid, online notice of proposed procurement;

i) E-HSMQT: online EOI request (EOI: expression of interest);

k) E-HSQT: online expression of interest;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



m) E-HSDST: online application for prequalification;

n) E-HSMT: bidding document of e-competitive bidding, e-limited bidding, request for proposals of e-shopping according to the standard process, request for quotation of e-shopping according to simplified method

o) E-HSDT: bid package of e-competitive bidding, e-limited bidding, request for proposals of e-shopping according to the standard process, request for quotation of e-shopping according to simplified method

p) E-HSDXKT: e-technical proposal;

q) E-HSDXTC: e-financial proposal;

5. Electronic document refers to document or information that is successfully sent, received or stored on the System, including:

a) Information about the project;

b) Plan for selection of contractors;

c) E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT, invitation to bid, invitation for prequalification applications, invitation to submit statement of interest;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) E-HSMQT, E-HSQT, E-HSMST, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, EOI request, prequalification document, bidding document; contents that clarify E-HSMST, E-HSMQT, E-HSQT, E-HSDST, E-HSMT, E-HSDT, E-HSDXKT, E-HSDXTC, EOI request, prequalification document, bidding document;

e) Joint venture or consortium agreement;

g) Record on the bid opening, records on the opening to E-HSDXKT, E-HSDXTC;

h) Reports on evaluation of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT;

i) Result of selection of contractors;

k) Proposal for result of selection of contractors and problems regarding the process of e-selection of contractors;

l) Other electronic document in the System;

6. Improper information refers to information published on the System by entities specified in Article 2 of this Circular that fails to comply with regulations of the Law on Procurement and other relevant laws.

7. Public digital certificate in the System at the address http://muasamcong.mpi.gov.vn refers to a digital certificate granted by a public certification authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Organization participating in the System (hereinafter referred to as “participation organization”) refers to agencies and organizations that register participation in the System with one or several roles as follows:

a) Investor;

b) Procuring entities;

c) Bidders;

d) Regulatory unit;

dd) Training centers for bidding.

10. Account of the participation organization (hereinafter referred to as “participation account”) refers to an account granted by the Center to the Organization participating in the System to perform one or several roles specified in Clause 9 of this Article.

11. Task - specific account refers to an account created by participation account to perform a specific task on the System.

12. E-GP project management enterprise is an Investment and Development of National E Procurement System Company Limited established by the Investor in accordance with regulations of the BOT contract of the e-GP project.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Application of forms and Appendices

1. Contract package of works:

a) Form No. 1A used to make E-HSMT applying the form of competitive, limited bidding or shopping method under single-stage and one-envelope bidding procedure.

b) Form No. 1B used to make E-HSMT applying the form of competitive or limited bidding under single-stage and two-envelope bidding procedure;

c) Form No. 1C used to make E-HSMST.

2. Contract package of procurement of goods (including bulk purchasing):

a) Form No. 2A used to make E-HSMT applying the form of competitive, limited bidding or shopping method under single-stage and one-envelope bidding procedure.

b) Form No. 2B used to make E-HSMT applying the form of competitive or limited bidding under single-stage and two-envelope bidding procedure;

c) Form No. 2C used to make E-HSMST.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Form No. 3A used to make E-HSMT applying the form of competitive, limited bidding or shopping method under single-stage and one-envelope bidding procedure;

b) Form No. 3B used to make E-HSMT applying the form of competitive or limited bidding under single-stage and two-envelope bidding procedure;

c) Form No. 3C used to make E-HSMST.

4. Contract package of consultancy service;

a) Form No. 4A used to make E-HSMT applying the form of competitive or limited bidding under single-stage and two-envelope bidding procedure;

b) Form No. 4B used to make E-HSMQT.

5. Form No. 5 used to make E-HSMT applying the form of shopping according to simplified method;

6. Form of report on evaluation:

a) Form No. 6A used to make report on evaluation of E-HSDT according to the process 01 prescribed in Point a Clause 1 Article 32 of this Circular for contract packages of non-consultancy service, commodity, works under single-stage and one-envelope bidding procedure;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Form No. 6C used to make report on evaluation of E-HSDT for contract packages of non-consultancy service, commodity, works under single-stage and two-envelope bidding procedure;

d) Form No. 6D used to make report on evaluation of E-HSDT for contract package of consultancy service under single-stage and two-envelope bidding procedure;

7. Contract package of procurement of drugs:

a) Form No. 7A used to make report on evaluation of E-HSMT applying the form of competitive bidding under single-stage and one-envelope bidding procedure;

b) Form No.7B used to make E-HSMT applying the form of competitive bidding under single-stage and two-envelope bidding procedure.

8. Appendices:

a) Appendix 1A: Form of Request for approving result of evaluation of E-HSĐXKT (a package with single-stage and two-envelope bidding procedure)

b) Appendix 1B: Form of Decision on approving list of bidders satisfying technical requirements (a package with single-stage and two-envelope bidding procedure);

c) Appendix 2A: Form of Request for approving the list of Ranking of bidders ( a package with single-stage and one-envelope bidding procedure);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Appendix 3A: Form of Record of Negotiation of Contract (a package of procurement of goods, works, non-consultancy service or mixed package);

e) Appendix 3B: Form of Record of Negotiation of Contract (a package of consultancy service);

g) Appendix 3C: Document collation result form (all contract packages);

h) Appendix 4: Form of Request for approving the result of selection of contractors;

i) Appendix 5: Form of Commitment;

k) Appendix 6: Form of registration of information on legal documents on bidding;

l) Appendix 7: Form of registration of information about foreign contractor who is selected in Vietnam;

m) Appendix 8: Form of registration of information about imposition of penalties for violations against regulations on bidding;

n) Appendix 9: Some regulations of E-HSMT violating Clause 2, Article 12 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 5. Formats of attachments.

1. A file published in the System must meet the following conditions:

a) It is possible to open or read the files by common software including MS Office or Open Office; PDF; AutoCAD, Photoshop; built-in image viewer. The texts shall be in a Unicode font;

b) It is possible to compress, decompress, open the files by software including: ZIP, RAR or 7ZIP. In case of compressed files, the files shall have the format specified in Point a of this Clause after decompression;

c) It is not infected, broken or damaged and no password is required.

