|
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
254/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN DỰ ÁN SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 được sửa đổi,
bổ sung bởi Luật số 90/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 57/2024/QH15;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15, Luật Giá số 16/2023/QH15, Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2017/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án theo quy
định của Luật Đầu tư công, bao gồm:
1. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư
công cho:
a) Nhiệm vụ, dự án đầu tư công sử
dụng vốn ngân sách nhà nước (bao gồm trường hợp sử dụng vốn ngân sách địa
phương cho các dự án thuộc trung ương quản lý).
b) Nhiệm vụ, dự án đầu tư công sử
dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập dành để đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).
3. Quyết toán vốn đầu tư công dự án
hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án (sau đây gọi chung là dự án) quy định
tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng, ngừng, tạm ngừng, hủy bỏ,
chấm dứt (sau đây gọi chung là dừng) theo văn bản cho phép dừng thực hiện của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Dự án, công trình, hạng mục công
trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất theo
quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Dự án có nguồn đóng góp bằng hiện
vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật,
giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào
giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.
Dự án thực hiện theo hình thức sử
dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện
vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị
thực hiện và của Nhà nước.
4. Quy trình, thủ tục thanh toán và
quyết toán các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Nghị
định này. Thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn thực hiện theo quy định của Chính
phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Luật
Điều ước quốc tế.
5. Nghị định này không quy định việc
quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công (trừ trường hợp các quy định
riêng của Chính phủ có dẫn chiếu thực hiện theo Nghị định này) để:
a) Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi,
phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo
quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc quản lý,
thanh toán, quyết toán cho đối tượng này thực hiện theo các quy định riêng của
Chính phủ.
b) Nhiệm vụ chi cấp vốn thực hiện
cho vay các Chương trình tín dụng chính sách của ngân sách trung ương qua Ngân
hàng chính sách.
c) Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính
phủ.
d) Vốn ngân sách địa phương để thực
hiện các chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
đ) Nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư từ nguồn
vốn đầu tư công cho các đối tượng chính sách thuộc nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia.
e) Vốn đầu tư công để hoàn trả vốn
ứng cho Quỹ phát triển đất (việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công để hoàn
trả vốn ứng cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy
định về Quỹ phát triển đất).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, thanh
toán, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công trong phạm vi quy định
tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm: Chính phủ, Bộ
Tài chính, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương và các cơ quan được giao
nhiệm vụ hoặc ủy quyền quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư
công tại văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí
mật nhà nước là nhiệm vụ, dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước có
độ mật gồm Mật, Tối mật, Tuyệt mật thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Giải ngân vốn đầu tư công đối
với vốn trong nước là việc tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành (bao
gồm cả thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) cho nhiệm vụ, dự án trên cơ sở đề
nghị của chủ đầu tư; giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn nước ngoài theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Tạm ứng vốn là việc chuyển tiền
trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện
các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai các công việc của nhiệm vụ, dự án.
5. Thanh toán khối lượng hoàn thành
là việc chuyển tiền cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng (hoặc thanh toán để thu hồi
vốn tạm ứng) theo đề nghị của chủ đầu tư để thanh toán cho phần giá trị khối
lượng công việc đã thực hiện, được các bên nghiệm thu, xác định là công việc
hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận. Riêng thanh
toán khối lượng hoàn thành đối với các hợp đồng bảo hiểm của dự án đầu tư là
việc thanh toán hợp đồng được ký kết; đối với lệ phí thẩm định, chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán là việc thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm định,
thẩm tra quyết toán theo đề nghị của chủ đầu tư.
6. Vốn nước ngoài thuộc nguồn ngân
sách nhà nước là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước
ngoài (kể cả vốn nước ngoài thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước).
7. Vốn trong nước là vốn ngân sách
nhà nước (không bao gồm vốn nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều này) và vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Chương II
QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 4. Cơ quan
thanh toán
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm
vụ giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện kiểm soát, giải ngân vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị
mình.
3. Cơ quan do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, giải ngân vốn cho nhiệm vụ, dự án đầu
tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an thông báo cho Bộ Tài chính về việc ủy quyền.
Điều 5. Mở tài khoản
1. Mở tài khoản để thực hiện thanh
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư nhiệm vụ, dự án sử
dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm chủ đầu tư dự án thành phần)
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ
quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong
nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách
nhà nước để thực hiện thanh toán vốn.
b) Việc mở tài khoản để thanh toán
thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho
bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
2. Mở tài khoản để thanh toán vốn
cho nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải ngân cho
nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Việc mở tài khoản để thanh toán
thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho
bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước.
3. Mở tài khoản để thanh toán vốn
từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành
để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
Điều 6. Nguyên
tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu
tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy
định về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật hiện
hành và quy định tại Nghị định này. Đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, minh bạch,
không để thất thoát, lãng phí.
2. Chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư và cơ quan tài chính các cấp thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
3. Đối với dự án đầu tư công tại
nước ngoài:
a) Hợp đồng đã ký kết, pháp luật
hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, giải ngân vốn cho dự án đầu
tư công tại nước ngoài.
b) Cơ quan chủ quản thay mặt chủ
đầu tư đề nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ quan
thanh toán.
4. Tổng số vốn giải ngân cho nhiệm
vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc điều chỉnh.
5. Số vốn đầu tư công giải ngân cho
nhiệm vụ, dự án trong năm không vượt tổng kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho
từng nhiệm vụ, dự án (bao gồm cả kế hoạch vốn năm trước được cấp có thẩm quyền
cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau và vốn ứng trước
từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau của từng nhiệm vụ, dự án).
6. Vốn đầu tư công giải ngân cho
từng công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt giá trị dự toán tại bảng
tổng hợp thông tin dự toán (đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện
không theo hợp đồng); không vượt giá trị hợp đồng tại bảng tổng hợp thông tin
hợp đồng; không vượt kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại bảng tổng hợp
thông tin bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp tại bảng tổng hợp thông
tin hợp đồng có quy định về tạm ứng, nhưng chủ đầu tư không đề nghị tạm ứng mà
đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành thì cơ quan thanh toán thực hiện thanh
toán khối lượng hoàn thành theo đề nghị của chủ đầu tư.
7. Đối với các chi phí được tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định, cơ quan thanh toán thực hiện thanh toán
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư.
8. Cơ quan thanh toán căn cứ tính
đầy đủ và các thông tin trên các hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán
theo quy định tại Nghị định này để giải ngân vốn đầu tư công.
9. Cơ quan thanh toán cho các dự án
bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiến hành kiểm soát, giải ngân
vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư và chịu
trách nhiệm về việc kiểm soát, giải ngân do mình thực hiện.
10. Cách thức giao dịch tại cơ quan
thanh toán:
a) Đối với trường hợp giao dịch qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước, cách thức thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Đối với trường hợp giao dịch qua
cơ quan thanh toán khác, cách thức giao dịch theo quy định của cơ quan thanh
toán nơi chủ đầu tư thực hiện giao dịch.
Mục 1. QUẢN
LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 7. Phân bổ
vốn hằng năm
1. Nội dung phân bổ:
Sau khi được cấp có thẩm quyền giao
kế hoạch (bao gồm kế hoạch giao đầu năm, bổ sung hoặc điều chỉnh trong năm ngân
sách; vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau), các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương (trường
hợp được cấp trên phân cấp, ủy quyền thực hiện phân bổ) triển khai các nội dung
sau:
a) Thực hiện phân bổ chi tiết vốn
kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án theo các
tiêu chí tại Mẫu số 01.a/PB, điều chỉnh phân bổ
chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) theo các tiêu chí tại Mẫu
số 01.b/PB kèm theo Nghị định này, gửi phương án phân bổ cho cơ quan tài
chính cùng cấp.
b) Thực hiện giao chỉ tiêu và giao
chi tiết vốn kế hoạch theo các tiêu chí tại Mẫu
số 01.a/PB, điều chỉnh chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) theo các tiêu chí tại
Mẫu số 01.b/PB cho các chủ đầu tư để thực
hiện, đồng gửi cơ quan thanh toán nơi giao dịch.
c) Thời gian phân bổ thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực
hiện kiểm tra phân bổ vốn của đơn vị dự toán cấp I theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước. Nội dung kiểm tra
thực hiện theo quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ
quan tài chính các cấp, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn
kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm trên Hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và Kho bạc theo phân cấp và quy định hiện hành.
Điều 8. Hồ sơ
thanh toán vốn của nhiệm vụ, dự án
1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự
án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều
chỉnh, bổ sung), bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao.
b) Quyết định hoặc văn bản giao
nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền đối với nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư công (trừ
trường hợp nhiệm vụ đã có trong Quyết định phê duyệt dự án), Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với thực hiện dự án, các quyết
định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có).
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện (đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết
định hoặc văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp chủ đầu
tư được phép tự thực hiện theo quy định pháp luật), văn bản giao việc hoặc văn
bản giao khoán nội bộ (đối với trường hợp giao khoán nội bộ).
d) Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng
đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng (Mẫu số
02.a/TT) (chủ đầu tư lập theo hợp đồng đã có hiệu lực và chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin tại bảng).
đ) Bảng tổng hợp thông tin dự toán
đối với trường hợp không thực hiện theo hợp đồng (Mẫu
số 02.b/TT) (chủ đầu tư lập theo dự toán chi phí đã được duyệt và chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin tại bảng), dự toán thu, chi hằng năm của chủ
đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp
chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi hằng năm (Mẫu số 01/QĐ-QLDA, Mẫu số 02/QĐ-QLDA Thông tư số 70/2024/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Bộ
Tài chính).
e) Bảng tổng hợp thông tin bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (Mẫu số 02.c/TT)
(chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
lập theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc Quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin tại bảng).
g) Đối với Ban quản lý dự án, đơn
vị, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: Quyết định giao
quyền tự chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự
chủ tài chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quyết định
thành lập đơn vị.
2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng
lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT).
b) Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT).
c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có
bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng
lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành), bao gồm:
a) Đối với khối lượng công việc
hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng:
(i) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT).
(ii) Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT).
(iii) Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm
ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT).
(iv) Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT).
b) Đối với khối lượng công việc
hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:
(i) Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, hồ sơ thanh toán gồm: giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT), giấy đề nghị thu hồi tạm ứng
vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT), bảng kê giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT).
(ii) Đối với trường hợp khác mà
khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng (bao gồm cả
chi phí quản lý dự án trong trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp
quản lý 01 dự án; chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư), hồ sơ thanh toán gồm: giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT), giấy đề nghị thu hồi vốn tạm
ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT).
c) Đối với việc xây dựng các công
trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều
này.
d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn
thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được
thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: giấy
đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT),
Quyết định phê duyệt quyết toán, giấy rút vốn (Mẫu
số 05.a/TT).
đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm,
lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm:
giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT),
giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT).
4. Hồ sơ đối với các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia:
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ
thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng
góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao.
b) Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng
đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng (Mẫu
số 02.a/TT) (chủ đầu tư lập theo hợp đồng đã có hiệu lực và chịu trách
nhiệm về nội dung thông tin tại bảng).
c) Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn
bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo Bảng tổng hợp thông tin dự toán chi
phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (Mẫu số 02.b/TT)
(đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình
của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với thực hiện dự án).
5. Hồ sơ đối với các khoản chi từ
tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch mà cơ quan thanh toán phải kiểm
soát thanh toán: theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Hồ sơ đối với trường hợp chi từ tài
khoản tiền gửi mà cơ quan thanh toán không phải kiểm soát là ủy nhiệm chi (Mẫu số 05.b,c,d,e/TT).
6. Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự
án trong trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự
án:
Hồ sơ để chuyển tạm ứng kinh phí
quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: giấy đề nghị
thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), giấy rút vốn
(Mẫu số 05.a/TT).
Hồ sơ thanh toán (thanh toán chi
phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi) gồm: giấy đề
nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), giấy
rút vốn (Mẫu số 05.a/TT), giấy đề nghị thu
hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu
số 04.b/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành hoặc: bảng
phân bổ chi phí quản lý dự án (Mẫu số 09/QLDA),
bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT).
Hồ sơ đối với các khoản chi phí
quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị chi) là ủy
nhiệm chi (Mẫu số 05.b/TT).
7. Hồ sơ thu hồi vốn ứng trước:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao để thu hồi vốn ứng trước.
b) Giấy đề nghị thu hồi vốn ứng
trước do chủ đầu tư lập (Mẫu số 04.c/TT).
8. Hồ sơ đối với các nhiệm vụ, dự
án khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
của cấp có thẩm quyền giao (trong đó xác định rõ đối tượng là nhiệm vụ, dự án
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số) (gửi lần đầu khi giao
dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).
b) Giấy rút dự toán (Mẫu số 04.d/TT)/ủy nhiệm chi (Mẫu số 05.b,c,d,e/TT).
9. Trường hợp hồ sơ thanh toán của
nhiệm vụ, dự án do chủ đầu tư gửi chưa đảm bảo tính đầy đủ và các thông tin
trên các hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan thanh toán từ chối
thanh toán và chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan thanh toán phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán
gửi một lần cho chủ đầu tư để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định
này.
Điều 9. Tạm ứng
vốn
1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:
a) Đối với công việc thực hiện
thông qua hợp đồng:
Việc tạm ứng vốn được thực hiện căn
cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu
trách nhiệm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm ứng đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc sau:
(i) Việc tạm ứng vốn được thực hiện
sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị
tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng,
trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc
biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải
phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
(ii) Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm
ứng lần đầu và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi hết tạm ứng theo quy định
tại khoản 5 Điều này do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và
phải được ghi cụ thể trong hợp đồng, phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ
thực hiện hợp đồng.
(iii) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng
vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng, đảm
bảo tổng vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng,
không vượt mức vốn tạm ứng tối đa theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối
với hợp đồng xây dựng).
(iv) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng
với nhà thầu tính toán, xác định mức vốn tạm ứng tuân thủ theo đúng quy định
tại khoản 3 Điều này, có các biện pháp cần thiết để quản lý việc sử dụng vốn
tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ
số vốn đã tạm ứng theo quy định.
b) Đối với công việc thực hiện
không thông qua hợp đồng:
Việc tạm ứng vốn được thực hiện căn
cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin dự toán do chủ đầu tư lập và chịu
trách nhiệm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm ứng đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc sau:
(i) Việc tạm ứng vốn được thực hiện
sau khi dự toán chi phí thực hiện công việc hoặc phương án giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ
đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần, đảm bảo việc thu hồi hết tạm
ứng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
(ii) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng
với đơn vị liên quan tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy
định tại khoản 3 Điều này. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn
tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ
số vốn đã tạm ứng theo quy định.
2. Bảo lãnh tạm ứng:
a) Đối với các hợp đồng có giá trị
tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:
Chủ đầu tư gửi đến cơ quan thanh
toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị của
từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ quan thanh toán thực
hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn
cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần
thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu
trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm
ứng còn lại.
Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh
tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số
tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo
lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách
nhiệm yêu cầu, đôn đốc nhà thầu làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ
quan thanh toán. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về thời gian hiệu lực của
bảo lãnh tạm ứng.
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo
lãnh tạm ứng:
(i) Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp
đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
(ii) Hợp đồng xây dựng theo hình
thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương
trình mục tiêu quốc gia.
(iii) Hợp đồng thuê tư vấn quản lý
dự án.
(iv) Các công việc thực hiện không
thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xây dựng các công trình).
(v) Các trường hợp tạm ứng chi phí
quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
Đối với các trường hợp không yêu
cầu bảo lãnh tạm ứng nêu trên, trường hợp phát sinh rủi ro không thu hồi được
vốn tạm ứng, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm hoàn trả
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
có liên quan.
3. Mức vốn tạm ứng:
a) Mức vốn tạm ứng theo kế hoạch,
tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án, tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Riêng đối với hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
b) Số vốn tạm ứng tối đa do chủ đầu
tư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp thông tin hợp đồng, bảng tổng
hợp thông tin dự toán (đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng).
c) Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư: mức vốn tạm ứng tối đa chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp
thông tin phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chủ đầu tư, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trực tiếp chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho người thụ hưởng. Trường
hợp chủ đầu tư thực hiện rút dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
để chuyển cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư chi trả thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ
đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
d) Đối với chi phí quản lý dự án:
mức vốn tạm ứng không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán thu,
chi quản lý dự án năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chủ
đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi
quản lý dự án hằng năm). Chủ đầu tư có trách nhiệm đảm bảo đủ chi phí quản lý
dự án để tổ chức thực hiện quản lý dự án cho đến khi dự án được phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
4. Vốn tạm ứng cho tất cả các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư công
hằng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho nhiệm vụ, dự án.
5. Thu hồi vốn tạm ứng:
a) Đối với các trường hợp không
thuộc điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này: vốn tạm ứng được thu hồi qua các
lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng (được quy định cụ thể trong
hợp đồng) hoặc của dự toán được duyệt đối với công việc không thực hiện theo
hợp đồng (trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư), đảm bảo thu hồi hết khi giá trị
giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng hoặc dự toán. Trường hợp có nhiều nhà thầu
chính cùng tham gia liên danh, vốn tạm ứng đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải
ngân đạt 80% giá trị phần hợp đồng tương ứng đối với từng nhà thầu. Cơ quan
thanh toán căn cứ bảng tổng hợp thông tin hợp đồng, bảng tổng hợp thông tin dự
toán để thực hiện thu hồi vốn tạm ứng.
b) Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh
toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tạm ứng
tiền tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Đối với chi phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT)
gửi cơ quan thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp pháp của giá trị đề nghị thanh toán; trường hợp tổng số đã
thanh toán lớn hơn số quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có),
chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
có trách nhiệm nộp lại ngân sách nhà nước phần chênh lệch.
c) Đối với chi phí quản lý dự án:
chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), bảng phân bổ chi
phí quản lý dự án (Mẫu số 09/QLDA) (trường
hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án) gửi cơ quan
thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án không
phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan thanh toán và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị khối lượng hoàn thành và giá trị
đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án
(trong trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án)
được chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập định kỳ hằng quý hoặc 06 tháng và hết
năm kế hoạch.
Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án
(trong trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án)
được chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập định kỳ hằng quý hoặc 06 tháng và hết
năm kế hoạch.
d) Đối với hợp đồng mua sắm máy
móc, thiết bị không phải là hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng: căn cứ vào bảng thông tin về hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách
nhiệm, đảm bảo thu hồi hết vốn tạm ứng khi khối lượng công việc hoàn thành theo
hợp đồng.
6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và
thu hồi vốn tạm ứng:
a) Cơ quan thanh toán đôn đốc chủ
đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng; phối hợp với chủ đầu tư, đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo
dõi số vốn đã tạm ứng để đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy
định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này và những khoản tồn đọng chưa sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
b) Trước ngày 03 tháng đầu tiên của
quý tiếp theo, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư lập báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng của từng dự án (Mẫu số 08.a/SDTƯ) gửi cơ quan thanh toán nơi
giao dịch, chủ đầu tư dự án và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư đối với số tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
Trước ngày 05 tháng đầu tiên của
quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm
ứng vốn đầu tư của từng nhiệm vụ, dự án (Mẫu số
08.a/SDTƯ) gửi cơ quan thanh toán nơi giao dịch, cơ quan cấp trên của chủ
đầu tư, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với nguồn vốn do từng cấp
quản lý), nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo,
các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá
hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của chủ đầu tư, các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có biện pháp đảm bảo
thu hồi tạm ứng, trong đó thu hồi hết số tạm ứng quá hạn.
c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm,
trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế
hoạch, trên cơ sở báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn
đầu tư của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước khu vực lập báo cáo đánh giá tình hình
tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi
cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với nguồn vốn do từng cấp quản lý)
và Kho bạc Nhà nước theo Mẫu số 08.b/SDTƯ ban
hành kèm theo Nghị định này.
Kho bạc Nhà nước báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của các bộ, cơ quan trung
ương gửi Bộ Tài chính trong vòng 15 ngày làm việc kể từ thời hạn gửi báo cáo
của cơ quan thanh toán cấp khu vực.
d) Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng:
(i) Đối với các công việc của dự án
thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm
phải thu hồi hết số vốn tạm ứng theo quy định tại hợp đồng mà nhà thầu chưa
thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm
ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan thanh
toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư
yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ
bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm
ứng.
(ii) Đối với công việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư:
Trường hợp người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có
tranh chấp, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, đồng thời báo cáo chủ
đầu tư về số tiền gửi tại Ngân hàng thương mại nêu trên cụ thể theo từng quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, số
tiền tương ứng với tên chủ sở hữu không nhận tiền hoặc đang có tranh chấp. Chủ
đầu tư, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc xác định số tiền được phép gửi tại ngân hàng
thương mại trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp.
Đối với số tạm ứng (không thuộc
trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp), vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03
tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng,
chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán yêu cầu tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số dư
tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán để thuận
tiện cho việc thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng. Sau thời hạn trên, trường hợp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa chuyển toàn bộ
số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan
thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán được phép
trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư mở tại cơ quan thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại
cơ quan thanh toán và thông báo cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền
gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người
thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà
nước. Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước thì cơ
quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp
ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu
tư.
