BỘ
TÀI CHÍNH
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
890/QĐ-KBNN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT, THANH TOÁN DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm
soát chi.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kiểm soát,
thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công qua hệ thống Kho bạc Nhà nước”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết
định của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước: Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày
28/12/2016 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; Quyết định
số 6973/QĐ-KBNN ngày 10/12/2019 về việc sửa đổi Quy trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Quyết định số 2611/QĐ-KBNN ngày 03/6/2019 về việc sửa
đổi, bổ sung Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định
số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và bãi bỏ
Công văn số 4025/KBNN-KSC ngày 17/8/2018 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn
Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng
Vụ Kiểm soát chi, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/cáo);
- Vụ Đầu tư, Vụ I, Cục QLN&TCĐN;
- Lãnh đạo KBNN;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, KSC (80b).
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Triệu Thọ Hân
|
QUY TRÌNH
KIỂM SOÁT, THANH TOÁN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 890/QĐ-KBNN ngày 02 tháng 03 năm 2022 của Kho bạc
Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy trình kiểm soát, thanh toán dự
án sử dụng vốn đầu tư công qua hệ thống Kho bạc Nhà nước quy định hồ sơ, nội
dung, trình tự, thời gian thực hiện “thanh toán trước, kiểm soát sau” và “kiểm
soát trước, thanh toán sau” các dự án sử dụng vốn đầu tư công qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước trong phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công bí mật
nhà nước) và các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên theo quy định tại Khoản 6, Điều 7, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Sở Giao dịch KBNN, KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch) và công chức được phân công nhiệm vụ liên quan đến Quy trình kiểm
soát, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công qua hệ thống Kho bạc Nhà nước,
bao gồm:
- Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh,
Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện;
- Kế toán trưởng/ủy quyền Kế toán
trưởng gọi chung là Kế toán trưởng;
- Lãnh đạo phòng Kiểm soát chi/Lãnh
đạo phòng Kế toán nhà nước gọi chung là trưởng phòng;
- Giao dịch viên.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. “Thanh toán trước, kiểm soát
sau” vốn đầu tư công là hình thức thanh toán áp dụng đối với khoản chi có hợp đồng
và thực hiện thanh toán nhiều lần cho đến khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị
hợp đồng thuộc phạm vi quy định tại Điều 1 Quy trình này.
Trong đó, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục thanh toán ngay sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công (Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ) và
các văn bản pháp luật có liên quan. Việc kiểm soát chi và xử lý kết quả kiểm
tra được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện ngay sau khi đã thanh toán khoản
chi đó.
2. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thực hiện “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân (bao gồm tạm
ứng/thanh toán khối lượng hoàn thành) của hợp đồng thanh toán nhiều lần cho đến
khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng thì chuyển sang hình thức “kiểm
soát trước, thanh toán sau” cho các lần giải ngân kế tiếp cho đến khi thanh
toán hết giá trị hợp đồng.
Trường hợp số vốn đã giải ngân chưa
đạt 80% giá trị hợp đồng nhưng chủ đầu tư đề nghị thanh toán lần cuối thì Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch phải thực hiện hình thức “kiểm soát trước, thanh toán
sau”.
3. “Kiểm soát trước, thanh toán
sau” vốn đầu tư công là hình thức kiểm soát thanh toán áp dụng đối với khoản chi
không có hợp đồng và các khoản chi thực hiện thanh toán lần cuối của hợp đồng
hoặc các khoản chi có hợp đồng có giá trị đề nghị thanh toán lớn hơn 80% giá trị
hợp đồng cho đến hết giá trị hợp đồng.
4. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án sử
dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước dành để đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, cơ quan chủ quản
có thể thay mặt chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước, (sau
đây gọi chung là Chủ đầu tư) được mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ); Điều 5, Điều
24 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và Thông tư số
BTC ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
5. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, chứng từ do Chủ đầu tư gửi đến theo cách thức quy định
tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ; Quyết định số
3519/QĐ-KBNN ngày 30/6/2020 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành quy trình xử lý,
luân chuyển hồ sơ, chứng từ các khoản chi ngân sách nhà nước tại KBNN cấp tỉnh
và Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước
ban hành kèm theo quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng. Đồng
thời, thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu
tư cung cấp, theo nguyên tắc thanh toán và quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11/11/2021 của Chính phủ, quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại
Quy trình này.
6. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
được phép tạm dừng thanh toán vốn, có ý kiến bằng văn bản cho Chủ đầu tư trong
các trường hợp: những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán; trả lời
các vướng mắc của Chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn; phối hợp với Chủ đầu
tư, các cơ quan có liên quan thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng,
trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cơ quan chủ
quản và Kho bạc Nhà nước cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính xem
xét, xử lý.
Sau khi đã làm thủ tục thanh toán,
trường hợp phát hiện hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư chưa đảm bảo đúng
chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch từ chối thanh toán và
chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Chủ đầu
tư, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối
thanh toán, gửi một lần cho Chủ đầu tư để hoàn thiện, bổ sung theo quy định;
quá thời hạn quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù
hợp với quy định hiện hành, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch báo cáo lên cơ quan
có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý. Đối với
các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước,
kiểm soát sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính phủ.
7. Vốn đầu tư công thanh toán cho từng
công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không được vượt dự toán được duyệt đối
với trường hợp chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo
hợp đồng. Tổng số vốn thanh toán cho nhiệm vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm
vụ, dự án trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt
vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án. Đối với trường hợp thanh toán theo
hợp đồng, giá trị hợp đồng không được vượt giá gói thầu (hoặc khoản mục chi
phí); giá trị thanh toán không vượt giá trị hợp đồng đã ký hoặc hợp đồng điều
chỉnh.
Điều 4. Hồ sơ
kiểm soát, thanh toán vốn của dự án
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ
thanh toán của nhiệm vụ, chương trình, dự án, theo từng nguồn vốn, Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 14, Điều
17, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều 25
Nghị định số 99/2021/NĐ ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
Riêng đối với trường hợp tự thực hiện
đã được quy định trong Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu, thì KBNN nơi giao dịch
không yêu cầu Chủ đầu tư gửi văn bản cho phép tự thực hiện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Mở tài khoản
Để phục vụ cho việc kiểm soát,
thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước, các Chủ đầu tư mở tài khoản thanh
toán vốn đầu tư (tài khoản dự toán) tại Kho bạc Nhà nước.
Hồ sơ mở tài khoản theo quy định tại
Điều 12, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ, Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trình tự thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 3546/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn triển khai
thực hiện Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Phạm
vi, nội dung, trình tự thực hiện, và thời gian thực hiện “Thanh toán trước, kiểm
soát sau”.
1. Phạm vi thực hiện “Thanh toán
trước, kiểm soát sau”
Áp dụng đối với các khoản tạm ứng hợp
đồng, các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán nhiều lần cho đến khi
giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng.
2. Thanh toán trước
2.1. Nội dung kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ đã nhận
Nội dung kiểm tra, đổi chiếu: công
chức kiểm soát chi/Giao dịch viên (gọi chung là Giao dịch viên) thực hiện kiểm
soát sự đầy đủ, tính logic, tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định của hồ sơ pháp
lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán; kiểm tra nguyên tắc tạm ứng, mức vốn đề
nghị tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng có phù hợp với quy định (nếu có), kiểm tra đối
tượng phải thực hiện khấu trừ 1% thuế giá trị gia tăng (nếu có); kiểm soát đối
tượng phải thực hiện cam kết chi theo quy định, đối chiếu số vốn đề nghị thanh
toán không vượt số dư kế hoạch vốn trên văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm
quyền và hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (hệ thống TABMIS) kiểm
tra điều kiện trong hợp đồng (lưu ý đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực
của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì Giao dịch
viên phải lưu Bảo đảm thực hiện hợp đồng) và kiểm tra dự toán được duyệt (đối với
trường hợp chỉ định thầu).