2. If the files attached to the EOI request, E-HSMQT, document on prequalification, E-HSMST, bidding document, E-HSMT fail to comply with regulations of Clause 1 in this Article ( or in case of other reasons) that leads to the fact that it is impossible to open and read this files, the procuring entity shall republish EOI request, E-HSMQT, document on prequalification, E-HSMST, bidding document, E-HSMT.

3. If the files attached to the E-HSDT, E-HSQT, E-HSDST are not made in the given format prescribed in Clause 1 of this Article leading to the fact that it is impossible to open and read this file, it will not be evaluated anymore.

Article 6. Technical handling in case of system failure beyond control

1. In case the System cannot operate due to failure, the contract packages of e-selection of contractors with the deadline for submission of bids, the deadline for clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT that falls within 2 hours after the System is fixed shall be automatically extended to the new deadline for submission of bids, deadline for clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT after the System is fixed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. If the deadline for submission of bids must be extended as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the evaluation of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT must be carried out according to the deadline for submission of bids specified in the E-TBMQT, E-TBMST, E-TBMT before system failure.

4. In case it takes a long time to fix the System, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for notification on the System of the method for organizing selection of contractors throughout the failure duration, including offline selection of contractors.

Article 7. Registration to participate in the System and processing of registration application

1. The procedure for registration of the participation organization shall follow the User Manual.

2. Application shall contain:

a) Application form on the System according to the procedure for registration specified in Clause 1 of this Article. In case the legal representative of the participation organization is authorized to sign the application, this authorization must be attached to the System;

b) In case the participation organization is not listed on the National Enterprise Registration Information System, it shall attach a photocopy of the decision on establishment or certificate of registration of enterprise or certificate of registration of household business (individual business household) or other equivalent documents to the System

3. Supplement to registered information on the System:

a) The supplement to registered information on the System (including addition of roles to the Account) shall follow the User Manual.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Termination or suspension from participation in the System:

a) In case the participation organization has a request for suspension from all or some of the roles of the participation account, it shall follow the User Manual;

b) In case the participation organization fails to pay the fees for use of services as prescribed in Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BKHDT, the System shall suspend one or several roles of the participation account until the completion of payment according to regulations;

c) In case the participation organization has dissolved, gone bankrupt or ceased to exist in accordance with the Law, the System shall automatically update the termination status of the participation account according to information from National Enterprise Registration Information System;

d) In case the participation account has been terminated or suspended for the role of a bidder, the participation organization does not ensure its eligibility as prescribed at Point d Clause 1 Article 5 of the Law on Procurement, Section 5, Chapter I of the forms E-HSMQT, E-HSMST and E-HSMT issued together with this Circular.

5. Reinstatement of participation account:

The reinstatement of participation account after termination or suspension according to regulations of points a and c of Clause 4 of this Article shall follow the User Manual.

6. Procedure and deadline for processing registration application:

The Center shall be responsible for processing application specified in Clauses 1, 3, Points a, b, d, Clauses 4 and 5 of this Article within 02 working days from the date of receipt of the request on the System and notify of the result of processing to the participation organization via the notice board on the System, email, application of mobile equipment or other information channels and detailed instructions in User manual.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Creation of task - specific account:

The participation account shall create and distribute power to the task - specific account corresponding to the role of the participation organization specified at Points a, b, c and d, Clause 9, Article 3 of this Circular; lock, unlock; reset password, authentication form, login authentication device for task - specific account.

2. Use of digital certificate on the System:

a) The organizations that are issued digital certificates according to regulations of Clause 7 Article 3 of this Circular when participating in the System shall register to use digital certificates according to the User Manual. A digital certificate on the System is the digital certificate issued to the organization;

b) The digital certificate shall be used for creation of digital signature and organization authentication;

c) The registration for the purpose of use, change and destroy information on digital certificate of the participation organization shall be done on the System according to the User Manual;

d) The participation organization shall be responsible for assurance about the accuracy of digital certificate used on the System.

3. If the organization or individual deliberately publishes information specified in Article 8 of the Law on Procurement with false contents, their accounts shall have blocked within 12 months.

Article 9. Sending and receiving e-documents on the System

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The sending time and receiving time of e-documents shall be determined according to the real time recorded on the System. Electronic documents that are successfully sent shall be stored on the System.

3. In case the user sends an electronic document on the System, the System must respond to the user whether the submission is successful or unsuccessful.

4. The participation organizations that make successfully registration on the System shall be entitled to export the status of their electronic documents and other information on the System. The information on transaction history shall be used for resolving any dispute that may arise from delivery and receipt of e-documents on the System.

5. The entity in charge of inspection, supervision, audit and disbursement may not require a physical copy if an electronic copy of the same document can be found on and exported from the System, unless the original copy is necessary for confirmation.

Article 10. Information technology infrastructure requirements

The participation organization shall meet the requirements for infrastructure of information technology specified in Clause 1, Article 79 and Clause 1, Article 80 of the Law on Procurement and detailed instructions in the User Manual.

Chapter II

PROVISION AND PUBLISHING OF BIDDING INFORMATION

Section 1. INFORMATION AND PROCEDURE FOR PUBLISHING ON THE SYSTEM

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Information on the qualifications of bidders on the System includes:

a) General information about the bidder

b) Figures on annual financial statement;

c) Information about contracts that have been performed;

d) Information about key personnel;

dd) Information about machinery and equipment;

e) Information about the bidder’s reputation

2. The bidder shall actively update information about their qualifications according to regulations of Clause 1 of this Article on the System and take legal responsibility for the accuracy of information declared on the System. In case the bidder makes correction on the System, the System will save all the information before and after the bidder makes the correction. Information about the qualifications of the bidder shall be authenticated by the digital signature.

3. The bidder shall attach documents to prove the authenticity of the qualifications. The attached documents will be stored and managed on the System.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Contents specified at Point b, Clause 1 of this Article: if the figures on annual financial statement on the System has been updated from the Electronic Tax System and National Enterprise Registration Information System, the bidder shall not declare the figures on annual financial statements. Figures on annual financial statement from 2021 onwards: in case the bidder discovers that the system has not updated the figures compared to the Electronic Tax System, the bidder shall modify the figures in conformity with the reported figures to the tax authority. The system will save the modified versions of the information about the bidder.