(iii) Đối với các công việc khác
thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn
06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ
quan thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ
trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép
kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên
nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản
lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn
trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan thanh
toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách
nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Điều 10. Thanh
toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được thực
hiện thông qua hợp đồng:
a) Việc thanh toán được thực hiện
căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng do chủ đầu tư
lập và chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm việc đề nghị thanh toán
đảm bảo các nguyên tắc như sau: việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù
hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng; chủ đầu tư
có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy
định hiện hành; việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo các quy định hiện hành
về hợp đồng.
b) Trường hợp cần tạm giữ chưa
thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so
với khối lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Khoản
tạm giữ nêu trên được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho
bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán theo quy định.
2. Đối với các công việc được thực
hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ theo bảng xác định giá
trị công việc hoàn thành và bảng tổng hợp thông tin dự toán. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị đề nghị thanh toán theo bảng
tổng hợp thông tin dự toán chi phí thực hiện công việc phù hợp với tính chất
từng loại công việc.
3. Đối với lệ phí thẩm định, chi
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: Chủ đầu tư đề nghị thanh toán lệ phí thẩm
định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán căn cứ theo văn bản đề nghị thanh
toán của cơ quan chủ trì thẩm định, thẩm tra quyết toán.
4. Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn
thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh
toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, cơ quan thanh toán căn cứ vào
quyết định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được giao trong năm
của nhiệm vụ, dự án để thanh toán cho nhiệm vụ, dự án.
Điều 11. Quản
lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước
năm sau
1. Việc ứng trước vốn từ dự toán
ngân sách nhà nước năm sau được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về
việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Cơ quan chủ quản phân bổ vốn ứng
trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã được cấp
có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và thanh toán vốn ứng trước từ dự toán
ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân sách.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ
quan tài chính các cấp, cơ quan thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm
nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau trên Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc theo phân cấp và quy định hiện
hành.
4. Thời hạn sử dụng vốn ứng trước
dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như quy định về thời hạn thanh
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp có
thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân
sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử
dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản
lý nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
Số vốn ứng trước chưa sử dụng, khi
hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước trong năm ngân sách.
5. Thu hồi vốn ứng trước: cơ quan
chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân sách nhà nước
năm sau để thu hồi vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan thanh toán thực
hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được cấp có thẩm quyền bố
trí để thu hồi trong năm ngân sách.
a) Đối với vốn ứng trước thuộc
nguồn ngân sách trung ương: trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc
bố trí không đủ số vốn kế hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết
định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản
thông tin đến bộ, cơ quan trung ương yêu cầu bố trí đủ vốn kế hoạch để thu hồi
số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ, cơ quan trung ương không thực
hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng
năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời có văn bản đề nghị cơ quan thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án
chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Đối với vốn ứng trước từ ngân
sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới: trường hợp đơn vị dự toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí
không đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quy định, cơ quan tài chính các cấp ở
địa phương có văn bản thông tin đến đơn vị yêu cầu bố trí đủ vốn kế hoạch để
thu hồi số vốn đã ứng trước. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản cơ quan tài chính các cấp ở địa phương mà đơn vị không thực hiện
bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao thì cơ quan tài chính
các cấp ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời có văn bản đề
nghị cơ quan thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu
hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
7. Quyết toán vốn ứng trước: vốn
ứng trước được thu hồi trong kế hoạch năm nào được quyết toán vào năm ngân sách
đó và phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn ứng trước được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 12. Quy
định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hằng năm và thời hạn thanh toán vốn
của cơ quan thanh toán
1. Về thời hạn tạm ứng vốn:
Vốn kế hoạch hằng năm của nhiệm vụ,
dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được thực hiện
đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).
2. Về thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hằng năm của nhiệm vụ,
dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31
tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày
31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm
ứng).
3. Trường hợp kéo dài thời gian
giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn
bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
4. Thời gian thanh toán vốn: trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu
tư theo quy định tại Nghị định này.
Đối với các khoản tạm ứng vốn, thời
hạn thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 13. Quy
định riêng đối với quản lý, thanh toán vốn cho dự án sử dụng vốn nước ngoài
1. Hồ sơ thanh toán vốn của dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần
đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ
sung): thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
Đối với vốn vay ODA và vốn vay ưu
đãi nước ngoài thì có thêm bản dịch bằng tiếng Việt thỏa thuận về ODA, vốn vay
ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (có chữ ký và dấu của
chủ dự án); các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà
tài trợ (nếu có).
Đối với vốn viện trợ không hoàn lại
thì có thêm bản sao y bản chính Quyết định phê duyệt Văn kiện chương trình, dự
án hoặc Quyết định đầu tư chương trình, dự án và Văn kiện chương trình, dự án
hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; bản sao y bản chính Điều ước
quốc tế cụ thể hoặc thỏa thuận cụ thể về ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao
đổi về dự án ODA không hoàn lại (đối với ODA không hoàn lại) hoặc bản sao có
chứng thực văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn viện trợ (đối với
vốn viện trợ không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức).
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: theo
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Trường hợp hợp đồng quy định sử
dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định giá trị công việc
hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà
thầu.
Trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà
nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ nêu trên, chủ dự án
không phải gửi giấy rút vốn.
2. Chủ đầu tư (chủ dự án) có trách
nhiệm lập sao kê chi tiêu, đảm bảo việc giải ngân vốn nước ngoài đúng quy định
trên nguyên tắc mỗi xác nhận thanh toán vốn chỉ được sử dụng cho một lần giải
ngân.
3. Đối với phương thức rút vốn về
tài khoản đặc biệt, chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm báo cáo chi tiêu và
gửi đơn hoàn chứng từ hằng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài chính đối
với các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt không vượt quá 06 tháng. Trường
hợp sau 06 tháng chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện hoàn chứng từ, các khoản
giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp.
Mục 2. QUẢN
LÝ, THANH TOÁN VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG ĐẶC THÙ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 14. Đối
với dự án đầu tư công bí mật nhà nước
1. Dự án đầu tư công bí mật nhà
nước được xác định theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật
về xây dựng (không bao gồm dự án đầu tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an).
2. Việc phân bổ, kiểm tra phân bổ
vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Hồ sơ thanh toán vốn của dự án
đầu tư công bí mật nhà nước:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
của cấp có thẩm quyền giao (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán
hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn (gửi
theo từng lần đề nghị thanh toán, Mẫu số 04.a/TT).
c) Giấy rút vốn (áp dụng đối với hồ
sơ tạm ứng và hồ sơ thanh toán, Mẫu số 05.a/TT).
d) Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng
(đối với trường hợp thu hồi vốn tạm ứng, Mẫu số
04.b/TT).
đ) Giấy đề nghị thu hồi vốn ứng
trước (đối với trường hợp thu hồi vốn ứng trước, Mẫu
số 04.c/TT).
4. Cơ quan thanh toán căn cứ tính đầy
đủ và các thông tin của hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này để làm thủ tục
thanh toán cho đối tượng thụ hưởng mà không kiểm soát về các nội dung khác
trong hồ sơ của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Cơ quan chủ
quản và chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm hoàn
toàn về việc kiểm soát hồ sơ và nội dung thanh toán vốn cho dự án.
5. Việc quản lý, thanh toán, thu
hồi vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, việc thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn, xác
nhận số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn thanh toán từ khởi công đến
hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, chấp hành các chế độ chính sách
về tài chính thực hiện như đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà
nước quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này.
Điều 15. Đối
với nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Phân bổ vốn:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực
hiện phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm cho các nhiệm vụ, dự án đầu tư
công bí mật nhà nước gửi Bộ Tài chính để kiểm tra phân bổ, đồng gửi cơ quan
được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ thanh toán (cơ quan thanh
toán) để làm căn cứ giải ngân vốn.
b) Nội dung phân bổ, kiểm tra phân
bổ và tài liệu kèm theo việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
2. Thanh toán vốn đầu tư công từ
ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm
vụ, dự án do chủ đầu tư báo cáo, cơ quan thanh toán gửi công văn đề nghị Bộ Tài
chính thanh toán vốn (Mẫu số 10/CT).
b) Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp
lệ về đề nghị thanh toán vốn tại điểm a khoản này, trường hợp đảm bảo điều kiện
thanh toán vốn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp lệnh chi tiền
không hợp lệ, hợp pháp, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh
chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính để xử lý.
d) Đối với nhiệm vụ, dự án đầu tư
công có sử dụng vốn ngân sách địa phương do bộ, cơ quan trung ương thực hiện:
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định giao kế hoạch vốn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, giải ngân vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà
nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm kiểm soát thanh toán theo
quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.
đ) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau
năm kế hoạch, số dư trên tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải nộp trả
ngân sách nhà nước (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện). Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm quản lý kiểm soát
thanh toán việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm, giải
trình các nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong
năm kế hoạch của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ
thực hiện nhiệm vụ, dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan
thanh toán để tiến hành thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.
b) Cơ quan thanh toán tiến hành
thanh toán vốn cho từng nhiệm vụ, dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng
vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các
quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn
hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán được thực hiện theo
quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12
Nghị định này.
4. Quản lý, thanh toán, thu hồi và
quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau:
a) Khi được cấp có thẩm quyền cho
phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước đúng danh mục và mức vốn
được ứng trước.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi
phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đến Bộ Tài chính và cơ
quan kiểm soát thanh toán để tiến hành thanh toán.
c) Việc quản lý, thu hồi và quyết
toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như đối với vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 11 Nghị
định này. Việc kiểm tra phân bổ, chuyển tiền theo lệnh chi tiền, tạm ứng,
thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm
sau thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 16. Dự án
đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công,
công trình tạm, dự án đầu tư công đặc biệt
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công
trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, công trình tạm, dự án đầu tư
công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm
ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án
đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, dự
án đầu tư công đặc biệt:
(i) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán
hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).
(ii) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập
báo cáo kinh tế-kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự
án (nếu có); hoặc Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của
cấp có thẩm quyền (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan thanh toán hoặc khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung).
(iii) Bảng tổng hợp thông tin hợp
đồng đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng (Mẫu
số 02.a/TT); bảng tổng hợp thông tin dự toán đối với trường hợp không thực
hiện theo hợp đồng (Mẫu số 02.b/TT). Trường
hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép.
(iv) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT).
(v) Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT).
(vi) Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối
với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công
trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
này.
3. Thanh toán khối lượng hoàn
thành:
Thanh toán khối lượng hoàn thành
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Hồ sơ thanh
toán gồm: các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8
Nghị định này (trừ thành phần hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).
4. Việc quản lý, tạm ứng, thanh
toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau
thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Riêng hồ
sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình xây dựng khẩn cấp
sử dụng vốn đầu tư công, dự án đầu tư công đặc biệt thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. QUẢN LÝ,
THANH TOÁN VỐN CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều 17. Kiểm
tra phân bổ vốn hằng năm
1. Nội dung phân bổ và việc kiểm
tra phân bổ vốn cho các nhiệm vụ, dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn
ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 7 Nghị định này
và theo Mẫu số 01.a.nn/PB (đối với phân bổ
vốn), Mẫu số 01.b.nn/PB (đối với điều chỉnh
phân bổ vốn).
