ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 15 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 1035/TTr-SXD ngày 25
tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định thực hiện một số nội dung về quản
lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Long An.
Những nội dung liên quan đến những
quy định của Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về thực
hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu
đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp thì thực hiện
theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP .
Điều 2.
Giao cho Sở Xây dựng phối hợp các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan tổ
chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế:
- Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND
ngày 08/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện một số
nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An.
- Quyết định số
1953/2007/QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc bổ
sung Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành quy định thực hiện một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, chủ
đầu tư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-TH;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, So XD, So TP,T.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2009/QĐ-UBND Ngày 15 /7/2009 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 1. Lập
quy hoạch xây dựng
1. Nội dung lập hồ sơ quy hoạch
xây dựng vùng, lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, lập quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
(sau đây gọi tắt là NĐ số 08/2005/NĐ-CP) và Thông tư số 07 /2008/TT-BXD của Bộ
Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
(sau đây gọi tắt là TT số 07 /2008/TT-BXD).
2. Việc lập quy hoạch xây dựng
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo Thông tư số 19/2008/TT-BXD
ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có liên quan đến nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng, phối hợp các đơn vị tư vấn thiết kế quy hoạch, để lấy ý
kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án
quy hoạch xây dựng.
Việc lấy ý kiến đối với nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, Điều
17, Điều 19, Điều 21, Điều 23, Điều 26 của Luật Xây dựng; Điều 25 của Nghị
định 08/2005/NĐ-CP và những hướng dẫn cụ thể sau:
a) Lấy ý kiến nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn
có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan bằng văn bản
trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
b) Lấy ý kiến đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị:
Trong quá trình lập đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các
hình thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung
quy hoạch tại các Trung tâm thông tin của thị xã, phường, xã để nhân dân dễ tiếp
cận và góp ý. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt.
c) Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, người có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch xây dựng quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng.
Đồ án quy hoạch xây dựng được
duyệt phải phù hợp với định hướng phát triển; đảm bảo tính khả thi, hài hoà giữa
lợi ích của nhà nước và cộng đồng. Đồng thời phải có các kế hoạch và giải pháp
cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại của phương án lựa chọn trên cơ sở
các ý kiến đóng góp.
Điều 2. Thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy
mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng
khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo,
y tế, công nghiệp địa phương,...) có quy mô lớn hơn 500 ha, trong thời hạn 30
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
c) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 3,
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập
quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai huyện trở lên, các khu chức năng
khác ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo,
y tế, công nghiệp địa phương,...); các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu
chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
d) Đối với nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đô
thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch thuộc địa giới hành chính một tỉnh
phải có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt.
đ) Phê duyệt dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Tuy nhiên, tùy theo vị trí, quy
mô của đồ án quy hoạch xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị
loại 4, loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các khu chức năng của
đô thị loại 3, loại 4, loại 5, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
b) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua
bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong thời gian 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
c) Phê duyệt dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 3. Thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng:
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
trình thẩm định.
- Thẩm định các nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
của cơ quan trình thẩm định.
- Thẩm định dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ quan quản lý xây dựng huyện,
thị xã:
a) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan
trình thẩm định.
b) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
c) Thẩm định dự toán chi phí thực
hiện công tác quy hoạch xây dựng đối với những đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hỗ trợ
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê
duyệt của huyện, thị xã khi có yêu cầu.
Điều 4. Quản
lý quy hoạch xây dựng:
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
Thực hiện theo Điều 38, Điều 39
NĐ số 08/2005/NĐ-CP và khoản I, phần VII Thông tư số 07/2008/TT-BXD .
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài
thực địa:
Thực hiện theo Điều 40 NĐ số
08/2005/NĐ-CP .
3. Cung cấp thông tin quy hoạch
xây dựng:
Thực hiện theo Điều 41 NĐ số
08/2005/NĐ-CP và khoản II, phần VII Thông tư số 07/2008/TT-BXD.
Chương II
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định đầu tư
Tùy theo quy mô, tính chất và
nguồn vốn đầu tư dự án được chia làm 3 nhóm A, B và C.
Phân lọai dự án đầu tư xây dựng
công trình áp dụng tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau
đây gọi tắt là NĐ số 12/2009/NĐ-CP).
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đầu tư các dự án nhóm A, B và C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của
địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án nhóm C sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn
chương trình mục tiêu quốc gia nằm trong kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
trên, cụ thể như sau:
- Cấp huyện: làm cấp quyết định
đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức
đầu tư nhỏ hơn 10 tỷ đồng.