Article 12. Information about projects, plans for selection of contractors

1. Time of publishing:

Information about the plan for selection of contractor shall be published on the System by the investor (development investment project) or the procuring entity (regular procurement) within 07 working days from the date on which these documents are approved. The project background information shall be published concurrently with the plan for selection of contractor.

2. Attachments:

The investor (development investment project) or the procuring entity (regular procurement) shall attach the decision on approval for the plan for selection of contractor during the process of publishing of the plan for selection of contractor.

3. The plan for selection of contractor for bidding packages under the project shall be made according to the plan for allocation of capital for the whole project. It is not required to make a plan for selection of contractor according to the capital plan of each year.

Article 13. Invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST

The procuring entity shall publish an invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST on the System according to the progress and timeframe for the contractor selection in the approved plan for selection of contractor. The revisions or cancellation of invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Issuance:

a) The procuring entity's documents shall be issued free of charge on the System right after the invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT or E-TBMST is successfully published. During the publishing of invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST, the procuring entity shall attach the following documents:

- Decision on approval for the procuring entity's documents;

- The approved Documents.

The investor or the procuring entity is not allowed to issue the paper documents (EOI request, document on prequalification) to the bidder. In case the investor or the procuring entity issues the paper documents, the paper documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate expression of interest, application for prequalification.

b) In case the contents of the procuring entity's documents published on the System are different from the approved contents, the procuring entity's documents issued on the System shall be the basis for making and evaluation of the procuring entity's documents.

2. Revisions:

a) Offline selection of contractors: In case of revisions to the EOI request, document on prequalification after being issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System:

- A decision on revisions, accompanied by the revisions to EOI request, document on prequalification;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) E-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMQT, E-HSMST after being issued, the procuring entity shall publish the following documents on the System:

- A decision on revisions, accompanied by the revisions to E-HSMQT, E-HSMST;

- Revised E-HSMQT, E-HSMST.

3. Clarification:

a) A prospective bidder requiring any clarification of the EOI request or document on prequalification shall contact the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of applications;

b) The procuring entity will publish the response to clarification of EOI request, document on prequalification on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;

c) The clarification of EOI request, prequalification document, E-HSMQT, E-HSMST may not contravene the EOI request, prequalification document which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to revise the EOI request, prequalification document, E-HSMQT, E-HSMST as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in Point m Clause 1 Article 12 of the Law on Procurement.

Article 15. Shortlist

1. Time of publishing:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Attachments:

The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the publishing of the shortlist.

Article 16. Invitation to bid, E-TBMST

The procuring entity shall publish an invitation to bid, E-TBMT on the System according to the progress and timeframe for the contractor selection in the approved plan for selection of contractor. The revisions or cancellation of invitation to bid, E-TBMT shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits bid package, E-HSDT.

Article 17. Issuance, revisions and clarification of bidding document, E-HSMT

1. Issuance:

a) During the publishing of invitation to bid, E-TBMT, the procuring entity must attach the following documents:

- Decision on approval for bidding document, E-HSMT;

- Approved bidding document, E-HSMT;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case the contents of the bidding document, E-HSMT published on the System are different from the approved contents, the bidding document, E-HSMT issued on the System shall be the basis for making and evaluation of the bid package, E-HSDT.

2. Revisions:

a) Offline selection of contractors: In case of revisions to the bidding document after being issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System:

- A decision on revisions, accompanied by the revisions to the bidding document;

- A decision on revisions and the bidding document which has been modified, clearly indicating the revisions.

b) E-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMT after being issued, the procuring entity shall publish the following documents on the System:

- A decision on revisions, accompanied by the revisions to E-HSMT;

- Revised E-HSMT.

3. Clarification:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



E-selection of contractor: A bidder requiring any clarification of E-HSMT shall contact the procuring entity through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of applications for consideration and handling;

b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents and publish the response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of applications;

c) The clarification of bidding documents, E-HSMT may not contravene the bidding documents, E-HSMT which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to revise the bidding documents, E-HSMT as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in Point m Clause 1 Article 12 of the Law on Procurement and Point c, Clause 2, Article 64 of Decree No. 63/2014/ND-CP;.

d) The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders where necessary. The procuring entity publishes the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The communication between the procuring entity and the bidders must be recorded by the procuring entity and published on the System within a maximum of 02 working days from the end of the pre-bidding convention.

Article 18. Cancellation, renewal or modification of published information

The cancellation, renewal or modification of published information shall follow the User Manual.

Article 19. Result of selection of contractor;

1. Time of publishing:

The procuring entity shall publish the result of selection of contractor on the System within 07 working days from the date on which the result of selection of contractors is approved.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Decision on approval for the result of selection of contractor;

b) A report on evaluation of E-HSDT for e-selection of contractor. Post the synthesis evaluation report without the scorecards of the members of the expert group;

c) In case the estimate of the bidding package is approved throughout the issuance of the E-HSMT or the plan for selection of contractors has been published when handling a situation under Clause 8 Article 117 of Decree No. 63/2014/ND-CP, the procuring entity shall update the estimate and attach the decision on approval for the estimate.

3. In case of procurement of goods, the detailed information on goods items that succeed in bid including goods items, symbols, description of goods, origin, volume, bid-winning unit price must be published.

Article 20. Procedure for publishing on the System

The procedure for publishing of information in Clauses 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 19 of this Circular shall follow User Manual.

Section 2. RESPONSIBILITIES OF RELATED PARTIES

Article 21. Responsibilities of investors

1. Fulfill responsibilities specified in Clauses 1, 5, 8, 10 and 13 Article 74 of the Law on Procurement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Check and confirm the publishing of their information on the System.

4. Manage and take charge of the distribution of power to the task - specific account corresponding to the role of the investor; manage the use of digital certificates on the System.