2.2. Trình tự thực hiện và thời
gian thực hiện thanh toán trước
Chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ
khi Giao dịch viên nhận đủ hồ sơ và hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo
quy định mà Chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước (nhận trực tiếp hoặc nhận
qua dịch vụ công), Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoàn thành thủ tục thanh toán
theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”. Trình tự các bước công việc
được thực hiện như sau.
Bước 1:
- Giao dịch viên căn cứ hồ sơ đề
nghị thanh toán của Chủ đầu tư thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
+ Kiểm tra các khoản đề nghị thanh
toán theo hợp đồng đảm bảo thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi thì phải được
quản lý, kiểm soát cam kết chi theo quy định hiện hành.
+ Kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý
của hồ sơ thanh toán (bao gồm việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) phù hợp mã đơn vị
sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất các chi tiêu ghi
trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán.
+ Kiểm tra nhiệm vụ, dự án đã được
giao kế hoạch vốn năm theo quyết định của cấp có thẩm quyền (bao gồm: theo nguồn
vốn, niên độ kế hoạch vốn) và phù hợp với dự toán đã được phân bổ trên hệ thống
TABMIS theo quy định.
Ngoài ra, cần kiểm tra, nắm vững
các thông tin ghi trên văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền. Trường hợp
phát hiện văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền chưa đúng mẫu quy định,
hoặc còn thiếu thông tin như: tên dự án không phù hợp với quyết định phê duyệt
dự án đầu tư, thiếu nơi mở tài khoản của dự án, thiếu niên độ kế hoạch vốn, thiếu
loại vốn (vốn cấp, vốn ứng, kéo dài, thu hồi vốn ứng trước,..), thiếu nguồn vốn
được giao kế hoạch (vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ không hoàn lại (CK), vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư,...), Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch được phép từ chối, không nhận hồ sơ và có văn bản yêu cầu Chủ
đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh bổ sung theo đúng quy định của
pháp luật.
+ Đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị
thanh toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự
toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu).
+ Đối với các dự án đầu tư thuộc đối
tượng khấu trừ 1% thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Giao dịch viên thực hiện kiểm soát,
xác định số thuế GTGT phải khấu trừ theo đúng quy định tại Khoản
5, Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ghi đầy đủ các
chi tiêu trên giấy đề nghị thanh toán vốn (phần ghi của cơ quan kiểm soát,
thanh toán), làm cơ sở cho việc thu nộp NSNN. Trường hợp nhà thầu chứng minh đã
nộp đầy đủ tiền thuế vào NSNN (có bản sao chứng từ đã nộp thuế, hoặc có xác nhận
của cơ quan thuế và Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác
cũng như tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nộp cho cơ quan Kho bạc Nhà nước),
Giao dịch viên không thực hiện khấu trừ 1% thuế GTGT, mà thực hiện thanh toán đầy
đủ giá trị khối lượng XDCB hoàn thành cho nhà thầu theo đề nghị của Chủ đầu tư.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra nêu
trên và kế hoạch vốn năm được cấp có thẩm quyền giao, Giao dịch viên xác định số
vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có), tên, tài khoản đơn vị
thụ hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu (phần ghi của Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch) và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền, Giấy đề nghị
thu hồi vốn tạm ứng (nếu có), đồng thời nhập yêu cầu thanh toán vào hệ thống
TABMIS (trường hợp giao dịch trực tiếp), giao diện từ dịch vụ công vào hệ thống
TABMIS (trường hợp giao dịch qua dịch vụ công), đối với các đơn vị đã triển
khai Chương trình quản lý các dự án đầu tư (Chương trình ĐTKB-GD) thì chứng từ
sẽ giao diện từ hệ thống dịch vụ công (DVC) vào chương trình ĐTKB-GD hoặc nhập
yêu cầu thanh toán (YCTT) vào chương trình ĐTKB-GD.
- Lập Tờ trình Lãnh đạo theo Mẫu số
01/KSC (kèm theo Quy trình này) trình Trưởng phòng đối với đơn vị KBNN cấp tỉnh,
hoặc Kế toán trưởng đối với đơn vị KBNN cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng
phòng) toàn bộ hồ sơ tạm ứng, thanh toán.