2. Cơ quan thanh toán vốn cho các
nhiệm vụ, dự án đầu tư công tại nước ngoài là Kho bạc Nhà nước.
3. Cơ quan chủ quản, cơ quan tài
chính các cấp, cơ quan thanh toán có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn kế hoạch
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm trên Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc theo quy định hiện hành.
Điều 18. Hồ sơ
pháp lý của nhiệm vụ, dự án
Cơ quan chủ quản gửi lần đầu khi
giao dịch với cơ quan thanh toán nơi giao dịch hoặc khi có phát sinh, điều
chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
1. Đối với nhiệm vụ, dự án đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Đối với dự án mua nhà, đất để
làm trụ sở và nhà ở, hồ sơ bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao.
b) Quyết định phê duyệt đầu tư của
cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
c) Bản thỏa thuận nguyên tắc về
việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có).
d) Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng
mua bán nhà, đất (Mẫu số 02.a/TT) (chủ đầu tư
lập theo hợp đồng, bản thỏa thuận đã ký và chịu trách nhiệm về nội dung thông
tin tại bảng).
3. Đối với dự án gồm cả mua nhà,
đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: hồ sơ bao gồm các tài liệu quy
định tại điểm 1, điểm 2 Điều này.
4. Đối với dự án đầu tư thuê nhà,
đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện đầu tư xây dựng, hồ sơ bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm
được cấp có thẩm quyền giao.
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập
báo cáo kinh tế-kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự
án (nếu có).
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về
việc thuê nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có).
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép tự thực hiện (đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết
định hoặc văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp chủ đầu
tư được phép tự thực hiện theo quy định của pháp luật); văn bản giao khoán nội
bộ (đối với trường hợp giao khoán nội bộ).
đ) Bảng tổng hợp thông tin hợp đồng
đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng (chủ đầu tư lập theo hợp đồng đã ký
và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin tại bảng, Mẫu số 02.a/TT).
e) Bảng tổng hợp thông tin dự toán
chi phí đối với trường hợp không thực hiện theo hợp đồng (chủ đầu tư lập theo
dự toán chi phí đã được duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin tại bảng,
Mẫu số 02.b/TT).
Điều 19. Tạm
ứng và thu hồi vốn tạm ứng
1. Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm
ứng cho các nhiệm vụ, dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
a) Trường hợp hợp đồng được thực
hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy
định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ứng, thu hồi
vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
b) Trường hợp pháp luật của nước sở
tại không có quy định, đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần
tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng khác với quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan chủ quản xem xét, quyết định và
quy định cụ thể trong hợp đồng. Việc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và bảo lãnh tạm
ứng được thực hiện theo hợp đồng đã ký. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn
diện về quyết định của mình.
c) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan thanh toán thực hiện tạm ứng theo
đề nghị của cơ quan chủ quản nhưng không vượt vốn kế hoạch được giao trong năm
của từng nhiệm vụ, dự án (bao gồm cả kế hoạch vốn năm trước được cấp có thẩm
quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau và vốn ứng
trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau của từng nhiệm vụ, dự án).
2. Hồ sơ tạm ứng:
a) Văn bản đề nghị tạm ứng vốn cho
từng nội dung công việc của cơ quan chủ quản (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị
thụ hưởng).
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.b.nn/TT).
Điều 20. Thanh
toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được thực
hiện thông qua hợp đồng, việc thanh toán được thực hiện căn cứ đề nghị của chủ
đầu tư và bảng thông tin hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm (Mẫu số 02.a/TT). Chủ đầu tư đề nghị thanh toán
căn cứ các nguyên tắc như sau:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù
hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Chủ đầu tư
có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy
định hiện hành.
Trường hợp hợp đồng được thực hiện
theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định
của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc thanh toán được
thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Đối với các công việc được thực
hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ theo bảng xác định giá
trị công việc hoàn thành và bảng tổng hợp thông tin dự toán. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị đề nghị thanh toán theo bảng
tổng hợp thông tin dự toán chi phí thực hiện công việc phù hợp với tính chất
từng loại công việc.
3. Khi có nhu cầu thanh toán vốn,
chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản các tài liệu sau (theo từng lần thanh toán):
a) Đối với nhiệm vụ, dự án xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, mua sắm: bảng xác định giá trị khối lượng công
việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu
xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng
tại nước ngoài), giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu
số 04.a.nn/TT), giấy đề nghị thu hồi vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm
ứng, Mẫu số 04.b/TT).
b) Đối với dự án mua nhà, đất hoặc
thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): việc thanh toán (bao gồm cả thanh toán
tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất, chủ
đầu tư gửi cơ quan chủ quản giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a.nn/TT).
c) Đối với dự án hỗn hợp gồm cả mua
nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: các tài liệu được quy
định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.
4. Hồ sơ thanh toán:
Trên cơ sở các tài liệu được chủ
đầu tư gửi tại khoản 3 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị thanh toán
gửi cơ quan thanh toán gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi
rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung
công việc (Mẫu số 04.b.nn/TT), giấy đề
nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
b) Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc
theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp
hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng.
c) Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT) trong trường hợp cơ quan chủ
quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
d) Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường
hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.
đ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu
có).
5. Thanh toán tại cơ quan thanh
toán:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định này, căn cứ vốn kế hoạch
đã được giao hằng năm của dự án, cơ quan thanh toán thực hiện thanh toán vốn
cho nhiệm vụ, dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành
trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho nhiệm vụ, dự án.
Đối với các khoản tạm ứng vốn thì thời hạn giải ngân trong 01 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
6. Thanh toán bằng ngoại tệ:
Trường hợp chủ đầu tư thanh toán
cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện theo
từng trường hợp như sau:
a) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại
tệ tập trung của Nhà nước:
(i) Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu
cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân
bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ
theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan
chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm
vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính
và cơ quan thanh toán (Mẫu số 01.nn/PB).
(ii) Trường hợp cần thanh toán bằng
ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan thanh toán.
(iii) Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách
nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo
của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên giấy rút vốn
kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT)
gửi cơ quan thanh toán.
b) Thanh toán bằng ngoại tệ không
từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử
dụng số tiền đã được cơ quan thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ
ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan thanh toán làm thủ tục
tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ
quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ.
c) Cơ quan thanh toán cấp ngoại tệ
theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể:
(i) Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ
tập trung của Nhà nước: cơ quan thanh toán căn cứ vào phân bổ vốn kế hoạch đầu
tư công hằng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản
gửi đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan
chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh
toán.
(ii) Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ
ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài: cơ quan thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm
và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định này,
thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng liên số 1
“Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ
phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ
Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch
toán và thông báo cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
Mục 4. QUẢN
LÝ, THANH TOÁN VỐN TỪ NGUỒN THU HỢP PHÁP CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP DÀNH ĐỂ ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 21. Mở
tài khoản
1. Đối với nguồn thu hợp pháp của
các cơ quan nhà nước dành để đầu tư:
a) Chủ đầu tư mở tài khoản để thanh
toán vốn tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
b) Việc mở tài khoản để thanh toán
vốn theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước.
2. Đối với nguồn thu hợp pháp của
đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, nơi mở tài khoản để giải ngân vốn
theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn theo quy
định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 22. Quản
lý, thanh toán vốn
1. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ
sơ thanh toán của nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
2. Việc quản lý, tạm ứng, thu hồi
tạm ứng, thanh toán vốn theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị
định này.
3. Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn
hằng năm và thời hạn thanh toán vốn của cơ quan thanh toán theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Mục 5. CÁCH
THỨC THỰC HIỆN GIAO DỊCH TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều 23. Cách
thức thực hiện đối với việc thanh toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công
nguồn vốn trong nước qua Kho bạc Nhà nước
1. Cách thức gửi hồ sơ (theo một
hoặc các cách sau):
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua
Trang thông tin dịch vụ công.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả thông
qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê
dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp giao dịch không thông
qua hình thức dịch vụ công trực tuyến:
(i) Chủ đầu tư lập và gửi hồ sơ tới
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
(ii) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận,
kiểm tra các thông tin trên hồ sơ do chủ đầu tư đề nghị thanh toán, trong phạm
vi kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm được giao và phạm vi tồn quỹ ngân sách để
làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên
chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán.
Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo theo
quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh toán khoản
chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi
đơn vị.
b) Trường hợp giao dịch trực tuyến
qua Trang thông tin dịch vụ công:
(i) Chủ đầu tư lập và gửi hồ sơ qua
Trang thông tin dịch vụ công.
(ii) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm
tra các thông tin trên hồ sơ do chủ đầu tư đề nghị thanh toán, trong phạm vi kế
hoạch vốn đầu tư công hằng năm được giao và phạm vi tồn quỹ ngân sách để làm
thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho
đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo theo
quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối thanh toán khoản
chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho đơn vị qua Trang
thông tin dịch vụ công.
3. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ: theo quy định
tại Nghị định này.
b) Số lượng hồ sơ:
Số lượng của từng thành phần hồ sơ
là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng giấy rút vốn
là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường
hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại
một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi
trường hợp); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và giấy đề nghị thu hồi vốn là
02 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua
Trang thông tin dịch vụ công, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo
quy định.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với các khoản tạm ứng: trong
01 ngày làm việc kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ và các thông tin
giải ngân theo quy định tại Nghị định này.
b) Đối với các khoản thanh toán:
trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ và các
thông tin giải ngân theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối tượng thực hiện: chủ đầu tư
hoặc ban quản lý dự án.
6. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
7. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp
thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng, thu hồi vốn ứng trước: Xác nhận của Kho bạc
Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn, giấy
đề nghị thu hồi vốn ứng trước. Trường hợp chủ đầu tư có tham gia giao dịch điện
tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua
Trang thông tin dịch vụ công để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ
chối đề nghị thanh toán, tạm ứng: Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận
thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin
dịch vụ công).
8. Phí, lệ phí: Không.
Điều 24. Cách
thức thực hiện đối với việc thanh toán vốn nước ngoài qua Kho bạc Nhà nước
1. Cách thức gửi hồ sơ (theo một
hoặc các cách sau):
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua
Trang thông tin dịch vụ công;
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả thông
qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê
dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp thanh toán tại ngân
hàng phục vụ, việc xác nhận tại Kho bạc Nhà nước thực hiện như sau:
Trường hợp giao dịch trực tiếp tại
Kho bạc Nhà nước: chủ dự án lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra các thông
tin trên hồ sơ do chủ đầu tư đề nghị thanh toán, trong phạm vi kế hoạch vốn đầu
tư công hằng năm được giao, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo
đề nghị của chủ dự án. Trường hợp các khoản chi do chủ đầu tư (chủ dự án) đề
nghị chưa đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối
xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.