Article 22. Responsibilities of the procuring entity

1. Fulfill responsibilities specified in Points a, b, c, d, k Clause 1 and Points a, b, c, dd, e, k Clause 2 Article 75 of the Law on Procurement.

2. Publish information about the foreign contractor who succeeds in bid in Vietnam on the System according to Appendix 7 promulgated together with this Circular. The publishing shall follow the User Manual. The information shall be sent to the Public Procurement Agency affiliated to the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval for the result of contractor selection as prescribed in Point c Clause 1 Article 128 of Decree No. 63/2014/ND-CP .

3. In case of contract package under international competitive bidding, the procuring entity must publish the information specified in Articles 13, 15, 16, 18 and 19 of this Circular in Vietnamese and English.

4. The procuring entity shall be responsible for the consistency of the documents published on the System with the approved documents. In case there is a discrepancy between the documents published on the System and the approved documents, the documents published on the System shall prevail.

5. Monitor and update the information published on the System and responses made by the System.

6. Manage and take charge of the distribution of power to the task - specific account corresponding to the role of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Register to join the System to be approved according to the regulations of Article 7 of this Circular before the deadline for submission of bids to ensure their eligibility as prescribed at Point d Clause 1 Article 5 of the Law on Procurement

2. Fulfill responsibilities specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 77 of the Law on Procurement.

3. Provide and publish information on bidding on the System, take responsibility under Article 80 of the Law on Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

4. Manage participation account and digital certificate on the System.

Article 24. Responsibilities of the Center, E-GP project management enterprise and Vietnam Public Procurement Review Journal

1. The Center shall:

a) Manage and supervise operation of the System, ensure that the System operates stably, continuously, safely and securely;

b) Develop User Manuals; support participation organizations in the process of online registration, provision and publishing of information, selection of contractors;

c) Provide communication, training and guidance to the participation organization; perform services related to information on bidding, e-selection of contractor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. E-GP project management enterprise shall:

a) Fulfill responsibilities specified in Article 85 of the Law on Procurement;

b) Ensure safety of information; security of the System's database;

c) Ensure the integrity of the documents on the System; prevent unauthorized access, illegal substitution of documents;

d) Ensure the safety, security users and manage the profiles of users; ensure that the System has a mechanism to keep track of time and actions on the System;

dd) Develop the System that ensures compatibility with other systems and friendly interface, meets standards in the field of information technology. Develop the System that is convenient and easy to use for users;

e) Have a mechanism for management of the risk of the System. Withstand large information traffic...;

g) Fail to use information about projects, bid packages, contractors, investors, procuring entities and other information on the System to serve other purposes outside of the development and operation of the System;

h) Ensure that the hardware system meets the requirements

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Vietnam Public Procurement Review Journal shall:

a) Review and detect invalid information as prescribed in Clause 6 Article 3 of this Circular and notify the investor, procuring entity within 01 working day from the time the investor, procuring entity itself publish information on the System. The notification shall be done on the System, via email, mobile application or other communication channels about invalid information for the investor, procuring entity to correct, complete and re-publish on the System.

b) Extract the information specified in Articles 13, 15, 16 and 18 of this Circular for 01 period on the Vietnam Public Procurement Review Journal within 02 working days from the day on which the investor or procuring entity publishes the information itself on the system as prescribed in Clause 3 Article 8 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

4. In case of any error in the publishing of information on bidding such as delayed publishing, incorrect contents or intentionally not publishing information, causing damage to procuring entities, bidders and investors, the VPPR Journal must publish public correction in accordance with law on press. Depending on the severity of errors, relevant organizations and individuals of the VPPR Journal will be subject to sanctions in accordance with the Law on officials, public employees and workers and other relevant laws.

Chapter III

REGULATIONS ON E-SELECTION OF CONTRACTORS

Article 25. Preparation, submission, validation, approval for E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT

1. The procuring entity shall prepare E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT on the System. After preparation for E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, the procuring entity shall submit to the investor for validation, approval for E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. The approval for E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT shall be done offline.

2. The E-HSMT shall include all necessary information to serve as a basis for preparation for E-HSDT of the bidder. In case the investor or the procuring entity publishes E-HSMT with incomplete information (lack of design, drawings...) or unclear information causing difficulties for the bidder in preparation for E-HSDT, the E-HSMT is invalid. The investor or the procuring entity shall amend and supplement the E-HSMT accordingly and re-publish the E-HSMT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Contract package used for prequalification: If there is any change to the bidder’s qualification between the E-HSDT and the application for prequalification, the bidder must update his/her qualification.

5. In case the E-HSMT contains contents that restrict the bidders from participation; create advantages for one or multiple bidders leading unfair competition or violate regulations of Clause 2, Article 12 of the Decree No. 63/2014/ND-CP stated in Appendix 9 issued with this Circular, the procuring entity, expert group shall not reject E-HSDT that fails to satisfy these contents.

6. In case the consultants are hired to perform the roles of the procuring entity, expert group that are publishing of information, preparation for the E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and evaluation of the E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the hiring unit shall follow the User Manual.

Article 26. Responsibilities of bidders throughout the process of making of bid

1. The bidder shall be responsible for the accuracy of information declared on the webform and the attached documents throughout the process of making of bid. The bidder shall enter information according to requests of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT and attach documents in order to create a set of E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT as follows:

a) Information about the legitimacy of E-HSDT:

- Bid security: the bidder shall declare the information and attach a scanned copy of the bid security;

- Other contents: the bidder shall only declare the information on webform and not attach scanned copies of relevant documents;

b) Information about qualifications:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Requirement for financial resource: the bidder shall declare information. In case the bidder uses the commitment to provide credit in order to prove financial resource, in addition to compulsory declaration of information, the bidder shall attach a scanned copy of commitment to provide credit;

- Annual revenue, net asset value: from 2021 onwards, the System shall automatically extract the figures on financial statement the National Enterprise Registration Information System, the Electronic Tax System to the file of the bidder's qualification;

- Other contents: the bidder shall only declare the information on webform and not attach scanned copies of relevant documents;

Figures on financial statement from 2021 onwards: in case the bidder discovers that the System has not updated the figures according to the figures of the Electronic Tax System from 2021 onwards, the bidder shall modify the figures in conformity with the figures reported to the tax authority. In case, the figures updated or modified by the bidder on the System are not consistent with the figures on the Electronic Tax System leading to the misleading results of contractor selection, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 89 of the Law on Procurement.