- Trường hợp số vốn chấp nhận thanh
toán trước có sự chênh lệch so với số vốn đề nghị của Chủ đầu tư, Giao dịch
viên lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh toán (Mẫu số 02/KSC kèm theo Quy
trình này), nêu rõ lý do và báo cáo Trưởng phòng.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa
đủ, chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Giao dịch viên thực hiện
lập Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ hoặc Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ
sơ theo Quyết định số 3519/QĐ-KBNN ngày 30/6/2020 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước và Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nước phù hợp với từng hình thức giao nhận hồ sơ.
Bước 2: Trưởng phòng kiểm
tra hồ sơ, ký Tờ trình Lãnh đạo KBNN và các chứng từ giấy, bao gồm: Giấy đề nghị
thanh toán vốn, Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (nếu có), chứng từ chuyển tiền
hoặc chứng từ trên được in phục hồi và ký YCTT trên các hệ thống phần mềm quản
lý liên quan theo quy định (hệ thống TABMIS hoặc DVC hoặc ĐTKB-GD), sau đó chuyển
lại hồ sơ cho Giao dịch viên để trình Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng chấp nhận
thanh toán số vốn khác so với số vốn Giao dịch viên trình và từ chối phê duyệt
YCTT trên các hệ thống phần mềm quản lý liên quan theo quy định (hệ thống
TABMIS hoặc DVC hoặc ĐTKB-GD), Trưởng phòng ghi rõ lý do số vốn chấp nhận thanh
toán trên Tờ trình Lãnh đạo và yêu cầu Giao dịch viên hoàn thiện lại Thông báo
kết quả kiểm soát thanh toán (Mẫu số 02/KSC kèm theo Quy trình này) trình Lãnh
đạo KBNN ký, gửi Chủ đầu tư đề nghị lập lại chứng từ thanh toán.
Trường hợp Trưởng phòng không phê
duyệt, Trưởng phòng ghi rõ lý do và trả lại hồ sơ, chứng từ cho Giao dịch viên
kiểm tra, xử lý. Đồng thời, từ chối phê duyệt YCTT trên các phần mềm quản lý
liên quan theo quy định (hệ thống TABMIS hoặc DVC hoặc ĐTKB-GD).
Bước 3: Lãnh đạo KBNN xem
xét, ký duyệt Tờ trình Lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi hoặc Giao dịch viên (đối
với KBNN cấp huyện), đồng thời, ký chứng từ giấy, bao gồm: Giấy đề nghị thanh
toán vốn, Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển
tiền hoặc chứng từ trên được in phục hồi và ký trên các hệ thống phần mềm quản
lý liên quan theo quy định (hệ thống TABMIS hoặc DVC hoặc ĐTKB-GD), sau đó chuyển
trả hồ sơ cho phòng Kiểm soát chi hoặc Giao dịch viên (đối với KBNN cấp huyện).
Trường hợp Lãnh đạo KBNN yêu cầu
làm rõ hồ sơ thanh toán thì Giao dịch viên, Trưởng phòng có trách nhiệm giải
trình.
Trường hợp Lãnh đạo KBNN phê duyệt
khác với số vốn đề nghị chấp nhận thanh toán của Trưởng phòng thì sau khi Lãnh
đạo trả hồ sơ ghi rõ lý do, Giao dịch viên hoàn thiện lại Thông báo kết quả kiểm
soát thanh toán (Mẫu số 02/KSC kèm theo Quy trình) theo ý kiến của Lãnh đạo
KBNN, báo cáo Trưởng phòng trình Lãnh đạo KBNN ký gửi Chủ đầu tư về kết quả chấp
nhận thanh toán.
Trường hợp sau khi kiểm soát, số vốn
chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho Chủ đầu tư,
Giao dịch viên lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh toán (Mẫu số 02/KSC kèm theo
Quy trình này) và báo cáo Trưởng phòng trình Lãnh đạo KBNN ký gửi Chủ đầu tư
thông báo về kết quả kiểm soát thanh toán và trừ vào những lần thanh toán tiếp
theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán).
