ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2023/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 03
tháng 03 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC
HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA; QUYẾT TOÁN
PHẦN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN THEO HÌNH THỨC SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG HỖ TRỢ BẰNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG, CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ HIỆN VẬT
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng
tiền) đối với các dự án đầu tư xây dựng có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 40 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; quyết toán phần vốn đầu tư
công hỗ trợ đối với các dự án thực hiện theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công
hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến các nội
dung thuộc phạm vi quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn
1. Nguyên tắc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đối
với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia
a) Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
theo tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án đầu tư xây
dựng có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, nằm
trong danh mục các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, giao
cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ là người dân cư trú trên địa
bàn xã, phường, thị trấn có dự án, có kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật về tổ chức
thực hiện gói thầu xây dựng có quy mô nhỏ và không phức tạp.
b) Sau khi có quyết định của cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư làm thủ tục đăng ký mã số đơn
vị có quan hệ với ngân sách theo quy định tại Điều 8 Thông tư số
185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; đăng ký sử dụng
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31
tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà
nước tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (trường hợp người đại diện
không có tài khoản) hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ và không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn.
Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công
xây dựng dự án. Chủ đầu tư và Ban giám sát của cộng đồng xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.
c) Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo định mức hỗ trợ đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; đúng quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước, các quy định của pháp luật có liên
quan và quy định tại Quyết định này.
d) Thực hiện công tác quyết
toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo
niên độ) và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này.
2. Nguyên tắc quyết toán phần vốn
đầu tư công hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo hình thức sử
dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật
khác
Phần vốn đầu tư công hỗ trợ bằng
vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác phải được quy đổi thành
tiền và tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công trình. Việc quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Tài chính và quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Quản
lý, thanh toán vốn
Quản lý, thanh toán vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình
theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đối với các dự án đầu tư
xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ; khoản 5
Điều 13 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên
quan, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Quyết
toán vốn
1. Quyết toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ)
Thực hiện theo quy định tại Mục
1 Chương III Nghị định số 99/2021/NĐ- CP; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng
trong công tác quyết toán và Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số nội dung về báo cáo quyết toán vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
2. Quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành
a) Đối với phần vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ: Giá trị quyết toán của từng loại công việc bằng khối
lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn
giá, định mức.
b) Đối với phần vốn đầu tư công
hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác
Sau khi dự án hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành (bao gồm cả phần vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu
xây dựng và phần hỗ trợ hiện vật khác). Trong đó:
- Đối với phần vốn đầu tư công
hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng: Giá trị quyết toán của từng loại công việc bằng
khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với
đơn giá, định mức.
- Đối với các hình thức hỗ trợ
hiện vật khác: Thực hiện quyết toán theo giá trị hiện vật thực tế trong giá trị
công trình được nghiệm thu.
c) Đối với nguồn đóng góp bằng
hiện vật và ngày công lao động của người dân: Căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị
ngày công lao động đóng góp để hạch toán vào giá trị công trình và thực hiện
quyết toán theo giá trị đóng góp thực tế trong giá trị công trình được nghiệm
thu để theo dõi, quản lý; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
d) Hồ sơ, biểu mẫu trình thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; thời gian phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và các nội dung liên quan khác: Thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số
96/2021/TT-BTC .
đ) Thời gian lập hồ sơ, thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
- Đối với các dự án thực hiện
theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia: Chậm nhất 02
tháng tính từ ngày dự án được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa
vào khai thác, sử dụng chủ đầu tư phải nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành đến cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán. Chậm nhất 01
tháng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán phải thực hiện xong công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
- Đối với các dự án thực hiện
theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình
thức hỗ trợ hiện vật khác: Thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP và Thông tư số 96/2021/TT-BTC .
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 12 tháng 03 năm 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Trường hợp phát sinh khó
khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
chính) để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử
lý.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Kho bạc
nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Báo Gia Lai;
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, NL, CNXD, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Quế
|