ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2018/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư công;
Căn cứ
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016
của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 144/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về quy định
một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân
sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 52/2017/NĐ-CP
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 394/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
06 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12
năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về Ban hành Quy định quản lý và
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Chủ tịch UBND các quận,
huyện; Giám đốc các Ban Quản lý dự án và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Kiểm toán NN KV3;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng;
- UBND các quận, huyện;
- Các Ban QLDA thuộc UBND TP;
- TT THVN tại Đà Nẵng;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- VP UBND thành phố;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SKHĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ VỐN VAY
ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 7 năm
2018 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Văn bản này quy định một số nội
dung về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn thành phố, gồm
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài do thành phố trực tiếp quản lý.
2. Những nội dung không được quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng
vốn hỗ trợ chính thức ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan
đơn vị có liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn thành
phố.
Điều 3. Các
nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn,
trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn
quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ và phát huy tính chủ động của các cơ quan, đơn vị thực
hiện.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản
lý và sử dụng vốn và vốn vay ưu đãi được quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8
của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
Điều 4. Lĩnh vực
ưu tiên sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP. Cụ thể:
1. Hỗ trợ thực hiện chương trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng chính
sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý nhà nước.
3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
5. Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
6. Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
VẬN ĐỘNG VỐN ODA
VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 5. Cơ sở vận
động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Định hướng thu hút và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ theo từng thời kỳ.
2. Nhu cầu vốn ODA, vốn vay ưu đãi để
hỗ trợ thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, 05 năm, 10 năm và tầm nhìn đến năm 2030 của thành phố.
3. Khả năng tổ chức thực hiện và khả
năng bố trí nguồn lực.
4. Thế mạnh và ưu tiên của nhà tài trợ.
Điều 6. Phối hợp
vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều phối nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi; chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc vận
động vốn ODA.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc chủ động vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên các
lĩnh vực liên quan thông qua các cơ quan Đại sứ quán, đại diện ngoại giao, các
tổ chức tài trợ đa phương hoặc các tổ chức quốc tế khác.
Điều 7. Xây dựng
danh mục vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị đề xuất danh mục và xây dựng đề xuất chương trình, dự án cần
vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của ngành mình, chủ động
đề xuất danh mục các chương trình, dự án kèm theo đề xuất từng chương trình, dự
án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào quý I hàng năm.
3. Hàng năm và từng thời kỳ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn, đề xuất danh mục
chương trình, dự án vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của thành phố để trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 8. Xây dựng
chương trình, dự án vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi
Sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt danh mục dự án vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi, việc xây dựng chương
trình, dự án được thực hiện theo trình tự sau:
1. Các cơ quan, đơn vị chủ động
xây dựng đề xuất chương trình, dự án cần vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu quy định tại Phụ lục
II của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành lấy
ý kiến tham vấn của các cơ quan, đơn vị liên quan về đề xuất chương trình, dự
án, tổng hợp các ý kiến đóng góp và thông báo cho cơ quan, đơn vị có dự án hoàn
thiện đề xuất.
Điều 9. Vận động
vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối giúp UBND thành phố chuẩn bị và thực hiện công tác vận động vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, có nhiệm vụ:
a) Tổng hợp các đề xuất chương trình,
dự án cần vận động và tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thủ tục gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ.
b) Phối hợp với các cơ quan liên hệ
và cung cấp thông tin về dự án cho các Bộ, ngành Trung ương và các nhà tài trợ
trong quá trình vận động.
2. Các cơ quan, đơn vị có dự án đề
nghị tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia công
tác vận động vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
LẬP ĐỀ XUẤT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA,
VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 10. Trình tự,
thủ tục quyết định lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án
1. Đề xuất chương trình, dự án được lập
theo mẫu Phụ lục II của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
2. Trình tự, thủ tục quyết định lựa
chọn Đề xuất chương trình, dự án:
a) Cơ quan lập đề xuất dự án có văn bản
kèm Đề xuất chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Đề xuất dự
án được lập thành 16 bản (8 bản tiếng Việt và 8 bản tiếng Anh) có đóng dấu xác
nhận của cơ quan lập đề xuất.
b) Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các sở ngành
liên quan. Sau khi tổng hợp ý kiến của các sở ngành liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố kèm dự thảo
văn bản và Đề xuất chương trình, dự án để Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
c) Trên cơ sở ý kiến thông báo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án, Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo triển khai các bước tiếp theo theo quy định.
