NGHỊ
QUYẾT
VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC
QUY NHƠN - PLEIKU
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đường bộ số 35/2024/QH15;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày
12 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2025;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15
ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 424/TTr-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 403/BC-UBKTTC15
ngày 18 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban Kinh tế và Tài chính của
Quốc hội, Báo cáo số 1353/BC-UBTVQH15 ngày 26 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội tiếp thu, chỉnh lý và giải trình về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư
xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku, các tài liệu liên quan và ý kiến của
đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Quyết
định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku
(sau đây gọi là Dự án).
Điều 2
1. Mục
tiêu:
Xây dựng tuyến đường bộ cao
tốc Quy Nhơn - Pleiku hiện đại, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, tạo động
lực quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên,
khu vực duyên hải Trung bộ; kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển
lớn, Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, các hành lang Đông - Tây và
các nước trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế,
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ theo Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các nghị quyết của Đảng.
2. Phạm vi, quy mô, hình thức
đầu tư:
Đầu tư khoảng 125 km, chia
thành 03 dự án thành phần; quy mô, hình thức đầu tư của từng dự án thành phần
được xác định tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
3. Công nghệ:
Dự án áp dụng các công nghệ
tiên tiến, hiện đại, bảo đảm yêu cầu an toàn, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả.
Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức thi công, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Thực hiện hình thức thu phí điện tử không dừng trong khai thác, vận
hành.
4. Sơ bộ tổng nhu cầu sử dụng
đất:
Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất của
Dự án khoảng 942,15 ha, gồm: đất trồng lúa khoảng 189,92 ha; đất lâm nghiệp khoảng
257,35 ha; các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng
494,88 ha.
Dự kiến diện tích rừng cần
chuyển sang mục đích khác để thực hiện Dự án khoảng 257,35 ha, trong đó, rừng
phòng hộ đầu nguồn khoảng 94 ha.
5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và
nguồn vốn:
a) Sơ bộ tổng mức đầu tư của
Dự án khoảng 43.734 tỷ đồng (Bốn
mươi ba nghìn, bảy trăm ba mươi bốn tỷ đồng);
b) Nguồn vốn ngân sách nhà
nước bố trí từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024, nguồn
ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 và
giai đoạn 2026 - 2030.
6. Tiến độ thực hiện:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện
Dự án từ năm 2025, hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm
2029.
Điều 3
Dự án
được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt sau đây:
1. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành
phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2. Trong thời gian Quốc hội
không họp, Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư Dự án.
3. Cho phép áp dụng hình thức
chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc Dự án, bao gồm các gói thầu thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Dự án không phải thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định của Luật Đầu tư công.
5. Cho phép chủ đầu tư dự
án thành phần và chủ đầu tư tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được triển
khai thực hiện đồng thời việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
6. Về công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư:
a) Tập đoàn Điện lực Việt
Nam chủ trì tổ chức thực hiện tiểu dự án hoặc các tiểu dự án đối với công tác
di dời công trình điện có điện áp từ 110 kV trở lên;
b) Cho phép địa phương được
ứng trước vốn ngân sách địa phương để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho Dự án.
7. Về khai thác khoáng sản
nhóm IV và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc khoáng sản nhóm
III theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản
(sau đây gọi là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) phục vụ Dự án:
a) Đối với các mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn
khai thác hoặc đã hết thời hạn khai thác, còn trữ lượng nhưng chưa thực hiện thủ
tục đóng cửa mỏ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
- Điều chỉnh trữ lượng khai
thác, kéo dài thời hạn khai thác mỏ, nâng công suất theo nhu cầu của Dự
án mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch tỉnh; không phải lập
dự án đầu tư khai thác khoáng sản điều chỉnh để thực hiện trình tự, thủ tục quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; không phải thực hiện thủ tục thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép
môi trường và đăng ký môi trường nhưng phải bảo đảm yêu cầu về an toàn lao động,
bảo vệ môi trường trong khai thác;
- Dừng việc nâng công suất
khai thác sau khi đã cung cấp đủ cho Dự án;
b) Đối với các mỏ khoáng sản
nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa cấp Giấy phép khai thác:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chỉnh, bổ sung các mỏ khoáng sản này vào phương án quản lý về địa chất,
khoáng sản trong quy hoạch tỉnh mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quy
hoạch tỉnh; sử dụng nguồn dự phòng của Dự án để tổ chức thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khu vực mỏ sau khi đã được khảo sát, đánh giá về trữ lượng,