- Cấp xã: làm cấp quyết định đầu
tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có tổng mức đầu
tư nhỏ hơn 5 tỷ đồng.
d) Đối với các khoản chi đầu tư
từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
24/4/2006 của Chính Phủ Quy định quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ
tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Dự án sử dụng vốn khác bao gồm
vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng bảo lãnh Nhà nước… và vốn hỗn hợp bao gồm kết hợp
nhiều nguồn vốn như huy động của doanh nghiệp… thì chủ đầu tư (doanh nghiệp) tự
quyết định đầu tư. Riêng vốn viện trợ ODA hay vốn huy động của doanh nghiệp để
thực hiện các dự án do Nhà nước quản lý (giao thông, xã hội hóa,…) thì do UBND
tỉnh quyết định.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định chủ đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước
a) Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định đầu tư:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết định
đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (kể cả các dự án ủy quyền
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình
quyết định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã được quyết định chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do cấp mình quyết
định đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Đơn vị làm chủ đầu tư:
- Đối với dự án Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị
quản lý, sử dụng công trình làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình
không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm
cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự
án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào
khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia
quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính
chất của dự án.
- Trường hợp không xác định được
chủ đầu tư theo quy định nêu trên thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác
cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư và
được thực hiện như sau:
+ Người quyết định đầu tư đồng
thời làm chủ đầu tư.
+ Người quyết định đầu tư giao
cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản
lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện
dự án hoặc người quyết định đầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một
tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn
tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Lập
dự án đầu tư
Khi đầu tư xây dựng công trình,
chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm
định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau đây:
1. Công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP như:
- Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo.
- Các công trình xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền
sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết
và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẽ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình và báo cáo kinh tế- kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin phép xây
dựng (đối với trường hợp công trình phải xin phép xây dựng).
Điều 8. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định dự án nhóm A, B do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối giúp UBND tỉnh thẩm định dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định dự án nhóm C, báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng ngân sách tỉnh do
mình quyết định đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của
địa phương do mình quyết định đầu tư và các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên trên theo phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư tại điểm
c khoản 1 Điều 5 Chương II của quy định này. Đầu mối thẩm định dự án là phòng
Tài chính Kế hoạch huyện, thị.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thẩm định các dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi ngân sách của địa
phương do mình quyết định đầu tư và các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên theo phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư tại điểm c khoản
1 Điều 5 Chương II của quy định này. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức
năng quản lý kế hoạch ngân sách xã, phường, thị trấn.
e) Trình tự và thời gian thẩm định
dự án:
- Việc thẩm định thiết kế cơ sở
được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm
định riêng.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án
của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết
kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều
9 của quy định này và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án.
- Đơn vị đầu mối thẩm định dự án
tổng hợp các nội dung thẩm định, ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và ý kiến của
các cơ quan khác có liên quan; nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết
định đầu tư phê duyệt dự án.
- Thời gian thẩm định dự án:
Thời gian thẩm định dự án, được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Đối với dự án nhóm A: thời
gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc.
+ Đối với dự án nhóm B: thời
gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc;
+ Đối với dự án nhóm C: thời
gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc.
Trong đó thời gian xem xét cho ý
kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ là:
+ Không quá 20 ngày làm việc đối
với dự án nhóm A.
+ Không quá 15 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B.
+ Không quá 10 ngày làm việc đối
với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các
cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác thẩm định
dự án.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình đặc thù:
Việc thẩm định dự án thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình
đặc thù và quy định về thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình theo hướng dẫn tại Điều 3 Chương I Thông tư số 03/2009/TT-BXD và Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP .
3. Dự án sử dụng nguồn vốn khác:
a) Đối với công trình lập dự án:
- Người quyết định đầu tư tự tổ
chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư
chỉ định.
- Khi thẩm định dự án người quyết
định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 8 của quy định này và lấy
ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.
- Thời gian xem xét cho ý kiến về
thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan thực hiện như quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này.
b) Đối với công trình lập Báo
cáo kinh tế – kỹ thuật:
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và chịu trách nhiệm
về những nội dung phê duyệt của mình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng
sẽ được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.
Điều 9. Thẩm
quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
1. Thẩm quyền tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A được thực hiện theo nội dung quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
2. Thẩm quyền tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án
nhóm B, C theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
và điểm c điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD , việc góp ý kiến thiết
kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Sở Công thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện
kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông.
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công
trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu và dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng dưới 20 tầng (đối với dự án quan trong quốc gia và dự án
nhóm A trên địa bàn khi có yêu cầu).
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình khai thác nước ngầm, khai thác khoáng sản và môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc chuyên ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin
ngoài những dự án thuộc thẩm quyền của các Tập đoàn kinh tế nhà nước được Chính
phủ giao quản lý nhà nước về lĩnh vực đó và quyết định đầu tư, theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án.
3. Trách nhiệm của cơ quan tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Cơ quan quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành phải xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
b) Các cơ quan quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở không thu phí
hoặc lệ phí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định
dự án cho các cơ quan tham gia thẩm định dự án.
Điều 10. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình xây dựng
1. Đối với các công trình lập dự
án và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
a) Đối với trường hợp thiết kế
ba bước, bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản
vẽ thi công:
- Thiết kế kỹ thuật:
+ Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được
thể hiện bằng văn bản.
+ Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn
thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định.
Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
- Thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải được
chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và
đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể
thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký
xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
b) Đối với trường hợp thiết kế
hai bước, bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp cần thiết
thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
c) Thiết kế một bước, bao gồm bước
thiết kế bản vẽ thi công (được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật):
- Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu
tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán xây dựng công trình. làm cơ sở để người quyết định đầu tư
phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
- Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đã
được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; chủ đầu tư không phải phê duyệt lại mà chỉ
cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi
đưa ra thi công.
2. Đối với công trình nhà ở
riêng lẽ:
- Nhà ở riêng lẽ có tổng diện
tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên thì việc thiết kế phải do tổ
chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện và phải được thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công theo quy định.
- Nhà ở riêng lẽ có tổng diện
tích sàn không lớn hơn 250 m2, từ 2 tầng trở xuống do cá nhân, hộ gia đình được
tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi
trường và an toàn của các công trình lân cận. Người thiết kế phải có kinh nghiệm
đã từng thiết kế những công trình tương tự có chất lượng đảm bảo, trường hợp nếu
không có kinh nghiện có thể thuê các tổ chức cá nhân có năng lực thực hiện.
Khuyến khích việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình.
- Cá nhân hành nghề độc lập thiết
kế xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình, năng lực hành nghề phù hợp theo quy định tại Điều 54 của NĐ số
12/2009/NĐ-CP.
Điều 11.
Hình thức quản lý dự án
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước
a) Người quyết định đầu tư quyết
định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2, Điều 45 của Luật Xây dựng.
b) Chủ đầu tư căn cứ quy mô,
tính chất của dự án và điều kiện hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để
lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức quản lý thực hiện dự án cho phù hợp với nội
dung quy định tại Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 Thông tư
số 03/2009/TT-BXD .
2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác thì chỉ khuyến khích tham khảo, áp dụng.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng công
trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính.
b) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. Công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng
cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
c) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và
an toàn của công trình.
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật
quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa.
e) Nhà ở riêng lẽ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt (trừ trường hợp
quy định tại Điều 14 của quy định này).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc địa giới
hành chính tỉnh như sau:
- Công trình xây dựng thuộc cấp
đặc biệt, cấp I.
- Các công trình tôn giáo, trừ
các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn giáo qui định tại Quyết định số
1992/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cho UBND
các huyện, thị xã cấp phép xây dựng các hạng mục phụ trợ trong công trình tôn
giáo.
- Các công trình di tích lịch sử
- văn hóa.
- Công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng.
- Các công trình trên các tuyến,
các trục đường phố chính đô thị theo quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định danh mục các tuyến, trục đường
chính đô thị trên địa bàn tỉnh Long An để áp dụng cho việc phân cấp cấp giấy
phép xây dựng.
- Công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Công trình thuộc dự án và các
công trình khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị thuộc địa
giới hành chánh do huyện, thị quản lý, trừ các công trình qui định tại khoản 2
điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẽ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt thuộc địa giới hành chánh do phường, xã, thị trấn quản lý.
Điều 13. Giấy
phép xây dựng tạm
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố
nhưng chưa thực hiện.
2. Công trình được cấp giấy phép
xây dựng tạm có diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, tầng cao xây dựng từ 2 tầng trở
xuống.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng tạm như quy định đối với các công trình xin cấp giấy phép xây dựng được
quy định tại khoản 2 khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của quy định này.
4. Việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng
theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
Điều 14. Về
Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
1. Nhà ở riêng lẽ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẽ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt thì không phải
xin phép xây dựng.
2. Đối với các trung tâm xã, cụm
xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho
việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 15. Thẩm
quyền phá dỡ công trình xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân các cấp quyết
định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và các
công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình được quy định
tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy
định chuyển tiếp
1. Xử lý chuyển tiếp về thủ tục
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và các công việc tiếp
theo.
a) Trước ngày Nghị định
12/2009/NĐ-CP có hiệu lực, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định
nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt
nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã
được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy
định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Thông tư số 03/2009/TT-BXD và quy định này.
b) Đối với dự án đã được phê duyệt
trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực, trong quá trình thực hiện dự
án, trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm
định thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu
mối thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ quan quản lý nhà nước
để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ,
Thông tư số 03/2009/TT-BXD và quy định này.
c) Các quy định về thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình khác với các quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP thì thực hiện theo
quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP .
2. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy
phép xây dựng
Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có
hiệu lực thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, nếu đã nộp hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng trước khi Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì không phải
làm lại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định
12/2009/NĐ-CP ,Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
Điều 17. Về
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thanh
tra chuyên ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất trong phạm vi
trách nhiệm quyền hạn được giao việc tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng,
dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng của các đơn vị
liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm những qui định của Quy định này và các qui định pháp luật khác liên
quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính (theo Nghị
định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở) hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật
chất thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gởi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết./.