2. The bidder shall be responsible for research on E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT for the contract packages that the bidder concerns about to prepare E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT in conformity with the requirements of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT. In case it is discovered that the E-HSMT, E-HSMST and E-HSMT contain unclear contents causing difficulties for the bidder in preparation for the E-HSQT, E-HSDST and E-HSDT, the bidder shall request the procuring entity to clarify the E-HSMQT, E-HSMST and E-HSMT for the investor and the procuring entity to amend and supplement these documents accordingly.

3. The bidder shall be responsible for monitoring and updating information on the System for the contractor package that the bidder concerns about or makes. In case of any errors arising due to failure to monitor and update information on the System leading to disadvantages for bidder throughout the process of making of bid, including: change or modification of E-HSMQT, E-HSMST, E-HSMT, time of submission of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of clarification of E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT, time of negotiation of contract and other contents, the bidder shall take responsibility and suffer from disadvantage throughout the process of making of bid .

4. In case the legal representative of the bidder authorizes the branch director, the director of dependent subsidiary company, the director of the factory… to perform the tasks throughout the process of making of bid, the participation account of the bidder shall be used to make the bid. The participation account of the branch, the dependent subsidiary company and the factory shall not be used to make the bid in this case. If the participation account of the branch or the dependent subsidiary company is used to make the bid, the bidder shall be considered as ineligibility as prescribed in Clause 1, Article 5 of the Law on Procurement.

Article 27. Licence to sell goods and samples

1. Licence to sell goods:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) With regard to particular and complex goods of which the contract for procurement binds manufacturers to furnish after-sale services such as warranty, maintenance, repair and provision of components or spare parts, technical support services as well as other relevant services, the E-HSMT shall lay down requirements to which bidders are obliged to provide the manufacturer’s license to sell goods

In case the E-HSMT lays down specific requirements for the licence to sell goods (manufacturer's license to sell goods or commitment to technical support or warranty...) the bidder shall only show one of the following documents before signing the contract including: a license to sell goods of the manufacturer or the dealer authorized to sell goods; a partnership certificate; a manufacturer's commitment to technical support or warranty or other equivalent;

c) The failure to attach one of the documents specified at point b of this clause is not the reason for the rejection of the bidder. The bidder shall be reviewed, evaluated and considered for success in bid. In case of winning the bid, the contractor shall show one of these documents before signing the contract.

2. Samples:

The E-HSMT shall not lay down requirements for samples; if it is necessary to lay down requirements for samples for the purpose of technical evaluation, the investor shall submit it to the competent person for consideration and decision. The report shall clearly state the reason for the requirements for samples. The investor, the procuring entity shall ensure that the requirements for the provision of samples fail to cause increase in the cost of the contract package, restrict the bidders from participation or create advantages for one or multiple bidders leading unfair competition. In case the E-HSMT lays down requirements for the provision of samples, the bidders shall submit additional samples within 05 working days after the deadline for submission of bids.

Article 28. Certificate of capacity for construction of works

In case of contract package of works, the bidder can attach the certificate of capacity for construction of works or not attach this certificate in the E-HSDT, even if the E-HSMT lays down requirements for certificate of capacity for construction of works. The failure to attach the certificate of capacity for construction of works is not a reason for the rejection of the bidder. E-HSDT of the bidder shall be reviewed, evaluated and considered for success in bid. In case of winning the bid, the contractor shall show the certificate of capacity for construction of works before signing the contract.

Article 29. Regulations on commitments, principle contracts

In case the E-HSMT lays down requirements for commitment, principle contract for rental of equipment, provision of main materials, warranty, repair and maintenance that fail to be attached to E-HSDT, the procuring entity shall request the bidder to clarify the E-HSDT, supplement documents within the suitable time that is no less than 03 working days to serve as the basis for evaluation of the E-HSDT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Requirements for key personnel;

a) Contract package of procurement of goods

- In case of provision of goods, E-HSMT shall not lay down requirements for mobilization of key personnel;

- In case of common and available-at-market goods that do not require highly-qualified personnel to perform relevant services, E-HSMT shall not lay down requirements for key personnel;

- In case of particular and complex services that require the personnel who have qualification, knowledge and experience, E-HSMT may lay down requirements for mobilization of key personnel to perform particular and complex works. In case of requirements for mobilization of key personnel, the written request for approval for E-HSMT shall clearly state the reasons for the investor to consider and decide. The investor and procuring entity shall ensure that the requirements for mobilization of key personnel fail to restrict the bidders from participation; create advantages for one or multiple bidders leading unfair competition.

b) Contract package of works:

According to the scale and nature of the contract package and the Law on Construction, the investor shall lay down appropriate requirements for key personnel in the E-HSMT. E-HSMT shall not lay down requirements for key personnel for positions that the Law on Construction fails to have any requirement for standards; general engineering, engineering workers, manual labor.

c) Contract package of non-consultancy service;

In case of contract package of non-consultancy service that does not require highly-qualified personnel, E-HSMT shall not lay down requirements for key personnel. In case of non-consultancy service with particular and complex elements that requires the personnel who have qualification, knowledge and experience, E-HSMT may lay down requirements for mobilization of key personnel to perform particular and complex works. In case of requirements for mobilization of key personnel, the written request for approval for E-HSMT shall clearly state the reasons for the investor to consider and decide. The investor and procuring entity shall ensure that the requirements for mobilization of key personnel fail to restrict the bidders from participation; create advantages for one or multiple bidders leading unfair competition. E-HSMT shall not lay down requirements for engineering workers, manual labor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Requirements for main equipment (contract package of non-consultancy service (if any), or works);

a) According to the scale and nature of the contractor package, the procuring entity shall lay down appropriate requirements for the main equipment (quantity, type, function, capacity...);

b) In case the equipment declared by the bidder in the E-HSDT does not meet the requirements of the E-HSMT, the procuring entity shall let the bidder clarify, change or supplement the equipment to meet the requirements of the E-HSMT within the suitable time that is no less than 03 working days. In case of each equipment that does not meet requirements, the bidder shall be allowed to replace the equipment once. In case the bidder does not have equipment to replace according to the requirements of the E-HSMT, the bidder will be rejected.