Trường hợp Lãnh đạo KBNN không phê
duyệt, Lãnh đạo KBNN ghi rõ lý do và trả lại hồ sơ, đồng thời từ chối phê duyệt
các yêu cầu thanh toán trên các phần mềm quản lý có liên quan theo quy định và
trả lại hồ sơ, chứng từ cho Giao dịch viên để báo cáo Trưởng phòng kiểm tra, xử
lý. Giao dịch viên thực hiện hủy YCTT trên các phần mềm quản lý liên quan theo
quy định (hệ thống TABMIS hoặc DVC hoặc ĐTKB-GD).
Bước 4: Giao dịch viên thực
hiện các bước tiếp theo phù hợp với các loại hình thanh toán: Liên thông điện tử
(thanh toán song phương), Citad, Liên kho bạc… Đối với KBNN tỉnh thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước tại Quyết định số 3519/QĐ-KBNN
ngày 30/6/2020 ban hành kèm theo Quy trình xử lý, luân chuyển hồ sơ, chứng từ
các khoản chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Đối với KBNN huyện, Giao dịch viên
thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày
15/6/2018 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo quy trình nghiệp
vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng.
(Tổng
thời gian thực hiện từ Bước 1 đến Bước 4 là 01 ngày làm việc).
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ đề nghị
thanh toán của Chủ đầu tư đơn giản có thể thực hiện thanh toán ngay trong 01
ngày làm việc, Giao dịch viên báo cáo Trưởng phòng và báo cáo Lãnh đạo KBNN để
thực hiện hình thức “kiểm soát trước, thanh toán sau” mà không phải thực hiện
hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”. Giao dịch viên tích chọn hình thức
thanh toán tại Tờ trình Lãnh đạo KBNN hình thức “kiểm soát trước, thanh toán
sau” để theo dõi kiểm tra.
3. Kiểm soát sau, thời gian thực hiện
và nội dung kiểm soát
3.1. Thời gian thực hiện
Ngay sau khi thực hiện thanh toán
trước cho dự án theo Khoản 2, Điều 6 Quy trình này, căn cứ hồ sơ đã nhận, chậm
nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày KBNN nơi giao dịch chấp nhận thanh toán,
KBNN nơi giao dịch phải hoàn thành việc kiểm soát sau cho dự án.
3.2. Nội dung kiểm soát
Giao dịch viên thực hiện kiểm soát
lại hồ sơ thanh toán theo nội dung tại Tiết 2.1, Khoản 2, Điều 6 Quy trình này;
Ngoài ra, Giao dịch viên thực hiện kiểm soát các nội dung tại Tiết a, b, c, dưới
đây, trình Trưởng phòng, Lãnh đạo KBNN xem xét, xử lý, cụ thể:
a) Kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng
với Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm
quyền theo quy định của Luật Đấu thầu, đảm bảo tính phù hợp, logic về thời
gian, về tên gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn nhà thầu (chỉ định thầu, đấu
thầu), loại hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, theo
thời gian, đơn giá kết hợp), thời gian thực hiện hợp đồng và giá trị hợp đồng
không được vượt giá gói thầu được duyệt.
b) Kiểm tra cơ cấu các nguồn vốn
thanh toán, tỷ lệ thanh toán từng nguồn vốn (đối với các dự án thanh toán nhiều
nguồn vốn).
c) Đối với hồ sơ đề nghị thanh toán
khối lượng hoàn thành.
- Việc kiểm soát thực hiện theo quy
định tại Tiết a, Khoản 1, Điều 11 (Thanh toán khối lượng hoàn
thành) Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
- Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề
nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp
đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng
nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án.
3.3. Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện theo quy định tại
Tiết 2.2, Khoản 2, Điều 6 Quy trình này.
