Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định về cơ chế quản lý đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2015.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ đầu tư
- Nguồn hỗ
trợ từ ngân sách cấp tỉnh tại Quy định này bao gồm nguồn hỗ trợ của Trung ương và ngân sách tỉnh.
- Mức hỗ trợ đầu tư được tính bằng
tiền (Việt Nam đồng) theo suất đầu tư cho từng hạng mục công
trình trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt và
có mặt bằng thi công.
- Việc hỗ trợ vốn cho các công
trình thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối
với từng danh mục cụ thể của từng xã. Tập trung ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các
xã đã hoàn thành nhiều tiêu chí, đến năm 2015 đạt mục tiêu 17/17 xã điểm của tỉnh
đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.
Điều 4.
Cơ chế huy động vốn
1. Thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương; vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Ngoài hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
tại Quy định này, các huyện, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể để xây dựng cơ
chế, chính sách hỗ trợ của địa phương; các xã xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
(nếu có) đối với các công trình huy động nhân dân đóng góp.
3. Huy động các khoản đóng
góp tự nguyện của nhân dân theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của
Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.
4. Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội các cấp tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia tài trợ cho các công trình xây dựng nông thôn mới.
5. Huy động các nguồn tài chính,
tín dụng hợp pháp khác.
Chương 2
CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 5. Hỗ trợ
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới
1. Danh mục công trình ngân sách
nhà nước hỗ trợ 100%:
STT
|
Công trình được
hỗ trợ
|
Quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật
|
I
|
Đối với tất cả các xã
|
1
|
Trụ sở xã
|
Diện tích sàn xây dựng 800 - 850m2,
kết cấu khung BTCT chịu lực, tường bao xây gạch
|
2
|
Trường Trung học cơ sở
|
Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường
học đạt chuẩn Quốc gia
|
3
|
Trường Tiểu học
|
Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường học đạt chuẩn
Quốc gia
|
4
|
Trường Mầm non
|
Đầu tư, mở rộng, nâng cấp trường học đạt chuẩn
Quốc gia
|
5
|
Nhà văn hóa xã
|
Đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
|
6
|
Nhà văn hóa ấp
|
Diện tích sàn xây dựng tối thiểu 100m2,
kết cấu khung BTCT chịu lực, tường gạch
|
7
|
Trạm Y tế xã
|
Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia
|
8
|
Trạm cấp nước sạch
|
Áp dụng theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
Đối với các xã thuộc huyện nghèo theo Quyết định
số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ
|
1
|
Đường giao thông nông thôn nội đồng và kênh
mương nội đồng
|
Bề rộng nền đường 4,5m; cứng hóa mặt rộng tối
thiểu 3,5m bằng đá cấp phối lu lèn dày 14 cm; kênh cấp 2, cấp 3 theo tiêu chuẩn
của Bộ nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Đường trục xã
|
Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT
|
3
|
Đường giao thông trục ấp
|
Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT
|
4
|
Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục ấp
|
Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp trên cấp
phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng mác 200
dày 14 cm
|
2. Danh mục công trình được hỗ trợ
một phần vốn từ ngân sách nhà nước và thực hiện xã hội hóa:
STT
|
Danh mục
|
Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
|
1
|
Đường giao thông nông thôn nội đồng và kênh
mương nội đồng
|
Bề rộng nền đường 4,5m; cứng hóa mặt rộng tối
thiểu 3,5m bằng đá cấp phối lu lèn dày 14 cm; kênh cấp 2, cấp 3 theo tiêu chuẩn
của Bộ nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Đường trục xã
|
Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT
|
3
|
Đường giao thông trục ấp
|
Theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT
|
4
|
Đường nhánh cấp 1 của đường giao thông trục ấp
|
Mặt đường rộng tối thiểu 3,5 m; lớp trên cấp
phối đá dăm, láng nhựa 3 kg/m2 hoặc mặt bê tông xi măng mác 200
dày 14 cm
|
5
|
Khu thu gom xử lý rác thải
|
Diện tích khoảng 15.000 m2
|
6
|
Chợ nông thôn
|
Tối thiểu đạt tiêu chuẩn chợ hạng 3
|
7
|
Sân bãi thể thao xã
|
Diện tích khoảng 8.000 - 12.000 m2.
Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh thoát nước xung quanh, xây bao tường
110, cao 1m
|
8
|
Sân bãi thể thao ấp
|
Diện tích không quá 3.000 m2. Sân đất
san phẳng, đầm nện kỹ, xây rãnh thoát nước xung quanh, xây bao tường 110, cao
1m
|
Điều 6. Thực
hiện ưu tiên hỗ trợ đầu tư
Việc phân bổ vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Công trình hạ tầng đồng ruộng (Bờ
vùng, kênh cấp 2, 3), đường giao thông trục xã, khu thu gom xử lý rác thải, trường
học (Nhà trẻ, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), trạm y tế
xã.