3. In case of winning the bid and signing the contract, the contractor shall be obliged to mobilize personnel and equipment according to the original proposal or proposal for change under the regulations of Point d Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article. In case of failure to mobilize personnel, equipment, the contractor shall be subject to penalties according to the contract and assessed on its reputation when participating in other contractor packages.

4. In all cases, if the bidder declares personnel and equipment in an untruthful manner, the bidder must not replace other personnel and equipment as prescribed at Point d Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article. The E-HSDT of the bidder shall be rejected. It shall be considered as fraud according to the regulations of Clause 4, Article 89 of the Law on Procurement. The bidder shall be sanctioned according to the provisions of Clause 1, Article 122 of Decree No. 63/2014/ND-CP.

Article 31. Bid opening via e-selection of contractors

1. Contract packages under single-stage and one-envelope bidding procedure:

The procuring entity must open the bid and publicize the bid opening record on the System within 2 hours from the deadline for submission of bids.

2. Contract packages under single-stage and two-envelope bidding procedure:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) After issuance of the decision on approval for the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall publish this list on the System and attach a scanned copy of the document on approval for the list of bidders who meet the technical requirements on the System. After successful publishing, the System shall send a notification to the bidders participating in the contract packages;

c) After publishing the list of bidders who meet the technical requirements, the procuring entity shall open E-HSDXTC of the bidders of the list and publicize the E-HSDXKT opening record on the System

Article 32. Evaluation of E-HSDT

1. Process of evaluation of E-HSDT:

a) Process 01: all contract packages

- Evaluate the legitimacy of E-HSDT;

- Evaluate qualifications;

- Evaluate technical aspects;

- Evaluate finance.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- According to the bid opening record, the System shall automatically rank bidder according to the lowest bid price (without approving the list of ranked bidders in this case);

- Evaluate the legitimacy of E-HSDT of the first-ranked bidder;

- Evaluate qualifications of the first-ranked bidder;

- Evaluate technical aspects of the first-ranked bidder;

If the first-ranked bidder is considered unresponsive, the second-ranked bidder will thereafter be evaluated using the above steps.

c) In case of contract package under single-stage and one-envelope bidding procedure, according to E-HSDT submitted by the bidders on the System and the method of evaluation of E-HSDT specified in the E-HSMT, the procuring entity may choose one of the two processes specified at Points a and b of this Clause to evaluate the E-HSDT. The E-HSDT shall only be evaluated under the process 02 if all the conditions specified at Point b of this Clause are fully satisfied.

2. Principle of evaluation of E-HSDT:

a) The evaluation of the E-HSDT shall be made according to the criteria for evaluation of the E-HSDT and other requirements in the E-HSMT, E-HSMT clarification documents, submitted E-HSDT, documents on explanation and clarification of E-HSDT of the bidder to ensure that the selected contractor has qualification with feasible solutions to implement the contract package;

b) After selection of shortlist, in case the bidder changes his/her eligibility to participate in bidding, the bidder shall send a written request to the procuring entity for consideration and approval. In case of being approved by the procuring entity, the bidder shall attach documents that prove the bidder’s qualification in the E-HSDT according to the new eligibility to participate in bidding;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Bid security: in case the information declared on the webform is not consistent with the information in the attached file, the information in the attached file shall be the basis for evaluation;

dd) Similar contract: in case the information about the contract declared on the webform is not consistent with the file proving the information about that contract, the procuring entity shall request the bidder to clarify the E-HSDT;

In case the contracts declared and attached by the bidder in the E-HSMT fail to meet the requirements of the E-HSMT, the procuring entity shall request the bidder to clarify and supplement another contract from the document on the bidder’s qualification on the System in order to meet the requirements of E-HSMT within the suitable time that is no less than 03 working days. In case the bidder does not have contract to meet the requirements of the E-HSMT, the bidder will be rejected.

e) Origin of goods: the information declared on the webform is not consistent with the information in the attached file, the procuring entity shall request the bidder to clarify E-HSDT;

g) Other contents that are not mentioned at Points d, dd and e of this Clause: in case the information declared on the webform is not consistent with the information in the attached file, the information declared on the webform shall be the basis for consideration and evaluation;

h) As for financial evaluation: if the bidder fails to declare information in the form on incentives for domestical goods (contract package of procurement of goods) to serve as a basis for calculation of incentives, the bidder shall not be entitled to incentives;

i) The bidder who is invited to negotiate the contract shall prepare documents to compare and prove the information declared by the bidder in the E-HSDT. In case the contents of legitimacy, previous contract non-fulfillment records due to the bidder’s fault, fulfillment of tax obligations, average annual revenue and net asset value have been automatically evaluated by the System as "passed" according to the information declared and extracted in the E-HSDT, but the expert group re-evaluates as "failed", the expert group shall change the result of evaluation from "passed" to "failed". In this case, the procuring entity shall invite the next ranked bidder to negotiate the contract without re-approving the ranked list. With regard to information on the fulfillment of tax obligations, average annual revenue and net asset value from 2021 onwards, the procuring entity shall only compare if the bidder updates the information without comparison in case the above information is automatically extracted by the System from National Enterprise Registration Information System, the Electronic Tax System.

3. In case, there is only a bidder participating in bidding or a bidder passing the technical evaluation, it is not necessary to determine the evaluated price (contract package applying the method of evaluated price), the total score (contract package applying the method of combining technique with price), incentives or approve the list of ranking of bidders.

4. After evaluation of the E-HSDT, the leader of the expert group shall attach a scanned copy of the E-HSDT evaluation report (signed by all members of the expert group) to the System. The leader of expert group shall be responsible for the consistency of the scanned copy of the E-HSDT evaluation report attached to the System with the written paper of E-HSDT evaluation report signed by the members of the expert group.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 33. Submission, validation, approval for the result of selection of contractors

1. The procuring entity shall make report according to Appendix 4 issued with this Circular and submit the report and the E-HSDT evaluation report to the investor for approval of the result of selection of contractors.