Lưu ý: Trường hợp sau
khi kiểm soát, số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh
toán cho Chủ đầu tư, Giao dịch viên lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh toán
(Mẫu số 02/KSC ban hành kèm theo Quy trình này) và báo cáo Trưởng phòng trình
Lãnh đạo KBNN ký gửi Chủ đầu tư thông báo về kết quả kiểm soát thanh toán và trừ
vào những lẩn thanh toán tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn
đã thanh toán). Ngay lần đề nghị thanh toán tiếp theo của hợp đồng, Giao dịch
viên thực hiện hướng dẫn Chủ đầu tư lập Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ để thực hiện giảm trừ
thanh toán lần trước cho hợp đồng đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
Trường hợp sau khi kiểm soát, hồ sơ
pháp lý, hồ sơ tạm ứng, thanh toán đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, số vốn được KBNN
chấp nhận thanh toán không có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho Chủ đầu
tư thì Giao dịch viên không phải lập Thông báo kết quả kiểm soát thanh toán gửi
Chủ đầu tư, Giao dịch viên lập Tờ trình theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy
trình này (ký và ghi đầy đủ họ và tên vào Tờ trình) và ghi rõ ngày, tháng, năm
kiểm soát sau; ghi rõ kết quả kiểm soát sau. Đồng thời, trình Trưởng phòng xem
xét, phê duyệt.
Điều 7. Phạm
vi, nội dung, trình tự thực hiện và thời gian thực hiện “Kiểm soát trước, thanh
toán sau”
1. Phạm vi thực hiện “Kiểm soát trước,
thanh toán sau”
Áp dụng đối với một số khoản chi
ngoài phạm vi quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy trình này.
2. Nội dung thực hiện “Kiểm soát
trước, thanh toán sau”
Giao dịch viên thực hiện kiểm soát
hồ sơ theo quy định tại Tiết 3.1, Khoản 3, Điều 6 Quy trình này.
Ngoài ra, Giao dịch viên thực hiện kiểm soát các nội dung sau, trình Trưởng
phòng, Lãnh đạo KBNN xem xét, xử lý:
- Đối với các hợp đồng thi công xây
dựng có quy định bảo hành công trình:
Việc kiểm tra bảo hành công trình
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng,
theo đó việc bảo hành thực hiện theo quy định của hợp đồng. Giao dịch viên thực
hiện kiểm tra, chấp nhận trên giấy đề nghị thanh toán vốn và chuyển tiền bảo
hành công trình theo quy định của hợp đồng và theo đề nghị của Chủ đầu tư.
- Trường hợp cần tạm giữ chưa thanh
toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối
lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Chủ
đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Giao dịch
viên căn cứ vào quy định của hợp đồng, thực hiện thủ tục chuyển khoản tạm giữ
nêu trên vào tài khoản tiền gửi của Chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước để quản
lý, thanh toán theo quy định.
- Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn
thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh
toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán. Giao dịch viên căn cứ vào quyết
định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được giao trong năm của dự
án để kiểm soát, thanh toán cho dự án.
3. Trình tự thực hiện
Trình tự thực hiện theo quy định tại
Tiết 2.2, Khoản 2, Điều 6 Quy trình này.
4. Thời gian kiểm soát, thanh toán
vốn: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ
đầu tư theo quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ,
KBNN nơi giao dịch phải hoàn thành việc kiểm soát, thanh toán cho dự án.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CÁ
NHÂN THAM GIA QUY TRÌNH
Điều 8. Trách
nhiệm của công chức KBNN
1. Trách nhiệm của Giao dịch viên
- Thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng
từ đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ, các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, KBNN, quy định của pháp luật hiện hành và
quy định tại Quy trình này.
- Hạch toán kế toán, thanh toán
theo đúng quy định của chế độ kế toán NSNN và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính, KBNN.
- Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của Chủ
tài khoản, Kế toán trưởng theo đúng mẫu đã đăng ký với KBNN (đối với trường hợp
giao dịch trực tiếp).
- Sau khi hồ sơ đã có kết quả xử
lý, Giao dịch viên thông báo kết quả cho đơn vị trong trường hợp số vốn chấp nhận
thanh toán chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho đơn vị và thực hiện báo Nợ,
báo Có cho đơn vị (trường hợp giao dịch trực tiếp tại KBNN).
