BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
117/2006/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI
1 TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định
số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch
xây dựng; số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ Quy định trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp
nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thành lập Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi 401, Ban Quản lý dự án Thuỷ
lợi 402 và tổ chức, sắp xếp lại.
Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thuỷ lợi 1 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước
và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm
các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý
đầu tư và xây dựng. Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 là đơn vị sự nghiệp
kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng
hoặc kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thuỷ lợi 1 có trách nhiệm tiếp nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn
để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực
tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án
theo quy định hiện hành.
Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thuỷ lợi 1 có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội (trụ sở của Ban Quản
lý Dự án Thuỷ lợi 401), cơ sở 2 tại thị trấn Đồng Văn, tỉnh Hà Nam; cơ sở 3 tại
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội (trụ sở của Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 402).
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Đầu tư
và Xây dựng Thuỷ lợi 1 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng thuỷ lợi thuộc 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phía Nam sông
Hồng gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và thành phố Hà Nội do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cấp quyết định đầu tư. Nhiệm vụ
cụ thể như sau:
1. Lập Dự án đầu
tư xây dựng công trình:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 41 Luật Xây dựng; Điều
5, Điều 6, Điều 12 (không bao gồm khoản 1, 4), Điều 13 (không bao gồm khoản 1)
Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều
1 (khoản 3, 4, 7, 8) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ;
2. Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 45 (không bao gồm điểm a khoản 2) Luật
Xây dựng; Điều 1 (điểm 2 khoản 11 và khoản 12) Nghị định 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
3. Lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 9, 25, 32, 33, Điều 34 (khoản 2), 35,
36, 61, 62, 63 Luật Đấu thầu; Điều 104 Luật Xây dựng.
4. Khảo sát thiết
kế xây dựng:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 50 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a
khoản 1); Điều 6, 7, 8, 9, Điều 11 (điểm b khoản 1), Điều 12
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
5. Thiết kế xây dựng
công trình:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 57 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a
khoản 1); Điều 13, 14, 16, 17 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 16, Điều 17 (khoản 2, 3, 4)
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều
1 (khoản 9) Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
6. Thi công xây dựng
công trình:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 68, 72, 75 (không bao gồm điểm a khoản
1) Luật Xây dựng; Điều 18 (khoản 1, 3) Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 30, 31,
32, Điều 33 (khoản 3), Điều 34 (khoản 3) Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ;
7. Giám sát thi
công xây dựng:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 87, 88, 89 Luật Xây dựng; Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
8. Nghiệm thu và
bàn giao công trình xây dựng:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 80 Luật Xây dựng; Điều
23, 24, 25, 26, Điều 27 (khoản 3), Điều 30, Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
9. Thanh toán, quyết
toán trong hoạt động xây dựng:
- Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn tại Điều 81 (khoản 2, 3) Luật Xây dựng; Điều 42 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Điều 1 (khoản 14) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
10. Các hoạt động
khác có liên quan đến xây dựng:
- Đề xuất
đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau này có trách nhiệm cử người trình cấp
quyết định đầu tư phê duyệt để tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp
nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;
- Phối hợp với
địa phương trong vùng Dự án để giải quyết những công việc cụ thể của từng Dự
án;
- Tuỳ theo
quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng Thuỷ lợi 1 được ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu
chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hoặc nhiều thầu phụ
nhưng phải được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 chấp thuận trong hợp
đồng ký kết với chủ đầu tư và phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ khác của chủ đầu tư được quy định tại Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
11. Quản lý tổ chức,
bộ máy, biên chế và tài sản của Ban theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Ban.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Các Dự án có nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); các Dự
án do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư
1. Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 có trách nhiệm phối hợp Ban Quản lý Trung ương Dự án
Thuỷ lợi (CPO) để quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi
có nguồn vốn ODA theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng và hiệp định ký kết giữa Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các
nhà tài trợ quốc tế và điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
2. Tuỳ theo quy
mô, tính chất, mức độ phức tạp của từng dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi từ nguồn
vốn ODA hoặc Dự án do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Thủ
tướng Chính phủ giao làm chủ đầu tư, Bộ có quyết định tổ chức riêng để giao cho
Ban làm nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án thành phần (Ban Quản lý Tiểu Dự án), một
số hoặc toàn bộ nhiệm vụ của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý đầu tư và xây dựng, hiệp định ký kết giữa Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ quốc tế và điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
Có Giám đốc, các
Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định hiện hành;
Giám đốc Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của
Ban, chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban;
Phó Giám đốc giúp
việc cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và uỷ
quyền;
2. Bộ máy giúp việc
Giám đốc:
- Phòng Tổ
chức - Hành chính;
- Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
- Phòng Thẩm
định kỹ thuật - dự toán;
- Phòng Quản
lý thi công.
3. Ban Quản lý dự
án:
Ban Quản lý dự án
được thành lập khi dự án đầu tư được phê duyệt và giải thể khi kết thúc dự án
xây dựng. Ban Quản lý dự án có Trưởng ban và 01 Phó trưởng ban. Ban Quản lý dự
án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ
lợi 1 giao. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và
quyền hạn được uỷ quyền.
Trưởng, Phó các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Trưởng, Phó ban quản lý dự án được bổ nhiệm theo
quy định hiện hành; cán bộ, viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại Ban theo
yêu cầu công việc và quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, được xếp ngạch,
lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số
3906/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các Ban Quản lý dự
án Thuỷ lợi, Điều 4 Quyết định số 39/2006/QĐ-BNN ngày
19/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số điều trong các Quyết định của Bộ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Cục Quản lý xây dựng công trình; Cục Quản lý đê điều và phòng
chống lụt, bão; Ban Quản lý Trung ương Dự án Thuỷ lợi; các Ban Quản lý Dự án
Thuỷ lợi trực thuộc Bộ; bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trái với Quyết định này.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 tiếp tục quản lý các dự án dở dang do Ban Quản lý dự
án Thuỷ lợi 402 trước đây quản lý đến 31/12/2007 để đảm bảo thời gian chuyển tiếp
và chế độ tiền lương cho cán bộ, viên chức. Bàn giao các dự án mới đầu tư thuộc
các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Bắc Ninh cho Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 2 quản lý từ
01/01/2007.
2. Giám đốc Ban Quản
lý Dự án Thuỷ lợi 401, Giám đốc Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 402 chịu trách nhiệm
bàn giao nguyên trạng Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 401, Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi
402 cho Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành. Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 có
trách nhiệm tiếp nhận quản lý, điều hành và xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 trình Bộ trưởng phê duyệt, đồng
thời làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thành các thủ tục để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan chức
năng của Bộ có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình,
Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Cục trưởng Cục Quản lý Đê điều và phòng chống lụt,
bão, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Giám đốc Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.