chất lượng theo yêu cầu của Dự án và các nội dung khác theo quy định của pháp luật
về địa chất và khoáng sản để cấp mỏ cho nhà thầu thi công của Dự án và tiểu
dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự án và tiểu
dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, giám sát quá trình thực hiện và
quản lý sau khi hoàn thành Dự án;
- Nhà thầu thi công của Dự
án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khai thác khoáng sản phục vụ
Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp giấy phép khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; đối với các mỏ vật liệu xây dựng thông thường đã được đưa
vào kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được điều chỉnh, đưa ra khỏi kế
hoạch đấu giá để cấp giấy phép khai thác; việc cấp phép khai thác được thực
hiện tương tự như việc cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 và các điểm c, d khoản 2 Điều 73 của Luật Địa
chất và khoáng sản;
- Nhà thầu thi công của Dự
án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự
án chịu trách nhiệm nộp thuế, phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
- Việc khai thác, sử dụng
khoáng sản được thực hiện đến khi hoàn thành Dự án, tiểu dự án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và phải chịu sự quản lý, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp đã khai thác
hết trữ lượng tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng
phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn chưa đáp ứng
đủ nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, chủ đầu tư chủ trì tổ chức khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ sung các mỏ khoáng sản mới vào Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng
phục vụ Dự án và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc quản lý, khai
thác, sử dụng khoáng sản tại các mỏ khoáng sản mới bổ sung thực hiện như quy định
tại điểm b Khoản này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ điều kiện thực tế để xem xét, hướng dẫn nhà thầu thi công của Dự án và
tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khai thác khoáng sản phục vụ Dự án
và tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự lập đánh giá tác động tới
lòng, bờ, bãi sông đối với mỏ cát, sỏi lòng sông nằm ở đoạn sông, suối có nguy
cơ sạt lở cao bảo đảm tuân thủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
8. Về bãi đổ chất thải rắn
xây dựng và tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu vực bãi đổ chất thải
rắn xây dựng trong Hồ sơ khảo sát Dự án và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để đổ
chất thải rắn xây dựng của Dự án;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức quản lý bãi đổ chất thải rắn xây dựng của Dự án theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về môi trường và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước
thu hồi từ Dự án. Việc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên
trồng lúa nước thu hồi từ Dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng
trọt.
9. Sau khi Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai các hoạt động thực
hiện trước, bao gồm:
a) Các nhiệm vụ chi của chủ
đầu tư, Ban quản lý dự án;
b) Chi trả các dịch vụ tư vấn
cho Dự án;
c) Thực hiện các công việc
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 4
1. Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc:
a) Triển khai tổ chức thực
hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định
của pháp luật có liên quan; đôn đốc, kiểm tra địa phương bảo đảm nguồn vốn thực
hiện và tiến độ, chất lượng của Dự án; chỉ đạo Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính, các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn
đầu tư Dự án hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trên cơ
sở tỷ lệ vốn góp đầu tư Dự án. Bảo đảm tính chính xác của số liệu liên quan tới
Dự án;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc
triển khai thực hiện Nghị quyết này, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch
và hiệu quả, không để trục lợi chính sách, thất thoát, lãng phí; hằng năm báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ
để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai thực hiện
Dự án.
2. Địa phương và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm tiến độ,
chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án và các tiểu dự án
được giao tổ chức thực hiện.
3. Địa phương chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm nguồn vốn góp cho Dự án, xác định số
liệu chính xác để thực hiện công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
Điều 5
1. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động Nhân dân đồng thuận chủ trương đầu tư Dự án và giám sát
việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Ủy ban Kinh tế và Tài chính, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Dự án theo Nghị quyết này.
3. Kiểm toán nhà nước trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm toán việc thực hiện Dự án theo Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Trần Thanh Mẫn
|
PHỤ
LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC QUY NHƠN - PLEIKU
(Kèm theo Nghị quyết số 219/2025/QH15
ngày 27 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội)
|
TT
|
Dự án thành phần
|
Chiều dài dự
kiến
(km)
|
Quy mô
|
Sơ bộ tổng mức
đầu tư
(tỷ đồng)
|
Hình thức đầu
tư
|
|
Số làn xe
|
Cấp đường
(km/h)
|
|
1
|
Dự án thành phần 1: đoạn
tuyến từ Km0+000 - Km22+000
|
22
|
04
|
100
|
6.989
|
Đầu tư công
|
|
2
|
Dự án thành phần 2: đoạn
tuyến từ Km22+000 -Km90+000
|
68
|
04
|
100
|
27.576
|
Đầu tư công
|
|
3
|
Dự án thành phần 3: đoạn
tuyến từ Km90+000 -Km125+000
|
35
|
04
|
100
|
9.169
|
Đầu tư công
|
|
Tổng cộng
|
125
|
|
43.734
|
|