- Chịu trách nhiệm đối chiếu số liệu
của dự án/đơn vị được giao quản lý với đơn vị giao dịch và phòng nghiệp vụ liên
quan. Thực hiện điều chỉnh sai lầm (nếu có) đối với các tài khoản, nghiệp vụ
trong phạm vi quản lý.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ
theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Trưởng phòng
- Trưởng phòng được phân công phụ
trách chịu trách nhiệm chung về việc kiểm soát chi thuộc thẩm quyền, đảm bảo việc
kiểm soát chi chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, quy định
của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy trình này
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm về
việc kiểm soát, đối chiếu con dấu đóng trên chứng từ (nếu có), chữ ký của
Chủ tài khoản, Kế toán trưởng theo đúng chức danh trên chứng từ thanh toán và
đăng ký với Kho bạc Nhà nước của Giao dịch viên trình (đối với trường hợp
giao dịch trực tiếp, Giao dịch viên trình Lãnh đạo phòng hồ sơ đăng ký sử dụng
tài khoản theo quy định tại Công văn số 3546/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN
để làm căn cứ kiểm soát mẫu, dấu chữ ký của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng);
chịu trách nhiệm kiểm soát chi thuộc thẩm quyền, đảm bảo việc kiểm soát chi
đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, quy định của pháp luật hiện hành và quy định
tại Quy trình này.
- Trưởng phòng thực hiện báo Nợ,
báo Có cho đơn vị (trường hợp giao dịch qua DVC).
- Chỉ đạo công tác lưu trữ hồ sơ
tài liệu, công tác đối chiếu số liệu đảm bảo theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của Lãnh đạo KBNN tỉnh,
KBNN huyện
Lãnh đạo KBNN tỉnh, KBNN huyện được
phân công phụ trách chịu trách nhiệm toàn diện về việc kiểm soát chi thuộc thẩm
quyền và phạm vi, nhiệm vụ kiểm soát chi được giao phụ trách, đảm bảo việc kiểm
soát chi chặt chẽ, kịp thời, đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP của
Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, quy định của
pháp luật hiện hành và quy định tại Quy trình này.
Điều 9. Trách
nhiệm của các đơn vị KBNN
1. Thủ trưởng các đơn vị Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt và chỉ đạo thực
hiện đầy đủ các nội dung của Quy trình này.
2. Quản lý, tổ chức phân công công
chức làm công tác kiểm soát chi đảm bảo đúng quy định và phù hợp với thực tiễn
của đơn vị.
3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Quy trình này tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Các đơn vị liên quan thuộc Kho bạc
Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch KBNN, Giám đốc KBNN cấp tỉnh, huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quy trình này.
2. Trong quá trình thực hiện trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại quy trình này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản mới, việc thực hiện được áp dụng theo các văn bản
mới ban hành.
3. Trường hợp có khó khăn vướng mắc
trong triển khai thực hiện, đề nghị các đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN phản
ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước để phối hợp nghiên cứu giải quyết hoặc sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tế thực hiện./.
Mẫu số: 01/KSC
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ……
PHÒNG ………………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ TRÌNH THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Thanh toán trước □
Kiểm soát sau □
Kiểm soát trước - Thanh
toán sau □
Năm
ngân sách:
1. Tên dự án:
…………………………………………………………….; Mã dự án: …………
2. Chủ Đầu tư/Ban QLDA:
…………………………………………….
3. Tổng mức đầu tư được duyệt:
………………………………………
4. Kế hoạch đầu tư công hàng năm được
cấp có thẩm quyền giao: ……………………….
5. Mã số hồ sơ: …………………………; ngày nhận
hồ sơ: ………………………………….