- Nhà văn hóa ấp.
- Đường giao thông trục ấp, đường
nhánh cấp 1 của đường trục ấp, khu thể thao ấp.
- Đường giao thông trục chính nội
đồng, nhà văn hóa xã, trụ sở xã, khu thể thao xã.
- Các công trình xây dựng, nâng cấp
trường học, trạm y tế, trạm cấp nước sạch nông thôn,…sử dụng các nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ, ODA, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia,…thực
hiện theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Chương 3
CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 7. Cấp
quyết định đầu tư, chủ đầu tư
1. Cấp quyết định đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân huyện là cấp
quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (được
ngân sách nhà nước hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư trên 03
tỷ đồng trở lên trong tổng giá trị của công trình.
b) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết
định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (được
ngân sách nhà nước hỗ trợ) có tổng mức vốn đầu tư đến 03 tỷ
đồng trong tổng giá trị của công trình.
2. Chủ đầu tư:
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn
mới trên địa bàn xã. Trong trường hợp, công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi
hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã không đủ
năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã thuê một đơn vị hoặc
tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân huyện làm
chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 8. Xây dựng
kế hoạch đầu tư và phương án phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư tổng
thể 5 năm:
a) Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng
nông thôn mới của xã đã được phê duyệt; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện
và khả năng huy động nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
xây dựng kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình giai đoạn 2011 - 2015, phân kỳ
cho từng năm; tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trong xã và trình Hội đồng
nhân dân xã.
b) Sau khi được Hội đồng nhân dân xã
thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã trình Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố về kế hoạch đầu tư tổng thể các công trình,
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình hàng năm và
công bố công khai cho nhân dân trong xã biết, thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư và
phương án phân bổ vốn hỗ trợ hàng năm:
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch đầu
tư tổng thể 5 năm; cơ chế, chính sách của tỉnh, của huyện và khả năng huy động
các nguồn lực của xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã xây dựng kế hoạch đầu
tư các công trình cho năm kế hoạch theo thứ tự ưu tiên nêu tại Điều 6 Quy định này.
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư theo quy định của Pháp lệnh
dân chủ cơ sở (chỉ đưa vào kế hoạch những danh mục công trình được nhân dân đồng
thuận) và trình Hội đồng nhân dân xã.
Sau khi được Hội đồng nhân dân xã
thông qua, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổng hợp kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thẩm định kế hoạch đầu tư của các xã và tổng hợp kế hoạch chung toàn huyện,
thành phố gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng
tiến hành kiểm tra thực tế, thẩm định, phân loại các công trình theo nguyên tắc
và thứ tự ưu tiên của Quy định này. Căn cứ nguồn lực của tỉnh,
lập kế hoạch hỗ trợ cho từng danh mục công trình của từng xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua; làm
cơ sở lập dự toán ngân sách, bố trí nguồn vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, chỉ đạo
việc cấp bổ sung vốn xây dựng hạ tầng nông thôn mới cho ngân sách huyện, thành
phố và chỉ đạo việc thực hiện giải ngân, nghiệm thu, quyết toán theo quy định.
Điều 9. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình:
a) Đối với các công trình có tổng
mức vốn đầu tư xây dựng công trình dưới 03 tỷ đồng, Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới xã có thể tự lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã không đủ năng lực, thì thuê tổ chức tư vấn có tư cách
pháp nhân thực hiện toàn bộ hoặc một số phần việc mà Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới xã không tự thực hiện được.
b) Đối với các công trình có tổng
mức vốn đầu tư xây dựng từ 03 tỷ đồng trở lên, việc lập dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải
do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thẩm định, phê duyệt dự án hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định dự án hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
Điều 10. Lựa
chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình
Việc lựa chọn nhà thầu thi công
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới tại các xã thực hiện theo
3 hình thức:
a) Giao các cộng đồng dân cư ấp
(những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực hiện xây dựng.
b) Lựa chọn tổ thợ, cá nhân trong
xã có đủ năng lực để xây dựng.
c) Lựa chọn nhà thầu theo quy định
hiện hành.
Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình hoặc tổ thợ, cá nhân
trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng.
Điều 11. Giám
sát hoạt động xây dựng
1. Tất cả các công trình xây dựng
nông thôn mới phải thực hiện giám sát cộng đồng theo Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở
và Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy
chế giám sát cộng đồng; Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
2. Tổ chức giám sát thi công công
trình xây dựng bao gồm: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, tổ chức tư vấn
giám sát (nếu có) và ban giám sát cộng đồng. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp không đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thực hiện giám sát
thi công xây dựng công trình theo quy định.