Điều 11. Lập và
thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án
1. Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản về việc Thủ tướng Chính phủ cho
phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình, dự án; cơ quan lập đề xuất chương trình, dự án tiến hành lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo cáo
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
thành lập Hội đồng thẩm định nội bộ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự
án Nhóm A (do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch
và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là
thành viên) hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và Báo cáo nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với các dự án còn lại.
3. Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện
theo Điều 5 của Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT , Điều 20 của Nghị định số
136/2015/NĐ-CP và Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện
theo Điều 6 Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT và Khoản 1 Điều
21 của Nghị định số 136/2015/NĐ-CP .
4. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các sở ngành liên quan. Trên cơ sở ý kiến của
các sở ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo thẩm định nội bộ, gửi cơ quan lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
5. Thời gian thẩm định nội bộ:
a) Thời gian thẩm định nội bộ chương
trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Đối với dự án đầu tư nhóm A: 45
ngày làm việc;
- Đối với dự án đầu tư nhóm B: 30
ngày làm việc;
- Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: 20 ngày làm việc.
b) Thời gian lấy ý kiến góp ý của các
cơ quan chuyên ngành: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua chủ dự án gửi hồ sơ kèm theo công
văn đề nghị các cơ quan có liên quan có ý kiến về thiết kế cơ sở và nội dung
văn kiện chương trình, dự án.
c) Thời gian xem xét của các cơ quan
liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án:
- 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm
A;
- 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm
B;
- 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm
C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác.
6. Căn cứ ý kiến góp ý của các sở
ngành được nêu trong Báo cáo thẩm định nội bộ, cơ quan lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư điều chỉnh báo cáo cho phù
hợp.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố (Cơ quan chủ quản) có công văn kèm theo Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
8. Trường hợp thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
(Cơ quan chủ quản) có công văn (kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư) gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan. Căn cứ các ý kiến của các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
Điều 12. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư các chương trình, dự án theo Điều 12 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, trừ
các chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố nêu tại khoản 1 Điều
này, được thực hiện theo Điều 14, 15, 16 của Nghị định 16/2016/NĐ-CP .
3. Thời gian xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án:
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ: Thời gian xem xét
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi trình xin ý kiến của
Hội đồng nhân dân thành phố là 17 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố có
công văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố: Thời gian xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư tại Ủy ban nhân dân thành phố là 12 ngày làm việc.
Chương IV
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 13. Quyết định
về chủ dự án
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và
Đầu tư căn cứ Điều 22 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và đề xuất của các cơ
quan, đơn vị có chương trình, dự án được duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành quyết định về chủ chương trình, dự án (sau đây gọi chung là chủ dự
án).
2. Chủ dự án là đơn vị được Ủy ban
nhân dân thành phố giao trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng để thực hiện chương trình, dự án.
3. Trường hợp tại thời điểm ban hành
quyết định đầu tư nhưng chưa xác định được đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng
công trình, Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn một đơn vị có đủ điều kiện làm
chủ dự án. Trong thời gian thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xác định hoặc
thành lập một đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng công trình, Ủy ban
nhân dân thành phố giao nhiệm vụ cho đơn vị này tham gia cùng với chủ đầu tư
trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác và sử dụng theo
quy định hiện hành.
4. Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố về chủ dự án, chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với nhà tài
trợ nước ngoài lập văn kiện chương trình, dự án; lập hồ sơ thẩm định văn kiện,
chương trình dự án báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 14. Thẩm định
và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
1. Văn kiện chương trình, dự án được
xây dựng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và các quy định
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương
trình, dự án được lập theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP.
Hồ sơ thẩm định được lập thành 08 bộ, các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch kèm theo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố có công văn gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, ý kiến của Bộ
Tài chính về cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với cho chương trình, dự
án và các cơ quan khác về những nội dung có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt văn kiện và ban hành quyết định đầu tư đối với các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
5. Quy trình, thời gian thẩm định và
phê duyệt chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Tổ chức thẩm định:
- Thời gian thẩm định văn kiện chương
trình, dự án tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
+ Đối với dự án đầu tư nhóm A: 40
ngày làm việc;
+ Đối với dự án đầu tư nhóm B: 30
ngày làm việc;
+ Đối với dự án đầu tư nhóm C, dự án hỗ trợ kỹ thuật và chương trình, dự án khác: 20 ngày làm việc.
