HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
28 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIỮA
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỚI
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế
quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 388/TTr-UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang dự thảo Nghị quyết
Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự
án khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 91/BC-KTNS ngày 22
tháng 12 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết quy định về cơ chế lồng
ghép nguồn vốn đầu tư phát triển giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia với
nhau, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 và các chương trình, dự án khác được lồng ghép nguồn vốn trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn
Việc lồng ghép nguồn vốn đầu tư
phát triển giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục
tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo
các nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1
Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia.
Điều 4. Các
nguồn vốn lồng ghép
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
ngân sách Trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2025 và hàng năm;
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã;
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển
hợp pháp khác;
4. Nguồn vốn huy động:
a) Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân;
b) Nguồn đóng góp tự nguyện (bằng
tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư, các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
Điều 5. Nội
dung và phương pháp lồng ghép các nguồn vốn
1. Thực hiện lồng ghép nhiều
nguồn vốn trong một dự án:
Thực hiện lồng ghép nhiều nguồn
vốn khác nhau để thực hiện một dự án nhằm đạt được mục tiêu chung thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia.
2. Thực hiện lồng ghép các dự
án trên cùng phạm vi một địa bàn:
Những dự án đầu tư sử dụng các
nguồn vốn khác nhau trên cùng một địa bàn cấp huyện, cấp xã thì được lồng ghép
các dự án với nhau để thực hiện (phân chia về phạm vi, quy mô, tính chất,…) nhằm
đạt mục tiêu chung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
Điều 6. Các
bước thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm; các mục tiêu, chỉ tiêu
nhiệm vụ, nội dung; tình hình thực tế của địa phương và dự kiến các nguồn vốn
được bố trí, tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, danh mục các dự án để thực hiện lồng ghép nguồn vốn; xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân cấp xã (hoặc trình ban hành nghị quyết đối với dự án đặc thù, dự án có
vốn do cộng đồng dân cư tham gia); Hoàn thiện và báo cáo kế hoạch thực hiện về Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ các hướng dẫn về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm của Trung ương, của
tỉnh; Tổng hợp kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia của cấp xã;
các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, nội dung, danh mục thực hiện; nhu cầu vốn thực
hiện kế hoạch; khả năng cân đối các nguồn vốn trên địa bàn cấp huyện; đề xuất
khả năng lồng ghép nguồn vốn từ các nguồn do cấp huyện, cấp xã quản lý; tích hợp
trong kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm và hằng năm cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện; gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các ngành có liên
quan.
3. Các sở, ban, ngành được giao
thực hiện các nhiệm vụ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ hướng dẫn
của Trung ương, của tỉnh về xây dựng kế hoạch 05 năm và hàng năm; phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung, danh mục công
trình theo thứ tự ưu tiên liên quan đến ngành mình quản lý; nhu cầu vốn thực hiện
kế hoạch và đề xuất khả năng lồng ghép các nguồn vốn do ngành quản lý để thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc căn cứ đề nghị của
các huyện, thành phố và các sở, ngành về nhu cầu vốn thực hiện từng nội dung
các Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng kế hoạch thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia và đề xuất khả năng lồng ghép các nguồn do ngành theo
dõi, quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Cơ
chế quản lý các nguồn vốn theo cơ chế lồng ghép
1. Đối với các nguồn vốn ngân
sách nhà nước: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022, Nghị định số
38/2023/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành.
2. Đối với các nguồn vốn tín dụng:
Thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng.
3. Đối với nguồn vốn của các
nhà tài trợ, đóng góp: Trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh
toán, quyết toán thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ. Trường hợp nhà
tài trợ không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ Hai mươi thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2023
và có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2024./.