HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 -
2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem
xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 và Tờ trình số 662/TTr-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020:
Thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế 5 năm 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế - xã hội tiếp tục
chịu tác động trực tiếp từ những khó khăn của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
và trong nước, ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng,
đặc biệt dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế thế giới, Việt
Nam nói chung và An Giang nói riêng… nhưng toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tỉnh
nhà đã phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu vượt
qua khó khăn đạt được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, đưa kinh tế
- xã hội tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được
cải thiện; an ninh, quốc phòng được giữ vững, cụ thể: Có 08/14 chỉ tiêu đạt và
vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 -
2020 (đạt 57,14%). Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,25%; cơ
cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Khu vực nông, lâm thủy sản giảm 8,17% so năm
2015 (từ 41,03% năm 2015 xuống còn 32,86% năm 2020), khu vực công nghiệp - xây
dựng tăng 2,79% so năm 2015 (từ 11,64% năm 2015 lên 14,4% năm 2020) và khu vực
dịch vụ tăng 5,1% (từ 43,99% năm 2015 lên 49,09% năm 2020), thuế sản phẩm - trợ
giá chính sách tăng 0,33% so năm 2015 (năm 2015 là 3,33% tăng lên 3,66% năm
2020), GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 46,8 triệu đồng (tăng gần 16
triệu đồng so năm 2015).
Bên cạnh những
kết quả đạt được, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Tình hình diễn biến phức
tạp của đại dịch Covid-19 trong năm 2020 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt
động kinh tế - xã hội của tỉnh và đời sống của người dân, hầu hết các lĩnh vực
thương mại, dịch vụ bị đình trệ. Ngành du lịch của tỉnh giảm về số lượt khách lẫn
doanh thu. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, sạt lở bờ sông thường
xuyên diễn ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân; việc đổi mới mô
hình tăng trưởng còn chậm và chưa rõ nét, năng suất lao động chậm cải thiện. Ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp chưa tạo ra sự khác biệt so với
các tỉnh, thành khác. Ngành công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, công nghiệp chế
biến chưa tạo sự đột phá mới. Công tác thông tin, dự báo thị thường chưa đáp ứng
yêu cầu, hoạt động xúc tiến thương mại chậm đổi mới. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn
quốc gia thấp. Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội, cơ cấu
ngành nghề và chất lượng đào tạo nghề còn bất cập. Thiết chế văn hóa cơ sở,
công trình phục vụ tập luyện thể dục, thể thao chưa đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc
biệt ở các vùng nông thôn, biên giới. Trật tự an toàn xã hội xã hội tuy có nhiều
chuyển biến tốt nhưng xu hướng tội phạm trẻ hóa đang gia tăng.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025:
Dự báo 5 năm tới
tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; tăng trưởng kinh tế
thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước; những vấn đề biến đổi khí hậu,
suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới
và an ninh phi truyền thống ngày càng gia tăng, đặt ra nhiều thách thức lớn
chưa từng có cho phát triển nhanh và bền vững; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc
biệt là đại dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và đời sống
người dân.
An Giang là tỉnh
trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Chính phủ tiếp
tục ban hành những cơ chế, chính sách để thúc đẩy cho vùng kinh tế trọng điểm
phát triển; cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang
ngày càng cải thiện. Đặc biệt là công trình cầu Vàm Cống hoàn thành có ý nghĩa
quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao
thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng. Hạ tầng du lịch, khu vui
chơi, giải trí tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện, góp phần tăng trưởng ngành
Du lịch và dịch vụ của tỉnh.
Tuy nhiên, bên
cạnh những yếu tố thuận lợi, dự báo tỉnh An Giang vẫn còn một số khó khăn như:
Nông nghiệp là thế mạnh nhưng vẫn còn sản xuất nhỏ và phân tán, đất đai manh
mún, chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm
còn yếu. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông,
chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Sự phát triển của ngành công
nghiệp hỗ trợ vẫn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu hợp tác kinh doanh với các
doanh nghiệp sản xuất chính. Các vấn đề về thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường,
đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch
bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh tế và đời sống người dân.
Từ những dự
báo thuận lợi và khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, như sau:
a) Mục tiêu
Khai thác mạnh
mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
Xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Ứng phó và
thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh ứng dụng
và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến.
Phát triển hài
hòa giữa kinh tế với văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng
cuộc sống của Nhân dân.
Giữ vững ổn định
chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu
tai nạn giao thông.
Phấn đấu đến
năm 2025 kinh tế An Giang thuộc nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và đạt
mức trung bình cả nước.
b) Các chỉ tiêu
chủ yếu
(1) Tốc độ
tăng trưởng GRDP bình quân 05 năm: 6,5 - 7%.
(2) GRDP bình
quân đầu người đến năm 2025: 70,494 - 72,203 triệu đồng/người/năm (tương đương
2.563 - 2.626 USD/người/năm).
(3) Tổng vốn đầu
tư xã hội 05 năm: 164.631 - 176.360 tỷ đồng. (4) Kim ngạch xuất khẩu 05 năm: Đạt
5.285 triệu USD.
(5) Thu ngân
sách từ kinh tế địa bàn 05 năm: Đạt 41.303 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ đô
thị hóa đến năm 2025: Đạt 43%.
(7) Tỷ lệ trường
học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025: Đạt 55%.
(8) Tỷ lệ lao
động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân đến năm 2025: Đạt 73%.
(9) Tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều giảm bình quân từ 1 - 1,2%/năm.
(10) Số bác sĩ
trên 01 vạn dân đến năm 2025: 11 bác sĩ/01 vạn dân.
(11) Số giường
bệnh trên 01 vạn dân đến năm 2025: 28 giường/01 vạn dân.
(12) Tỷ lệ người
dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025: Đạt 95%.