- Lấy ý kiến góp ý của các cơ quan
chuyên ngành: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông qua chủ dự án gửi hồ sơ kèm
theo công văn đề nghị các cơ quan có liên quan có ý kiến về
thiết kế cơ sở và nội dung văn kiện chương trình, dự án.
- Thời gian xem xét của các cơ quan
liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án:
+ 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm
A;
+ 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm
B;
+ 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm
C, dự án hỗ trợ kỹ
thuật và chương trình, dự án khác.
b) Phê duyệt dự án:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định đầu
tư chương trình, dự án.
c) Thông báo phê duyệt dự án:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định đầu tư chương trình,
dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành thông
báo cho nhà tài trợ nước ngoài và chủ dự án về quyết định đầu tư chương trình,
dự án, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các cơ quan có liên quan Quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được phê
duyệt có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân thành phố để
giám sát và phối hợp thực hiện.
Điều 15. Một số
quy định riêng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định
đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có
liên quan.
2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm
công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 16. Các hình
thức tổ chức quản lý chương trình, dự án
1. Các hình thức quản lý chương
trình, dự án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP và Điều 12 của Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT .
2. Chủ dự án chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định chủ trương sử dụng Ban quản lý dự án (sau đây gọi
tắt là Ban QLDA) đang hoạt động hay thành lập mới Ban QLDA
để quản lý chương trình trình, dự án.
3. Trường hợp thành lập mới Ban QLDA,
trình tự thành lập, quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA thực hiện theo
quy định tại Điều 38, Điều 39 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và Điều 13, Điều
14 của Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT .
Điều 17. Vốn đối
ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
1. Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và
thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
2. Đối với chương trình, dự án được cấp
phát toàn bộ từ ngân sách nhà nước: Ủy ban nhân dân thành phố cân đối vốn đối ứng
trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương theo quy định của pháp luật hiện
hành và phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp tương
ứng với nội dung chi tiêu của chương trình, dự án.
3. Đối với chương trình, dự án vay lại
toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước: Chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định để bảo đảm đủ vốn đối ứng cho chương
trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp đồng vay lại.
4. Đối với các dự án thuộc diện ngân
sách nhà nước cấp phát, vốn đối ứng bố trí từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch
ngân sách hàng năm. Riêng các dự án do địa phương làm chủ dự án hoặc dự án có
khả năng thu hồi vốn thì chi phí giải phóng mặt bằng do chủ dự án tự bố trí và
phải có cam kết giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện dự án.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ dự án và Ban QLDA trong quản lý thực hiện chương trình, dự án
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ dự án và
Ban QLDA trong quản lý thực hiện chương trình, dự án thực hiện theo Điều 42 và
Điều 43 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
Điều 19. Kế hoạch
trung hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng
1. Việc lập, phê duyệt kế hoạch trung
hạn 5 năm, kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án
vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng (sau đây gọi tắt là
các kế hoạch thực hiện chương trình, dự án) thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
41, 42, 43, 45, 46, 47 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng
hợp, xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án và gửi quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án (bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà
tài trợ để làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện dự án.
3. Trong trường hợp kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án có sự thay đổi làm kéo dài thời gian thực hiện dự
án so với điều ước quốc tế đã ký kết, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
4. Kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án là cơ sở để phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động của chương
trình, dự án và là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ
công tác điều hành, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động
quản lý dự án của Ban QLDA.
Điều 20. Đấu thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện
chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ
sơ đấu thầu chương trình, dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành một số nội dung về mua sắm quản lý đầu tư và xây
dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 21. Điều chỉnh,
sửa đổi bổ sung chương trình, dự án
1. Trong trường hợp những điều chỉnh,
bổ sung dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định chủ trương đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ dự án tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp những điều chỉnh
dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ
dự án tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 33 và
Điều 36 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
3. Việc sử dụng vốn dư phát sinh
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án bao gồm vốn dư sau đấu thầu, vốn
dư do thay đổi tỷ giá, lãi suất, vốn dự phòng chưa phân bổ và các khoản vốn dư
khác thực hiện như sau:
a) Nếu việc sử dụng
phần vốn dư trong phạm vi chương trình, dự án được xác định tại văn bản quyết định
đầu tư dự án, phù hợp với quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư của cấp có thẩm quyền: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với chủ dự
án tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giải trình với các Bộ ngành liên quan và
thỏa thuận với nhà tài trợ nước ngoài để quyết định việc sử dụng sau khi đã
thống nhất với các Bộ, ngành.
b) Nếu việc sử dụng phần vốn dư để thực
hiện chương trình, dự án mới theo hướng ưu tiên nhằm phát huy hiệu quả của
chương trình, dự án đang thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
chủ dự án tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án mới
sử dụng vốn dư. Các bước tiếp theo thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 53 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP .
Điều 22. Quản lý
xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán, quyết toán
Việc quản lý xây dựng, nghiệm thu,
bàn giao, kiểm toán, quyết toán chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 54 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP và các quy định hiện
hành liên quan.
Điều 23. Theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối theo dõi, tổng hợp và xử lý trong thẩm quyền những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án; chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý và đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ
dự án và Ban QLDA kiểm tra, theo dõi thường xuyên, liên tục, đảm bảo thực hiện
chương trình, dự án đúng mục tiêu, tiến độ và chất lượng đã được phê duyệt; có
trách nhiệm báo cáo kịp thời tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đến Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc giám sát và đánh giá chương
trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 56 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP .
Điều 24. Báo cáo
thực hiện chương trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Chế độ báo cáo thực hiện chương
trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều
24 của Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp kết quả vận động vốn
ODA, vốn vay ưu đãi; báo cáo tình hình thực hiện và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của thành phố theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Nhiệm vụ
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về vận động, thực hiện, điều phối quản lý vốn
ODA và vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng đề xuất chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
các thủ tục trình phê duyệt ở cấp Trung ương và thủ tục phê duyệt thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chủ trì soạn thảo và trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, ban hành các chính sách, quy hoạch thu hút, quản lý
và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Xây dựng kế hoạch vốn ODA, vốn vay
ưu đãi hàng năm và trung hạn 5 năm trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch giải ngân
vốn ODA và vốn vay ưu đãi, tham mưu cho UBND thành phố bố trí đầy đủ và kịp thời
vốn chuẩn bị dự án, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự
án thuộc diện cấp phát từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch vốn hàng năm.
4. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi.
5. Theo dõi, kiểm tra việc quản lý và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, là đầu mối xử lý các vấn đề liên
quan đến nhiều sở, ngành và kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử
lý. Chủ trì tổ chức thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
6. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý thực hiện chương trình, dự án và hiệu quả thu hút sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương, Thành ủy,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 26. Nhiệm vụ
của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuẩn
bị chương trình, dự án liên quan đến sử dụng vốn, quản lý tài chính chương
trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Theo dõi, kiểm tra công tác quản
lý tài chính, quyết toán vốn hoàn thành chương trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu
đãi.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án vốn ODA, vốn vay ưu đãi
trong dự toán ngân sách hàng năm và trung hạn 5 năm.
4. Báo cáo tình hình vay, trả nợ
chương trình, dự án ODA, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn vay khác; tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố tổng mức vốn được phép huy động theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
Điều 27. Nhiệm vụ
của Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện chủ trương, phương hướng
vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi cũng như chính sách đối tác trên cơ sở chính
sách đối ngoại chung; tham gia vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
2. Góp ý xây dựng nội dung dự thảo thỏa
thuận quốc tế, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục đối ngoại về việc ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền ký kết
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 28. Nhiệm vụ
của các ngành các cấp, các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan xây dựng định hướng, quy hoạch thu hút sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi; đề xuất danh mục dự án và tham gia vận
động các dự án ưu tiên kêu gọi vốn ODA, vốn vay ưu đãi của ngành, của địa
phương, đơn vị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Khi có yêu cầu, chịu trách
nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi trong thời gian quy định.
3. Tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng
và hiệu quả sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với các chương trình, dự án thuộc
ngành quản lý. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các biện
pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Có trách nhiệm xây dựng báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng ODA, vốn
vay ưu đãi do ngành mình quản lý và gửi về Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 29. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các hành vi vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi thì tùy theo tính chất, mức
độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều
khoản thi hành
1. Các ngành, các cơ quan, đơn vị các
cấp, các chủ dự án, các Ban QLDA quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.