2. The investor shall approve the result of selection of contractors according to submissions, reports on evaluation of E-HSDT, reports on validation of the result of selection of contractors.

Article 34. The time limit for preparation for E-HSDT in case of e-competitive bidding for contract package under case of direct contracting and contract package of simple consultancy service.

1. Contract package under case of direct contracting according to regulations of Clause 1 Article 22 of the Law on Procurement: if the person competent decides to apply e-competitive bidding, the time limit for preparation for E-HSDT shall be 10 days.

2. In case of contract package of simple consultancy service applying the lump-sum contract, the time limit for preparation for E-HSDT of shall be 10 days.

Article 35. E-bidding for provision of drugs

1. The procuring entity shall prepare E-HSMT with the following contents:

a) The contents of the E-HSMT on the webform shall contain: Data sheet, Letter of bid, joint venture or consortium agreement (if any), Schedule "Bid price and Table of scope of provision, progress in provision and technical requirements of drugs”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. E-HSMT shall be prepared according to the webforms mentioned at Point a, Clause 1 of this Article and the regulations of Circular No. 15/2019/TT-BYT. The evaluation of the E-HSDT shall be made according to the criteria for evaluation of the E-HSDT and other requirements in the E-HSMT, submitted E-HSDT, documents on explanation and clarification of E-HSDT of the bidder to ensure that the selected contractor has qualification with feasible solutions to implement the contract package;

3. After preparation for E-HSMT, the procuring entity shall print E-HSMT and submit it to the investor for appraisal and approval. The procuring entity shall be responsible for the consistency between the contents of approved E-HSMT and contents of E-HSMT on the System. In case, there is difference between the contents of approved E-HSMT and contents of E-HSMT on the System, the contents of E-HSMT on the System shall be the basis for preparation and evaluation of the E-HSDT.

4. E-HSMT shall be issued free of charge on the System. The issue procuring entity shall not issue the bidding documents in form of paper documents to bidders. If the procuring entity issues the paper document to the bidder, the document does not have its legal validity recognized in order to make and evaluate bid package. The procuring entity shall pay fees as prescribed in Circular No. 06/2021/TT-BKHDT.

5. In case, it is necessary to revise the E-HSMT, the procuring entity shall log in and directly edit E-HSMT on the System after the contents of E-HSMT have been approved by the investor.

6. In case there is difference between the information in the attached file of E-HSMT issued on the System and the information in the webform, the information in the webform shall be the basis for preparation and evaluation of E-HSDT.

7. The bidder shall make the schedule of bid price according to the webform, commitment to the contents of letter of bid created by the System on the System. In case of joint venture or consortium agreement, it shall be made on the System. The remaining contents of E-HSDT shall be attached by the bidder to the System. In case there is difference between the information on the webform and the information in the attached file of E-HSDT, the information on the webform shall be the basis for evaluation of E-HSDT.

8. In case the regulations of this Article, Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular are not consistent with the remaining regulations of this Circular, the regulations of this Article and Form No. 7A, Form No. 7B issued together with this Circular shall be applied.

Chapter IV

PROCEEDS FROM NON-RETURNABLE BID SECURITY AND PERFORMANCE SECURITY

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the bidder violates regulations of Law on Procurement, which makes their bid security or performance security non-returnable as prescribed in Clause 8 Article 11 and Clause 5 Article 66 of the Law on Procurement, the proceeds from non-returnable bid security or performance security shall be used as follows:

1. In case of projects and packages funded by state budget, these proceeds shall be transferred to the state budget according to the provisions of law on the state budget.

2. In case of projects and packages not funded by state budget, these proceeds shall be used according to the investor's financial regulations.

3. In cases where the procuring entity is a hired consulting unit, this proceed must be returned to the investor. The investor shall use this proceed according to the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 37. Roadmap for application of e-selection of contractors

1. In 2022:

a) Hold e-selection of contractors for all (100%) packages applying competitive bidding, shopping method in the fields of goods, non-consulting services, and consulting services with the package price not exceeding 10 billion VND and in the field of construction works with the package price not exceeding 20 billion VND, except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Hold e-selection of contractors for all (100%) bidding packages applying competitive bidding, shopping method funded by state capital for procurement in order to maintain regular operations of regulatory agencies, political organizations, and socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of the people's armed forces, public service providers; except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure.

2. In 2023:

a) Hold e-selection of contractors for all (100%) packages applying competitive bidding, limited bidding and shopping method in the fields of goods, drugs, construction works, non-consulting services, and consulting services with the package price not exceeding 200 billion VND except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure;

b) The holding of e-selection of contractors in the year shall ensure that the total number of packages reaches at least 90% of the number of packages and total value of packages reaches at least 80% of the total value of packages applying the form of competitive bidding, limited bidding and shopping method, except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure

c) Hold e-selection of contractors for all (100%) bidding packages applying competitive bidding, shopping method funded by state capital for procurement in order to maintain regular operations of regulatory agencies, political organizations, and socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of the people's armed forces, public service providers; except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure.

3. From 2024 onwards:

a) Hold e-selection of contractors for all (100%) packages applying competitive bidding, limited bidding and shopping method in the fields of goods, drugs, construction works, non-consulting services, and consulting services with the package price not exceeding 500 billion VND except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure;

b) The holding of e-selection of contractors in the year shall ensure that the total number of packages reaches at least 95% of the number of packages and total value of packages reaches at least 90% of the total value of packages applying the form of competitive bidding, limited bidding and shopping method, except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure;

c) Hold e-selection of contractors for all (100%) bidding packages applying competitive bidding, shopping method funded by state capital for procurement in order to maintain regular operations of regulatory agencies, political organizations, and socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of the people's armed forces, public service providers; except for mixed packages and contract packages under two-stage one-envelope, two-stage and two-envelope bidding procedure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Approved contract package that applies e-selection of contractors and E-HSMT of which has been prepared in accordance with the regulations of Circular No. 04/2017/TT-BKHDT, Circular No. 05/2020/TT-BKHDT:

a) In case of contract package E-HSMT of which has been published on the System before the effective date of this Circular, the contractor selection shall be carried out according to the published E-HSMT and regulations of the governing law. In this case, the bid opening, publishing of information throughout the process of contractor selection on the System at http://muasamcong. mpi.gov.vn shall use the specialized digital certificate issued by the Center;

b) In case of contract package E-HSMT of which has not been prepared or has been prepared and approved without being published on the System, the E-HSMT shall be revised and re-approved according to the regulations of this Circular.