(13) Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới: 28 - 34 xã (nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm
2025 là 89 - 95 xã).
(14) Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao: 30 - 35 xã.
(15) Số huyện
đạt chuẩn nông thôn mới: 02 huyện (nâng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn
mới đến năm 2025 đạt 05 huyện).
(16) Số huyện
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 01 huyện.
(17) Tỷ lệ dân
số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2025 đạt 95%.
(18) Tỷ lệ cơ
quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 90%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện:
a) Tập trung
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
b) Triển khai
hiệu quả Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Nghị
quyết của Chính phủ và Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW, ngày 29 tháng 7
năm 2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết hợp thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Đưa các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận
các hệ thống phân phối trong và ngoài nước. Triển khai thực hiện tốt chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để thu hút vốn đầu
tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp
tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá
về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
c) Thực hiện Đề
án tái cơ cấu ngành Công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến sâu nông sản; khuyến
khích phát triển các loại hình công nghiệp chế biến có hàm lượng khoa học, công
nghệ nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phấn đấu đến năm
2025 tỷ lệ các sản phẩm nông nghiệp đều qua chế biến trước khi ra thị trường; tập
trung kêu gọi đầu tư theo Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025; xây dựng và triển khai Nghị quyết
số 55-NQ/TW, ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045; kế hoạch Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh An
Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện các dự
án phát điện từ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm góp phần tăng cường nguồn
cung cấp điện cho hệ thống lưới điện quốc gia.
d) Triển khai
thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, tập trung các công
trình trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng.
Huy động, khai thác hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các đô thị, giáo dục,
y tế…); tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA), vốn vay, vốn đầu tư từ
các thành phần kinh tế ngoài nhà nước,… để đầu tư nâng cấp, cải tạo chỉnh trang
phát triển đô thị. Thực hiện chính sách xã hội và huy động các nguồn vốn đầu tư
kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Đẩy nhanh tiến trình đô
thị hóa thành thị và nông thôn, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt khoảng
43%.
đ) Phát triển
đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại. Thực hiện
các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh
nghiệp khởi nghiệp) nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển thương mại nội
địa và dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Đổi mới công tác thông tin và dự
báo thị trường, đặc biệt những thị trường trọng điểm và sản phẩm xuất khẩu chủ
lực của tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin chính sách xuất, nhập khẩu, rào cản
thương mại, tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hóa nhập khẩu... để xây dựng chiến lược ứng
phó kịp thời và phù hợp. Tiếp tục duy trì các hoạt động giao thương biên giới,
chương trình xúc tiến và hợp tác thương mại giữa các địa phương giáp biên; tăng
cường phối hợp các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuận lợi xuất, nhập khẩu
hàng hóa tại các cửa khẩu.
e) Phát huy thế
mạnh đặc thù của du lịch An Giang, phát triển đồng bộ các loại hình du lịch tâm
linh - sinh thái - nghỉ dưỡng. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng
giao thông kết nối các điểm, khu du lịch trọng điểm, phục vụ nhu cầu của du
khách và thu hút các nhà đầu tư chiến lược theo Chương trình hành động về phát
triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục kêu gọi các
tập đoàn, doanh nghiệp du lịch lớn đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng theo quy
hoạch tại 02 khu du lịch trọng điểm: Khu du lịch quốc gia Núi Sam và Khu du lịch
Núi Cấm. Xúc tiến quảng bá và mời gọi đầu tư một số điểm du lịch còn nhiều tiềm
năng, như: Khu du lịch Thoại Sơn, khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng, khu du lịch
03 xã Cù lao Giêng... nhằm khai thác đặc trưng riêng của từng địa phương, phát
triển thành những sản phẩm du lịch để hình thành “Mỗi địa phương là một điểm đến”.
g) Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham
gia đăng ký thành lập và đầu tư trên địa bàn tỉnh; kiến tạo môi trường đầu tư,
kinh doanh cạnh tranh an toàn, thông thoáng, thân thiện, minh bạch, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển
khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03 tháng 6 năm 2017của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 98/NQ-CP , ngày 03 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
h) Quản lý, tổ
chức thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có; chủ động rà soát, xác định các
nguồn thu, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải
pháp quản lý hiệu quả. Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo
việc hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước. Chủ
động thực hiện cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị quyết 08/NQ-CP , ngày 24 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Xây dựng nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng
cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật
chất và nâng cao chất lượng phục vụ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân; mở rộng
các mô hình dịch vụ y tế. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa
bệnh trẻ em dưới 6 tuổi.
k) Thực hiện tốt
mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm thực hiện tốt chính sách người
có công cách mạng; nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với giải quyết việc làm. Thúc đẩy tạo chuyển biến tích cực về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất
là tệ nạn ma túy.
l) Đẩy mạnh xã
hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa; phát triển phong trào thể dục,
thể thao quần chúng gắn với các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
m) Triển khai
hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác
khoáng sản, hoạt động xả thải vào nguồn nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Chủ động hợp
tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố trong
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh, thành phố
khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của từng địa phương.
n) Thực hiện cải
cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường kinh
doanh thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát
triển của tỉnh.
o) Giải quyết
nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của Nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân
định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng và có hướng xử lý dứt điểm, từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người.
Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt quy chế
phối hợp và quy chế dân chủ cơ sở với các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
p) Củng cố quốc
phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn
sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn
xã hội, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ
đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách
nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng
lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám
sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị
quyết.
Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 18 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục
phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ
lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm
năng thế mạnh của tỉnh, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt
và vượt các chỉ tiêu 5 năm 2021 - 2025 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có
hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại An Giang, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc
hội tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài PT - TH An Giang, Website tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Nh.
|
CHỦ TỌA KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tấn Kiết
|