Điều 12. Nghiệm
thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản lý khai thác công trình
1. Nghiệm thu công trình:
a) Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới xã tổ chức nghiệm thu nguyên vật liệu, thiết bị; nghiệm thu từng công việc;
giai đoạn thi công; hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cử
cán bộ tham gia và kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hoàn thành của các
xã làm cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn hỗ trợ.
2. Bàn giao, bảo hành, bảo trì, quản
lý khai thác công trình:
a) Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới xã phải bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho ấp, đơn vị, cá
nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
b) Ban quản lý xây dựng nông thôn
mới xã hoặc chủ quản lý sử dụng công trình; các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng
công trình, cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm về bảo hành công trình
xây dựng theo quy định.
Điều 13. Quản
lý, cấp phát vốn hỗ trợ đầu tư
1. Việc quản lý nguồn vốn được thực
hiện như sau:
a) Đối với các công trình ngân
sách nhà nước hỗ trợ từ 50% vốn trở lên thực hiện theo quy định này. Riêng đối
với công trình trạm cấp nước sạch thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước
về Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Đối với các công trình ngân
sách nhà nước hỗ trợ vốn dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối
với các công trình sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo hiệp định Nhà nước ký kết.
2. Cấp phát vốn
hỗ trợ đầu tư:
a) Trình tự quản lý, cấp phát vốn
hỗ trợ đầu tư:
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư thực hiện
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới từ ngân sách nhà nước (tỉnh, huyện, xã)
đều phải quản lý, cấp phát và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà
nước.
Căn cứ vào kế hoạch vốn hỗ trợ được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, các xã, Sở Tài chính thực hiện cấp
bổ sung có mục tiêu qua cân đối ngân sách các huyện, thành phố.
Căn cứ kế hoạch vốn được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện, thành phố trình Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thực hiện cấp bổ sung qua cân đối ngân sách các xã.
Sau khi hợp đồng có hiệu lực, khởi
công xây dựng, Ủy ban nhân dân xã ứng từ 20% - 50% giá trị hợp đồng và thanh
toán toàn bộ sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình (trừ khoản bảo hành theo
quy định).
b) Quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư đối với các công trình nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ
đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường,
thị trấn và các văn bản thay thế (nếu có).
c) Quản lý, thanh quyết toán vốn đầu
tư đối với các công trình khác: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành
của Bộ Tài chính.
d) Quản lý, sử dụng chi phí quản
lý dự án đầu tư của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã: Thực hiện theo Thông
tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề
án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
e) Quản lý kinh phí hoạt động của
Ban giám sát đầu tư của cộng đồng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Thường trực Ủy ban nhân dân Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng.
3. Quyết toán, thanh toán vốn hỗ
trợ đầu tư:
Hàng năm, Phòng
Tài chính các huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính về
kết quả hoàn thành các công trình của các xã, thực hiện quyết toán và thanh toán vốn hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện,
thành phố, để Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập
báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu, xây dựng hướng dẫn liên ngành
thực hiện cơ chế, chính sách; đề xuất cân đối nguồn vốn, cơ chế huy động vốn hỗ
trợ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn đầu tư.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư công trình
hoàn thành của các xã.
d) Theo dõi tình hình thực hiện cơ
chế, chính sách, báo cáo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
của tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng văn bản hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định
này.
b) Cân đối vốn từ ngân sách đối với
từng nhiệm vụ cụ thể, để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Đôn đốc giải ngân, thanh
quyết toán các nội dung hỗ trợ; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn hỗ trợ
đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức, chỉ đạo các cấp, các
ngành trong tỉnh triển khai thực hiện cơ chế chính sách theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng hướng dẫn liên ngành thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công tác quản lý đầu tư các công trình xây dựng nông thôn mới theo
quy định của Nhà nước.
5. Các sở, ngành liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổng hợp kế hoạch vốn
hỗ trợ thuộc ngành quản lý theo yêu cầu của các xã nông thôn mới và khả năng
cân đối ngân sách thuộc ngành quản lý, tổ chức thực hiện
các nội dung tại Quy định này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách của huyện, thành phố; huy động
các nguồn lực hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố;
chỉ đạo Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện, thành phố thực hiện
việc cấp bổ sung nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện cho ngân sách xã; chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu
tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
7. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng
đề án, kế hoạch xây dựng nông thôn mới thông qua Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với nguồn lực của tỉnh, huyện và huy động nguồn lực của địa
phương, của nhân dân thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng
công trình theo quy định; quản lý mọi nguồn lực xây dựng nông thôn mới đúng
theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các
tổ chức chính trị - xã hội và đại diện của cộng đồng dân
cư thực hiện giám sát cộng đồng trong xây dựng hạ tầng nông thôn mới ở xã theo
quy định hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động
nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện cơ chế chính sách xây dựng nông thôn mới.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các Quy
định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.