2. Approved contract package that fails to apply e-selection of contractors:

 a) In case of contract package the bidding document of which has been published on the System before the effective date of this Circular, the contractor selection shall be carried out according to the issued E-HSMT and regulations of the governing law.

b) In case of contract package the bidding document of which has not been prepared or has been prepared and approved before the effective date of this Circular without being published on the System, the bidding document shall be revised and re-approved as prescribed in Clause 8, Article 39 of this Circular.

3. Shortlisting:

a) In case of contract package EOI request and prequalification document of which have been issued before January 1, 2023, the shortlisting shall be made in accordance with the issued documents and regulations of the governing law;

b) From January 1, 2023, if the approved contract package fails to apply the online shortlisting and its EOI request and prequalification document has not been issued, the online shortlisting shall be organized in accordance with the provisions of this Circular. In this case, the competent person shall not revise the plan for selection of contractors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case of contract package the bidding document of which has been issued before January 1, 2023, the contractor selection shall be carried in accordance with the issued bidding document and regulations of the governing law;

b) From January 1, 2023, if the approved contract package fails to apply e-selection of contractors and its bidding document has not been issued, e-selection of contractor shall be carried in accordance with the regulations of this Circular. In this case, the competent person shall not revise the plan for selection of contractors.

5. From the effective date of this Circular, if the approved bidding package fails to apply e-selection of contractors and its bidding document has not been issued, the e-selection of contractors shall be carried according to roadmap for application of e-selection of contractors specified in Article 37 of this Circular.

In all situations, in case of change of the form of selection of contractors from “offline” to “online”, the investor shall not submit the plan for selection of contractors to the competent person for approval and adjustment. The investor shall proactively conduct and adjust the form of selection of contractors on the System from “offline" to “online”. The process of adjustment shall follows the User Manual.

Article 39: Entry into force

1. This Circular comes into force as of August 01, 2022.

2. From the effective date of this Circular, the following circulars will expire:

a) Circular No. 01/2015/TT- BKHDT dated February 14, 2015 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam on making of requests for expression of interest, invitation to bid, request for proposals for consulting services

b) Circular No. 03/2015/TT- BKHDT dated May 06, 2015 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam on specifying preparation of invitation to bid on construction works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Circular No. 14/2016/TT- BKHDT dated September 29, 2016 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam on guidelines for Bidding Documents for Procurement of Non-consulting Services;

dd) Circular No. 04/2017/TT-BKHDT dated November 15, 2017 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam on guidelines for selection of bidders through national bidding network system.

e) Circular No. 05/2018/TT-BKHDT dated October 12, 2018 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam on guidelines for reports on bid evaluation concerning contract packages associated with selection of preferred bidders on national bidding network.

g) Circular No. 11/2019/TT-BKHDT dated December 16, 2019 of the Minister of Planning and Investment of Vietnam elaborating online provision and publishing of information on bidding, roadmap for application of e-selection of preferred bidders and management and use of non-returnable bid security and performance security.

h) Circular No. 05/2020/TT-BKHDT of the Minister of Planning and Investment of Vietnam dated June 30, 2020 on amendments to certain articles of Circular No. 04/2017/TT-BKHDT dated November 15, 2017 of the Ministry of Planning and Investment on guidelines for selection of bidders through national bidding network system.

2. In case of contract package applying the shortlisting, contract packages of procurement of drugs, the online prequalification, invitation for interest and procurement of drugs in accordance with this Circular shall be carried from January 1, 2023.

3. In case, the information in the process of contractor selection must be kept confidential and not be published on the System, the competent person shall decide publishing of information throughout the process of contractor selection.

4. Particular contract package: in case of application of regulations of the form of E-HSMT issued together with this Circular, there is no any bidder who meets the requirements for average annual revenue or similar contract. In this case, the procuring entity shall adjust these requirements according to the following principles:

a) The adjustments to requirements for average annual revenue and similar contract that are different from the regulations of forms of E-HSMT shall ensure that the division of contract packages is reasonable and the scale of contract packages is not too large to restrict competition;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In all cases, the investor shall ensure failure to restrict the bidders from participation. The selected contractors shall have qualification to implement the contract packages.

5. Contract packages of procurement of drugs: in case of technical difficulties in e- selection of contractors, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for providing guidance. The Ministry of Health shall be responsible for providing guidance on handling of problems regarding the implementation of Circular No. 15/2019/TT-BYT.

6. The figures on annual financial statement of the bidders shall be shared from the National Enterprise Registration Information System and the Electronic Tax System.

7. In the cases where any of the legislative documents referred to in this Circular is amended or replaced, the newest one shall apply.

8. From the effective date of this Circular, when preparing the bidding documents for e- selection of contractors, the investor and the procuring entity shall apply the forms of E-HSMT issued together with this Circular in accordance with the Law on Procurement , Decree No. 63/2014/ND-CP.

9. Every year, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall provide guidance on the provision and publishing of information on bidding on the System and Vietnam Public Procurement Review Journal in accordance with the Tet and holiday schedule as notified by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs of Vietnam.

10. According to actual condition, Public Procurement Agency of the Ministry of Planning and Investment may make necessary revisions to webforms on the System to enable entities to select bidders online so as to simplify administrative procedure, promote the competition, equity, transparency and economic efficiency in bidding, and ensure the effectiveness of the roles of regulatory agencies in bidding.

11. In case of difficulties that arise during the implementation of this Circular, the Ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, other central agencies, the People's Committees at all levels, state economic corporation, state corporations and relevant organizations and individuals shall send comments to the Ministry of Planning and Investment for prompt consideration and guidance.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



MINISTER




Nguyen Chi Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT ngày 31/05/2022 hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

448.604

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.92.98
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!