Trường hợp chủ đầu tư (chủ dự án)
lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công, Kho bạc Nhà nước tiếp nhận,
kiểm tra các thông tin trên hồ sơ đề nghị thanh toán, trong phạm vi kế hoạch
vốn đầu tư công hằng năm được giao, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh
toán. Trường hợp các khoản chi do chủ đầu tư (chủ dự án) đề nghị chưa đảm bảo
đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó
nêu rõ lý do từ chối) gửi đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công.
b) Trường hợp thanh toán tại Kho
bạc Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị
định này.
3. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ: theo quy định
tại Nghị định này.
b) Số lượng hồ sơ:
Số lượng của từng thành phần hồ sơ
theo quy định tại Nghị định này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao
y bản chính). Riêng giấy rút vốn là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm
01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và
giấy đề nghị thu hồi vốn là 02 bản gốc. Trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà
nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, chủ đầu tư (chủ dự án) không phải gửi
giấy rút vốn.
4. Thời hạn giải quyết:
Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ và các thông tin giải ngân theo quy định
tại Nghị định này (riêng các khoản tạm ứng vốn thì tối đa 1 ngày làm việc).
5. Đối tượng thực hiện: Chủ dự án
của các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các
dự án áp dụng cơ chế cấp phát một lần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ.
6. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
7. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp
thuận đề nghị xác nhận thanh toán, tạm ứng vốn nước ngoài: Xác nhận của Kho bạc
Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn của chủ đầu tư (chủ dự án)
(đối với trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà nước và thanh toán tại ngân hàng);
xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn và
giấy rút vốn của chủ đầu tư (chủ dự án) (đối với trường hợp thanh toán tại Kho
bạc Nhà nước).
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ
chối đề nghị thanh toán, tạm ứng vốn nước ngoài: Kho bạc Nhà nước thông báo từ
chối chấp thuận thanh toán, rút vốn hoặc từ chối xác nhận thanh toán (bằng văn
bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công).
8. Phí, lệ phí: Không.
Chương II
QUYẾT TOÁN
Mục 1. QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NĂM NGÂN SÁCH (QUYẾT TOÁN
THEO NIÊN ĐỘ)
Điều 25.
Nguyên tắc quyết toán theo niên độ
1. Đối với vốn ngân sách nhà nước,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nhiệm vụ, dự án đầu tư công do bộ, cơ quan
trung ương quản lý được bố trí vốn từ ngân sách địa phương) lập báo cáo quyết
toán theo niên độ khi kết thúc năm ngân sách.
2. Đối với vốn đầu tư công từ nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu
tư, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân nguồn vốn này
báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
3. Số liệu tại báo cáo quyết toán
theo niên độ phải được đối chiếu, xác nhận theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
4. Số liệu tại báo cáo quyết toán
theo niên độ phải được phản ánh chi tiết theo từng cơ quan chủ quản, từng nguồn
vốn, từng ngành, lĩnh vực, từng chương trình, nhiệm vụ, dự án (chi tiết vốn
trong nước và vốn nước ngoài) theo đúng quyết định giao của cấp có thẩm quyền
và số kế hoạch vốn chưa phân bổ chi tiết cho chương trình, nhiệm vụ, dự án.
5. Việc lập, gửi, xét duyệt, chỉnh
lý, tổng hợp báo cáo quyết toán theo nội dung, yêu cầu, thời hạn quy định tại Luật Ngân sách nhà nước hiện hành và Nghị định
này.
Điều 26. Thời
hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán khi kết thúc năm ngân sách.
2. Các khoản tạm ứng được hạch toán
kế toán, quyết toán vào năm ngân sách khi đã đủ điều kiện thanh toán cho khối
lượng công việc được thực hiện và nghiệm thu trong năm đến hết ngày 31 tháng 12
năm quyết toán.
3. Thời hạn chỉnh lý quyết toán
ngân sách nhà nước kết thúc khi hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm quyết toán.
Điều 27. Nội
dung báo cáo quyết toán theo niên độ
1. Vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước tại báo cáo quyết toán theo niên độ gồm:
a) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch năm quyết toán.
b) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước thuộc kế hoạch các năm trước được cơ quan có thẩm quyền cho phép kéo dài
thời gian thực hiện và thanh toán sang năm quyết toán.
c) Vốn tạm ứng các năm trước chưa
thu hồi.
2. Vốn thanh toán được quyết toán
theo niên độ bao gồm:
a) Vốn kế hoạch thanh toán cho khối
lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
được giao kế hoạch năm quyết toán (kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu -
ghi chi, thanh toán bằng ngoại tệ) từ ngày 01 tháng 01 năm quyết toán đến hết
ngày 31 tháng 01 năm sau.
Trường hợp kế hoạch đầu tư công
trong năm được giao có bố trí vốn kế hoạch để thu hồi số vốn kế hoạch đã được
ứng trước dự toán ngân sách nhà nước cho dự án (theo kết quả giải ngân thực
tế), số quyết toán là tổng số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết thời
hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ đó, kể cả phần vốn thanh
toán khối lượng hoàn thành của phần vốn kế hoạch ứng trước đã giải ngân trước
đây chuyển sang.
b) Vốn kế hoạch thanh toán cho khối
lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước
thuộc kế hoạch năm trước được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán
sang năm quyết toán đã được thực hiện từ ngày 01 tháng 02 năm quyết toán đến
hết ngày 31 tháng 12 năm đó.
c) Thanh toán khối lượng hoàn thành
từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau các khoản đã
tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm quyết toán.
d) Vốn nước ngoài đưa vào báo cáo
quyết toán theo niên độ gồm: số vốn đã được ghi thu - ghi chi cho phần khối
lượng hoàn thành (việc ghi thu - ghi chi theo quy định của Chính phủ về quản lý
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài) và số vốn đã thanh toán cho phần khối lượng hoàn thành (đối với
vốn nước ngoài được giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước).
3. Vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu
hồi không đưa vào quyết toán. Hết thời hạn chỉnh lý quyết toán, số dư tạm ứng
theo chế độ chưa thu hồi còn lại (sau khi trừ đi số nộp điều chỉnh giảm trong
năm quyết toán (nếu có) của phần vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các
năm trước) được chuyển sang năm sau để quản lý, thu hồi tạm ứng và quyết toán phần
thanh toán khối lượng hoàn thành. Cơ quan tài chính không phải làm thủ tục xét
chuyển.
4. Vốn ứng trước từ dự toán ngân
sách nhà nước năm sau không phải báo cáo tại báo cáo quyết toán theo niên độ.
5. Thuyết minh báo cáo quyết toán
theo niên độ:
a) Các bộ, cơ quan trung ương, sở,
phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã theo phân cấp quản lý, cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), chủ đầu tư:
(i) Báo cáo tổng quát tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước được giao trong năm quyết toán.
(ii) Thuyết minh các tồn tại, vướng
mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện, thanh toán, quyết toán vốn, tăng giảm
vốn kế hoạch đầu tư công, đề xuất các biện pháp tháo gỡ.
b) Cơ quan thanh toán:
(i) Báo cáo tổng quát đặc điểm,
tình hình thanh toán, quyết toán theo niên độ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
(ii) Đề xuất và kiến nghị để tháo
gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán theo niên độ.
6. Đối với trường hợp cơ quan nhận
vốn bằng hình thức lệnh chi tiền hoặc cơ quan có vốn nước ngoài thanh toán theo
cơ chế tài chính trong nước: các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của
chủ đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan thanh toán các cấp lập thành mục riêng trong
báo cáo quyết toán theo niên độ.
7. Bộ Tài
chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách và hướng dẫn các nội dung
liên quan.
Điều 28. Trình
tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ
1. Đối với vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư báo cáo quyết toán
theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ đầu tư
(trường hợp được phân cấp quản lý) trước ngày 01 tháng 5 năm sau năm quyết
toán.
b) Bộ, cơ quan trung ương xét duyệt
báo cáo của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi
Bộ Tài chính trước ngày 05 tháng 7 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp bộ, cơ quan trung ương
phân cấp quản lý, chủ đầu tư báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư được phân cấp quản lý; cơ quan được phân cấp chịu trách
nhiệm xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư và tổng hợp báo cáo quyết toán các
dự án thuộc phạm vi được phân cấp quản lý gửi bộ, cơ quan trung ương trước ngày
05 tháng 6 năm sau năm quyết toán để bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 05 tháng 7 năm sau năm
quyết toán.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo
niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư
giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh hoặc yêu cầu lập
lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư nộp
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi
sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy
định.
Bộ, cơ quan trung ương thực hiện
đối chiếu với cơ quan thanh toán cấp trung ương để xác nhận các số liệu phục vụ
công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng chương trình, nhiệm vụ, dự
án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho Bộ Tài chính.
c) Cơ quan thanh toán cấp khu vực
tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan thanh toán cấp trung
ương trước ngày 15 tháng 4 năm sau năm quyết toán; cơ quan thanh toán cấp trung
ương tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo Bộ Tài chính trước ngày
01 tháng 6 năm sau năm quyết toán.
2. Đối với vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý:
a) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý:
(i) Chủ đầu tư lập báo cáo quyết
toán theo niên độ gửi sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(ii) Sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xét duyệt báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán theo niên độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo
niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều
chỉnh hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Sở, ban thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế
hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
(iii) Sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện đối chiếu với cơ quan thanh toán cùng cấp để xác nhận các số
liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng chương trình,
nhiệm vụ, dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho cơ
quan tài chính cùng cấp.
(iv) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước, quy định tại Nghị
định này và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành để quy định thời hạn gửi báo
cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đảm bảo thời hạn quyết toán ngân sách nhà nước.
(v) Cơ quan thanh toán cấp khu vực
tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cấp tỉnh và
cơ quan thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 4 năm sau năm quyết toán.
b) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách
của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và
phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại Nghị định này, Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét
duyệt quyết toán theo niên độ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
Cơ quan thanh toán nơi giao dịch
tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (phần
Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) trước ngày 01 tháng 3 năm sau năm quyết toán.
c) Cơ quan tài chính các cấp kiểm
tra quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách cấp I, tổng hợp quyết toán theo
niên độ của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình và quyết toán
theo niên độ của ngân sách cấp dưới, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
Chậm nhất trong vòng 05 ngày làm việc
sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
của năm quyết toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Sở Tài chính gửi báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do
địa phương quản lý cho Bộ Tài chính và cơ quan thanh toán cấp trung ương để
phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 29. Nội
dung xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán theo niên độ
1. Các bộ, cơ quan trung ương, sở,
phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý):
a) Kiểm tra tính đầy đủ, đúng về danh
mục nhiệm vụ, dự án, vốn kế hoạch và số vốn giải ngân (chi tiết tạm ứng và
thanh toán khối lượng hoàn thành) của từng nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch được
giao trong năm quyết toán và thuộc kế hoạch các năm trước được cấp có thẩm
quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm quyết toán.
b) Kiểm tra, so sánh số vốn đã giải
ngân (chi tiết tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) với vốn kế hoạch
của từng nhiệm vụ, dự án; xác định số vốn báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép
kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau hoặc hủy bỏ.
c) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn
vốn, cơ cấu vốn, ngành, lĩnh vực của từng nhiệm vụ, dự án.
d) Nhận xét về tình hình thực hiện
và giải ngân vốn trong năm quyết toán, tình hình chấp hành chế độ chính sách,
các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
đ) Yêu cầu chủ đầu tư nộp ngay các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế
độ, chi không đúng kế hoạch được giao; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư chi sai chế độ, gây thất thoát ngân
sách nhà nước.