6. Tên và mã số Hạng mục, tiết mục,
hợp đồng thực hiện (CKC) đề nghị thanh toán: ……
- Tên hạng mục: ………………………… Mã số
hạng mục: …………………………
- Tên tiết mục: ………………………… Mã số
tiết mục: …………………………
- Hợp đồng thực hiện (CKC):
………………………………………………………
7. Tình hình giải ngân của Hạng mục,
tiết mục đến cuối kỳ trước:
Loại
Nguyên tệ
|
Giá
trị HĐ/Dự toán
|
Lũy
kế giải ngân đến cuối kỳ trước
|
Trong
đó
|
Dư
tạm ứng năm trước mang sang
|
Dư
tạm ứng phát sinh trong năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
USD
|
|
|
|
|
EUR
|
|
|
|
|
VND
|
|
|
|
|
8. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn,
số dư CKC của dự án đến thời điểm lập tờ trình:
Chỉ
tiêu
|
Mã
nguồn
|
Mã
Chương
|
Loại
kế hoạch
|
KH
năm/KH kéo dài
|
Số
tiền KH (TABMIS)
|
Lũy
kế Giải ngân
|
Số
dư CKC
|
Số
KHV còn được sử dụng
|
Tên DA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Nội dung HM. TM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Đề nghị thanh toán/tạm ứng kỳ này:
Đồng tiền:
Nội
dung thanh toán/tạm ứng
|
Giá
trị bảng tính KLHT
|
Giá
trị KBNN kiểm tra chấp nhận
|
Giá
trị chủ đầu tư đề nghị thanh toán/ tạm ứng kỳ này
|
Sổ
chấp nhận thanh toán/ tạm ứng kỳ này
|
Quy
ra VNĐ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
Thanh toán/ Tạm ứng HM, TM
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Trong đó chi tiết như sau:
Chỉ
tiêu
|
Mã
nguồn
|
Mã
Chương
|
Năm
Kế hoạch
|
Số
tiền
|
Quy
ra VNĐ
|
Thu hồi tạm ứng
|
|
|
|
|
|
Thuế giá trị gia tăng
|
|
|
|
|
|
Bảo hành công trình
|
|
|
|
|
|
Khác (Tạm giữ chờ quyết toán,...)
|
|
|
|
|
|
Chuyển đơn vị
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị hưởng ………………………… Số Tài khoản:
……………………………………
Tại KB/NH:
…………………………………………………………………………………………
Ghi chú:
……………………………………………………………………………………………
GIAO DỊCH VIÊN
|
TRƯỞNG
PHÒNG
|
GIÁM
ĐỐC
|
(Lưu ý: GDV lập tờ trình
thủ công theo dõi chi tiết theo hợp đồng đối với trường hợp không theo dõi hạng
mục, tiết mục trên chương trình ĐTKB-GD)
Mẫu số 02/KSC
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ……
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-KB……
|
……,
ngày …… tháng …… năm ……
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM SOÁT THANH TOÁN
Thanh toán trước □
Kiểm soát sau □
Kiểm soát trước - Thanh
toán sau □
Sau khi xem xét nội dung hồ sơ:
………………………… nhận lúc …… giờ …… phút …… ngày …… tháng …… năm ………
Thuộc dự án:
………………………………………………………………… Mã dự án: ………
Chủ đầu tư:
…………………………………………………………………………………………
Bộ, ngành, địa phương:
……………………………………………………………………………
Kho bạc Nhà nước ………………………… thông
báo kết quả kiểm soát hồ sơ như sau:
1. Kết quả kiểm soát thanh toán
Đơn
vị tính : đồng
STT
|
Tên
hạng mục
|
Giá
trị hợp đồng, Dự toán được duyệt
|
Giá
trị chủ đầu tư đề nghị tạm ứng/thanh toán
|
Giá
trị KBNN chấp nhận tạm ứng/ thanh toán
|
Giá
trị chênh lệch
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4-5
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Nguyên nhân tăng, giảm:
………………………………………………………………………………………………………
3. Đề nghị: Trong vòng 03 ngày làm
việc nếu chủ đầu tư không có ý kiến coi như chấp nhận nội dung văn bản này./.
Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- ……………
- Lưu: VT, (viết tắt đơn vị soạn thảo) (… bản).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|