2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp
đúng về tổng số và chi tiết vốn kế hoạch, cơ cấu nguồn vốn, ngành, lĩnh vực,
danh mục chương trình, nhiệm vụ, dự án trong báo cáo quyết toán theo niên độ
của cơ quan chủ quản và báo cáo tổng hợp, chi tiết quyết toán theo niên độ của
cơ quan thanh toán cùng cấp.
b) Tổng hợp quyết toán năm của các
đơn vị theo quy định tại Điều 70 Luật Ngân sách nhà nước.
Mục 2. QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Điều 30. Vốn
đầu tư được quyết toán
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn
bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai
thác, sử dụng hoặc dừng thực hiện theo văn bản cho phép dừng thực hiện của người
có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả các chi phí thanh toán hợp đồng bảo
hiểm, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này). Chi phí hợp pháp là toàn
bộ các khoản chi phí đã thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và
hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc
thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy
định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn
tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Quyết
toán vốn đầu tư công dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập hoàn thành
1. Trường hợp tại văn bản phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án có phân chia dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có
thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng độc lập hoặc được phân kỳ đầu tư) và có
quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt: mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự
án độc lập thực hiện báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như
một dự án đầu tư độc lập. Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và
phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt
quyết toán lại.
Các bộ, cơ quan trung ương, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án
thành phần chính hoặc làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo cáo kết
quả phê duyệt tổng quyết toán vốn đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A hoàn thành gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính khi dự án hoàn thành toàn
bộ.
2. Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư:
a) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư được bố trí vốn kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong chi phí của dự án đầu tư được
duyệt để triển khai thực hiện dự án, việc quyết toán riêng nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do người có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư quyết định.
b) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư được bố trí kế hoạch vốn riêng, khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự
án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, thì các khoản chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đã thực hiện
được quyết toán như dự án dừng thực hiện.
3. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư:
a) Trường hợp trong chủ trương đầu
tư dự án nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được
tách thành dự án độc lập: việc báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư công độc lập.
b) Đối với các trường hợp còn lại:
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách
nhiệm báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hoàn thành và gửi quyết định phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành chung của toàn bộ dự án.
c) Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước
khi thực hiện mô hình chính quyền hai cấp, thì đơn vị, tổ chức được cấp có thẩm
quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án (sau
khi thực hiện mô hình chính quyền hai cấp) có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo đúng quy định của pháp luật
về đất đai và thực hiện báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quản lý đơn vị, tổ chức được giao thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án phê duyệt quyết toán chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thành.
d) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán toàn bộ dự án không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt quyết toán, trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư toàn bộ dự án yêu cầu thẩm tra lại chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán.
Người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giao đơn vị chuyên môn thuộc quyền
quản lý hoặc công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý (đối với cấp xã không tổ
chức phòng) chủ trì thẩm tra quyết toán và quy định cụ thể thời gian lập, thẩm
tra, phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo
không được làm ảnh hưởng đến chủ đầu tư dự án khi lập hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành.
4. Đối với công trình, hạng mục
công trình độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng độc lập) hoàn
thành đưa vào sử dụng của dự án đầu tư công: trường hợp cần thiết phải thẩm
tra, phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình,
hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi
phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công
trình đó. Sau khi dự án hoàn thành toàn bộ hoặc dừng thực hiện, chủ đầu tư tổng
hợp giá trị quyết toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
5. Đối với dự án có toàn bộ dự án
thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư chưa hoàn thành: chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện
dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thẩm tra; chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường
hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện bổ sung, việc
quyết toán chi phí bổ sung thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản
3 Điều này.
6. Các nội dung liên quan đến quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 32. Báo
cáo quyết toán
1. Báo cáo phải xác định đầy đủ,
chính xác các nội dung sau:
a) Chi tiết vốn đầu tư.
b) Tổng chi phí đầu tư đề nghị
quyết toán hoàn thành.
c) Chi phí thiệt hại trong quá
trình đầu tư.
d) Chi phí được phép không tính vào
giá trị tài sản.
đ) Giá trị tài sản hình thành là
kết quả của quá trình thực hiện dự án.
2. Bộ Tài
chính ban hành hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư
công dự án hoàn thành và hướng dẫn các nội dung liên quan.
Điều 33. Hồ sơ
trình thẩm tra phê duyệt quyết toán
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến
người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán và 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Trường hợp người
có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán cũng là thủ trưởng của cơ quan
chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán thì chỉ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán. Hồ sơ là bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính
hoặc bản được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật bao gồm các
tài liệu sau:
1. Đối với dự án đầu tư công hoàn
thành, công trình, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực
hiện có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư. Trường hợp kiểm toán độc
lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội
dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán
độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là
thanh tra), kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ
việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
b) Mẫu biểu báo cáo quyết toán theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này.
c) Các văn bản pháp lý có liên
quan.
d) Hồ sơ quyết toán chi phí của
toàn bộ dự án; trong đó, hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu:
Hợp đồng và các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư
và nhà thầu (sau đây gọi là quyết toán A - B) theo Mẫu
số 03.c/QT; biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác
theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
đ) Biên bản nghiệm thu đưa vào sử
dụng (nếu có).
e) Báo cáo kiểm toán của đơn vị
kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán.
g) Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo
kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra,
biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước,
thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường
hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ
đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các
cơ quan nêu trên.
2. Đối với dự án quy hoạch, dự án
chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện chưa có khối
lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư. Trường hợp kiểm toán độc
lập thực hiện kiểm toán, văn bản phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội
dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc
lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán
nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều
tra dự án, trong văn bản chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị,
kết luận của các cơ quan trên.
b) Mẫu biểu báo cáo quyết toán theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này.
c) Các văn bản pháp lý có liên
quan.
d) Hồ sơ quyết toán chi phí của
toàn bộ dự án; trong đó, hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu:
Hợp đồng và các phụ lục bổ sung hợp đồng (nếu có), các biên bản nghiệm thu khối
lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng
thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung,
phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo
hợp đồng (nếu có), quyết toán A - B theo Mẫu số
03.C/QT (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều
kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
đ) Báo cáo kiểm toán của kiểm toán
độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất
trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán
khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.
4. Đối với dự án dừng thực hiện:
Người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư dự án ban hành văn bản cho phép dừng thực hiện dự án sau khi có
văn bản cho phép dừng chủ trương đầu tư dự án của cấp thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư dự án (trừ dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định tại khoản 6 Điều 19 của Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15
ngày 29 tháng 11 năm 2024 và khoản 6 Điều 7 Luật số 90/2025/QH15
ngày 25 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật
Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, khối lượng, số liệu thanh toán tại ngày
có hiệu lực của văn bản cho phép dừng thực hiện dự án, chủ đầu tư thực hiện lập
quyết toán chi phí đã thực hiện của dự án để gửi thẩm tra, phê duyệt quyết toán
theo quy định tại Nghị định này.
5. Chủ đầu tư được gửi văn bản điện
tử thay cho văn bản giấy. Văn bản điện tử phải đảm bảo thực hiện đúng quy định
của pháp luật về công tác văn thư.
Điều 34. Thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Người đứng đầu bộ, cơ quan trung
ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành
phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn đầu tư công giao cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
Chủ đầu tư phê duyệt quyết toán đối
với dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn đầu tư công.
b) Đối với các dự án khác: người có
thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
c) Trong và sau quá trình kiện toàn
tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp được thực hiện theo các trường hợp
sau:
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao cho cấp tỉnh quản lý:
cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh nhận bàn giao dự án sẽ kế thừa toàn bộ
trách nhiệm của cấp huyện đối với việc quyết toán dự án hoàn thành. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bàn giao cho cấp xã quản lý:
cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp xã nhận bàn giao sẽ kế thừa toàn bộ trách nhiệm
của cấp huyện đối với việc quyết toán dự án hoàn thành. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
d) Người có thẩm quyền quyết định
phê duyệt quyết toán quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, được phân
cấp hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy
định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về tổ chức chính phủ, pháp luật về tổ
chức chính quyền địa phương.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính
chủ trì tổ chức thẩm tra.
b) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Đối với cấp xã có tổ
chức phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao phòng chuyên môn có chức năng
về tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra; đối với cấp xã không tổ chức phòng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để
thẩm tra.
c) Đối với các dự án khác: người có
thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản
lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
d) Trường hợp cần thiết, cơ quan
được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm
tra quyết toán trước khi trình phê duyệt quyết toán. Thành phần của Tổ thẩm tra
quyết toán gồm đại diện có thẩm quyền của các đơn vị, cơ quan có liên quan.
Nhiệm vụ của thành viên Tổ thẩm tra quyết toán do người có thẩm quyền thành lập
Tổ quyết định.
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
a) Các dự án quan trọng quốc gia,
dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo
quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán
(trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công
còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết
định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm
toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán
theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.
Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc
lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản
này.
b) Nhà thầu kiểm toán độc lập là
các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện
hành.
c) Đối với các dự án được cơ quan
Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán,
kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 36 Nghị
định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm
căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung
quy định tại Điều 36 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và
lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần
thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí
thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập
làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán
độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực
hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
Điều 35. Thẩm
tra quyết toán đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình đã thực hiện kiểm toán, thanh tra
1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính pháp lý của hợp
đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm
toán đối với dự án.
b) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm
toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và chuẩn mực kiểm toán hiện
hành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ
nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ
đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm
toán bổ sung.
c) Kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng
để kiểm toán dự án.
d) Xem xét những kiến nghị của kiểm
toán mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm
toán độc lập.
đ) Kiểm tra việc thực hiện của chủ
đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật
trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều
tra dự án.
2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà
nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều
36 Nghị định này:
a) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết
toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu
tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với
kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi
phê duyệt quyết toán.
b) Kiểm tra việc chấp hành của chủ
đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật.
3. Trường hợp cần thiết, cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước, điều
tra để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán quyết định.
Điều 36. Thẩm
tra quyết toán đối với dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình không kiểm toán, thanh tra
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42 Nghị định này và lập báo
cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gồm những nội dung
như sau:
1. Hồ sơ pháp lý.
2. Vốn đầu tư của dự án.
3. Chi phí đầu tư.
4. Chi phí đầu tư không tính vào
giá trị tài sản.
5. Giá trị tài sản hình thành là
kết quả của quá trình thực hiện dự án.
6. Tình hình công nợ, vật tư, thiết
bị tồn đọng.
7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và
các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan
pháp luật và cơ quan khác (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị:
a) Nhận xét đánh giá việc chấp hành
các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công, xây dựng và đấu thầu; công
tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài
sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý
vốn đầu tư dự án.
b) Xác định giá trị đề nghị phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý các vấn đề có liên quan.
Điều 37. Thẩm
tra hồ sơ pháp lý
Căn cứ báo cáo, các văn bản pháp lý
liên quan của dự án, đối chiếu các quy định của pháp luật có liên quan để có
nhận xét về:
1. Trình tự lập và duyệt văn bản,
thẩm quyền phê duyệt văn bản.
2. Việc chấp hành trình tự đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
3. Việc chấp hành trình tự đấu thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Việc tuân thủ quy định của pháp luật
về hợp đồng trong ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Điều 38. Thẩm
tra vốn đầu tư của dự án
1. So sánh cơ cấu vốn đầu tư công
thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Đối chiếu số liệu vốn giải ngân
hằng năm của chủ đầu tư và cơ quan thanh toán.
3. Kiểm tra việc thực hiện điều
chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư công của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép
theo quy định.
4. Nhận xét, đánh giá việc chấp
hành các quy định về việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công; việc quản lý và sử dụng các loại vốn đầu tư công của dự án.
Điều 39. Thẩm
tra chi phí đầu tư
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy
định về hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có
thẩm quyền; loại hợp đồng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu). Kiểm
tra số liệu tổng hợp chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo
quyết toán.
b) Trường hợp cần thiết, cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng
công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.
2. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư do chủ đầu tư hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thực hiện: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư
hoặc đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt, dự toán chi phí bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế
thu hồi đất được duyệt, danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định
giá trị quyết toán. Việc lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán
chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
b) Giá trị công trình xây dựng đã
có quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền: căn cứ quyết định
phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền, văn bản yêu cầu thanh toán của
chủ đầu tư hoặc đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
các công trình xây dựng và chứng từ thanh toán để xác định giá trị chi phí đã
đầu tư. Trường hợp người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đầu tư dự án yêu
cầu thẩm tra thì việc thẩm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thẩm tra chi phí:
a) Đối với chi phí thực hiện thông
qua hợp đồng:
Căn cứ từng loại hợp đồng được ký
kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu theo quy định tại pháp luật về xây dựng, đấu
thầu, hợp đồng để kiểm tra, đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện,
đơn giá trong bảng tính giá trị quyết toán A - B với biên bản nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng, đơn giá theo quy định
tại hợp đồng, để xác định giá trị khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo
quy định.
Trường hợp có điều chỉnh về khối
lượng, đơn giá, chính sách của Nhà nước: Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành, nguyên tắc điều chỉnh khối lượng, đơn giá ghi trong hợp
đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng để
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy
định. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời
gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
Trường hợp phát sinh chi phí: Căn
cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy
định của pháp luật có liên quan để thẩm tra.
b) Đối với chi phí thực hiện không
thông qua hợp đồng:
Đối với các khoản chi phí tính theo
định mức tỷ lệ phần trăm: Kiểm tra, đối chiếu các điều kiện quy định trong việc
áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc.
Đối với các khoản chi phí tính theo
dự toán chi tiết được duyệt: Kiểm tra, đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với
dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí.
4. Thẩm tra chi phí quản lý dự án:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án
của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Việc quản lý tài sản của chủ đầu
tư, ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 40. Thẩm
tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản
1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại
do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo
các nội dung:
a) Xác định đúng theo các nguyên
tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
b) Giá trị thiệt hại theo Biên bản
xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu bảo
hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.
2. Thẩm tra các khoản chi phí không
hình thành tài sản như: chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho cơ
quan quản lý hoặc cộng đồng; chi phí các ban quản lý dự án không liên quan trực
tiếp đến tài sản được hình thành và bàn giao ở các địa phương; chi phí đầu tư
thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như khối lượng đầu tư bị hủy bỏ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; chi phí đã thực hiện, không xảy ra thiệt hại, có
tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó không được sử dụng cho dự án như kết quả khảo
sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt chất lượng nhưng không được sử dụng do chủ đầu
tư thay đổi thiết kế; chi phí đầu tư dở dang (dự án dừng thực hiện) không hình
thành tài sản; chi phí sửa chữa, khắc phục hậu quả thiên tai không được hạch
toán tăng giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý sử
dụng tài sản công.
Điều 41. Thẩm
tra giá trị tài sản hình thành là kết quả của quá trình thực hiện dự án
1. Xác định số lượng và giá trị tài
sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án, công trình hoặc hạng mục công
trình độc lập.
2. Tiêu chuẩn tài sản, phân loại
tài sản, phân bổ giá trị, nguyên giá tài sản và xử lý tài sản là kết quả của
quá trình thực hiện dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 42. Thẩm
tra tình hình công nợ, vật tư, vật liệu, thiết bị tồn đọng
1. Thẩm tra xác định công nợ:
a) Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí
đầu tư, số tiền đã thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để xác định rõ
từng khoản phải thu, phải trả theo đúng đối tượng.
b) Xem xét kiến nghị phương án xử
lý đối với các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp, số dư tiền
gửi, tiền mặt tại quỹ để kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Kiểm tra xác định giá trị vật
tư, vật liệu, thiết bị tồn đọng:
a) Kiểm tra giá trị vật tư, vật
liệu, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế.
b) Xem xét, kiến nghị phương án xử
lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, vật liệu, thiết bị tồn đọng.
c) Việc xử lý vật tư, vật liệu thu
hồi trong quá trình thực hiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 43. Thẩm
tra quyết toán đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư, dự án dừng thực
hiện chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị được nghiệm thu
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự
án.
2. Thẩm tra vốn đầu tư thực hiện.
3. Thẩm tra chi phí đầu tư thực
hiện chi tiết từng khoản chi phí so với hợp đồng (nếu có), dự toán được duyệt,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước theo quy định tại khoản
3 Điều 39 Nghị định này.
4. Thẩm tra công nợ của dự án.
5. Thẩm tra các khoản chi phí không
hình thành tài sản.
6. Thẩm tra số lượng, giá trị tài
sản hình thành là kết quả của quá trình thực hiện dự án (nếu có).
7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và
các đơn vị liên quan đối với kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.
Điều 44. Hồ sơ
trình phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình
người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sau khi đã thẩm tra xong quyết toán.
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm:
a) Báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán.
b) Dự thảo quyết định phê duyệt
quyết toán (dự án, dự án thành phần, tiểu dự án độc lập, công trình, hạng mục
công trình).
c) Hồ sơ khác khi người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán yêu cầu.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán gồm các nội dung chính sau:
a) Khái quát toàn bộ dự án, những
vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự
án.
b) Tóm tắt kết quả thẩm tra theo
đúng trình tự thẩm tra quy định tại Nghị định này.
c) Kiến nghị giá trị phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại
về vốn đầu tư, tài sản và công nợ, vật tư, vật liệu, thiết bị tồn đọng sau khi
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3. Quyết định phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư, cơ
quan nhận tài sản, cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán
(hoặc cơ quan được ủy quyền kiểm soát, thanh toán đối với dự án đầu tư công bí
mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt đầu tư dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành và gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính (đối với dự án quan trọng quốc
gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án
nhóm A sử dụng vốn đầu tư công).
Điều 45. Chi
phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong
tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án, giá trị quyết toán dự
án hoàn thành.
1. Chi phí kiểm toán độc lập, chi
phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Trường hợp dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập có giá trị nằm trong khoảng
giá trị nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì tỷ lệ định mức chi phí kiểm
toán độc lập, tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác
định theo công thức sau:
|
Ki
= Kb -
|
(Kb
- Ka) x (Gi - Gb)
|
|
Ga
- Gb
|
Trong đó:
Ki: Tỷ lệ định mức chi phí tương
ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập cần tính (đơn vị tính là phần trăm).
Ka: Tỷ lệ định mức chi phí tương
ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập cận trên (đơn vị tính là phần trăm).
Kb: Tỷ lệ định mức chi phí tương
ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công
trình độc lập cận dưới (đơn vị tính là phần trăm).
Gi: Giá trị của dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cần tính (đơn vị tính là tỷ
đồng).
Ga: Giá trị của dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận trên (đơn vị tính là tỷ
đồng).
Gb: Giá trị của dự án, dự án thành phần,
tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận dưới (đơn vị tính là tỷ
đồng).
b) Chi phí kiểm toán độc lập:
|
Giá trị cần thuê kiểm toán của dự
án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập (tỷ
đồng)
|
≤
5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥
10.000
|
|
Tỷ lệ định mức chi phí kiểm toán
độc lập (%)
|
0,96
|
0,645
|
0,45
|
0,345
|
0,195
|
0,129
|
0,069
|
Chi phí (dự toán gói thầu, giá gói
thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình,
hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị
cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình độc lập nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này và cộng với thuế giá trị gia tăng. Chi phí kiểm toán độc lập
tối thiểu là một triệu đồng và cộng với thuế giá trị gia tăng.
c) Chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán:
|
Giá trị quyết toán do chủ đầu tư
đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục
công trình độc lập (tỷ đồng)
|
5
|
10
|
50
|
100
|
500
|
1.000
|
≥
10.000
|
|
Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán (%)
|
0,57
|
0,39
|
0,285
|
0,225
|
0,135
|
0,09
|
0,048
|
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình
độc lập hoàn thành là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị quyết
toán do chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án,
công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành nhân (x) với tỷ lệ định mức
được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm nghìn đồng.
d) Chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng
≥ 50% trong giá trị cần thuê kiểm toán độc lập hoặc giá trị quyết toán do chủ
đầu tư lập thì chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán được xác định bằng 70% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
1 Điều này.
đ) Kiểm toán độc lập, thẩm tra, phê
duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, định mức chi
phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định
bằng 50% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
e) Dự án, dự án thành phần, tiểu dự
án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã được nhà thầu kiểm toán độc lập
thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán hoặc cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan
thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này: chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết
toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt
quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán, trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh
toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Đối với dự án được bố trí kế hoạch
năm cuối nhưng chủ đầu tư đang trong thời gian lập hồ sơ quyết toán theo quy
định tại Điều 46 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra
quyết toán căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được duyệt hoặc điều
chỉnh của dự án hoặc dự toán (nếu có) để đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ
đầu tư gửi tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt
quyết toán, trường hợp số tiền chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với chi phí
thẩm tra, phê duyệt quyết toán được hưởng theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán chuyển trả chủ đầu tư số tiền đã thanh toán vượt để giảm trừ giá
trị quyết toán của dự án.
Chủ đầu tư đề nghị cơ quan thanh
toán thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo văn bản đề nghị
của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết
toán được xác định tại khoản 1 Điều này.
b) Nội dung chi cho công tác thẩm
tra và phê duyệt quyết toán gồm:
(i) Chi trực tiếp cho công tác thẩm
tra quyết toán, phê duyệt quyết toán theo hình thức khoán chi hoặc theo thời
gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án.
(ii) Chi trả cho các chuyên gia
hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư
vấn.
(iii) Chi công tác phí, văn phòng
phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết
bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
(iv) Các khoản chi khác có liên
quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.
c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan
chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và
phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem
xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế
được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
d) Nguồn thu từ chi phí thẩm tra,
phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương;
không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành
chính hằng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang
năm sau để thực hiện.
Trên cơ sở nguồn thu và nội dung
chi quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán lập ủy
nhiệm chi (Mẫu số 05.b/TT) để đề nghị thanh
toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo các nội dung chi quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này gửi cơ quan thanh toán để thanh toán. Cơ quan chủ trì thẩm
tra quyết toán không phải gửi chứng từ chi, hợp đồng, hóa đơn mua sắm đến cơ
quan thanh toán. Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ
quan thanh toán thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
3. Trường hợp chủ đầu tư đã cung
cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo hợp đồng kiểm toán nhưng nhà thầu kiểm toán độc
lập vẫn không thực hiện một số nội dung công việc, chủ đầu tư căn cứ điều kiện
hợp đồng và khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện để điều
chỉnh giảm chi phí kiểm toán độc lập theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng công
việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện.
4. Trường hợp bất khả kháng và thay
đổi phạm vi công việc của hợp đồng đã ký, chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc
lập căn cứ các quy định của pháp luật về hợp đồng để điều chỉnh bổ sung hoặc
loại trừ những nội dung công việc của hợp đồng đã ký.
Điều 46. Thời
gian lập hồ sơ, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
Thời gian tối đa quy định cụ thể
như sau:
|
Dự
án
|
Quan
trọng quốc gia
|
Nhóm
A
|
Nhóm
B
|
Nhóm
C
|
|
Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ
quyết toán trình phê duyệt
|
09
tháng
|
09
tháng
|
06
tháng
|
04
tháng
|
|
Thời gian thẩm tra quyết toán
|
08
tháng
|
08
tháng
|
05
tháng
|
04
tháng
|
|
Thời gian phê duyệt quyết toán
|
01
tháng
|
01
tháng
|
20
ngày
|
15
ngày
|
1. Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình phê duyệt được tính từ ngày dự án,
công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác,
sử dụng theo quy định của pháp luật hoặc ngày có hiệu lực của văn bản cho phép
dừng thực hiện dự án đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán.
2. Thời gian thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành được tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán
nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 33 Nghị định
này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
3. Thời gian phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này)
nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (theo quy định tại khoản 1
Điều 44 Nghị định này) đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Điều 47. Báo
cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm
1. Số liệu báo cáo năm được tổng
hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm,
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán (là cấp dưới của các bộ, cơ quan trung
ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân
dân cấp xã gửi báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
năm báo cáo đến cơ quan được các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty
nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo. Chậm
nhất đến hết ngày 28 tháng 02 hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tình hình quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm do đơn vị mình quản lý đến Bộ
Tài chính để tổng hợp công khai tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành trong năm của cả nước.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo:
bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định hiện hành.
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Kiểm
tra tình hình quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
1. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tự kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ, dự án theo các nội dung được giao quản lý.
2. Cơ quan chủ quản, cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, nhà thầu thực hiện dự án về tình hình sử dụng vốn
tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành, tình hình thực hiện công tác
quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do đơn vị mình quản
lý và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư công và ngân sách nhà
nước hiện hành.
Trường hợp trong quá trình kiểm tra
phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền, đồng
thời tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ quan tài chính các cấp định
kỳ hoặc đột xuất kiểm tra cơ quan thanh toán về việc chấp hành chế độ thanh
toán vốn đầu tư công. Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai sót,
vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan tài chính
cấp trên để xử lý theo thẩm quyền.
4. Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra việc quản lý, thanh toán và sử dụng vốn đầu tư công, tình hình
thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện có sai
sót, vi phạm, Bộ Tài chính có ý kiến yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 49. Xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi trong quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công sai
quy định tại Nghị định này bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhà thầu và
cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công: xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý vi
phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính.
3. Tùy theo mức độ vi phạm, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Chương V
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN
LIÊN QUAN
Điều 50. Nhiệm
vụ của cơ quan tài chính các cấp, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành
1. Thực hiện công tác quản lý tài
chính đầu tư công trong việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện
hành và tại Nghị định này.
2. Thực hiện kiểm tra phân bổ vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định này.
Tổng hợp vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước
(bao gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài) trong phạm vi quản lý.
3. Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra cơ
quan thanh toán, chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công về
việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy
định tại Nghị định này. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm
tra cơ quan thanh toán, chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư
công về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư công, tình hình quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công để có giải pháp xử lý
các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Thực hiện quy định về báo cáo
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định hiện hành.
5. Yêu cầu cơ quan thanh toán, cơ
quan chủ quản, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước và đầu tư công,
bao gồm các tài liệu phục vụ cho công tác quản lý dự án đầu tư công, bố trí vốn
kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu về
quyết toán niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và Nghị định này.
6. Ngoài những nhiệm vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, giao Bộ Tài chính:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước theo năm ngân sách, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Nghị định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách, quyết toán vốn đầu tư công dự
án hoàn thành. Trường hợp phát hiện có sai sót, vi phạm, yêu cầu đơn vị thuộc
đối tượng kiểm tra điều chỉnh lại cho đúng, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tổ chức thực hiện việc nhập và
phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm trên Hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
d) Quy định
về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và hướng dẫn các nội
dung liên quan.
đ) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem
xét, quyết định trong trường hợp đặc biệt cần có quy định khác các quy định tại
Nghị định này về hồ sơ của nhiệm vụ, dự án (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ
thanh toán), về cơ chế giải ngân (tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành).
e) Hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước.
7. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện
công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định tại Nghị định này; chịu
trách nhiệm về kết quả trực tiếp thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành do chủ đầu tư cung cấp. Không chịu trách
nhiệm về tính chính xác về khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu
đưa vào báo cáo quyết toán, đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đơn giá trúng thầu đã được người có thẩm quyền quyết định trúng thầu
quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
Điều 51. Nhiệm
vụ của cơ quan thanh toán
1. Chịu trách nhiệm thanh toán vốn
kịp thời, đầy đủ cho nhiệm vụ, dự án theo đề nghị của chủ đầu tư trên cơ sở hồ
sơ pháp lý, tạm ứng, thanh toán đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Nghị định này.
Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc
từ chối thanh toán, trả lời các vướng mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán
vốn.
Trường hợp phát hiện tài liệu tại
hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp trái với quy định hiện hành, cơ quan thanh toán có
văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất; quá thời hạn quy định mà
không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định hiện
hành, cơ quan thanh toán báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo
cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
2. Đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện đúng quy định về tạm
ứng, thu hồi vốn tạm ứng, công nợ, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện theo dõi
số vốn đã tạm ứng để đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc
sử dụng không đúng mục đích, tất toán tài khoản của các nhiệm vụ, dự án đã phê
duyệt quyết toán theo quy định. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối
hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái
với quy định quản lý tài chính của nhà nước hiện hành.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.
4. Xác nhận số giải ngân trong năm,
lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng
nhiệm vụ, dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý; đối
với vốn ngoài nước, cơ quan thanh toán xác nhận theo số liệu đề nghị tạm ứng,
thanh toán của chủ đầu tư (chủ dự án) đã được cơ quan thanh toán chấp nhận.
5. Hướng dẫn cụ thể quy trình thanh
toán trong hệ thống.
Điều 52. Nhiệm
vụ của bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
1. Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thực hiện quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công; công khai danh sách các dự án do các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; xử lý nghiêm những tập thể, cá
nhân vi phạm theo quy định.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng
thuộc quyền quản lý phối hợp với chủ đầu tư xử lý các nội dung còn tồn tại của
dự án (nếu có) và hoàn thành giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án
trong thời gian 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành.
3. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo
các nội dung liên quan đến công tác quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công theo quy định tại Nghị định này.
Điều 53. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu thực
hiện dự án sử dụng vốn đầu tư công, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án:
a) Thực hiện đúng quy định của pháp
luật liên quan đến nhiệm vụ, dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý; thực hiện
đúng quy định của pháp luật về chi đầu tư tại Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước,
quy định về các hồ sơ pháp lý, tạm ứng, thanh toán gửi cơ quan thanh toán tại Nghị
định này; chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng,
tiết kiệm, hiệu quả.
b) Chịu trách nhiệm về quản lý tạm
ứng, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định tại hợp đồng và quy định tại
Nghị định này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn
giá, giá trị đề nghị thanh toán, số liệu, tài liệu cung cấp cho cơ quan thanh
toán và các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
Đối với kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, chủ đầu tư (trong trường hợp trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư) chịu trách nhiệm về tính chính xác của số tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả cho từng đối tượng thụ hưởng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài
chính các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, thanh toán, quyết toán
dự án sử dụng vốn đầu tư công.
d) Kiểm tra tình hình quản lý tạm
ứng, thanh toán, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công của các nhà
thầu để có biện pháp thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết
toán theo quy định. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi tạm ứng đối với trường hợp
người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp được gửi vào tài khoản
tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất
không kỳ hạn theo quy định tại Luật Đất đai.
Chủ trì báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng vốn
theo quy định của Nghị định này.
đ) Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu
tư. Hết năm ngân sách, lập bảng đối chiếu số liệu giải ngân vốn đầu tư công
hằng năm đối với từng nhiệm vụ, dự án gửi cơ quan thanh toán nơi giao dịch
trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận.
e) Lập, trình phê duyệt, quản lý hồ
sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đúng quy định.
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán về tính chính xác của khối lượng, đơn giá
dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khối lượng, đơn giá trúng thầu đã
được người có thẩm quyền quyết định trúng thầu quyết định; tính pháp lý của hồ
sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán. Cung cấp kịp
thời các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán của
dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.
h) Thu hồi để nộp về ngân sách nhà
nước số vốn đã thanh toán thừa khi nhiệm vụ, dự án hoàn thành được phê duyệt
quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho nhiệm
vụ, dự án trong vòng 3 tháng kể từ khi được phê duyệt quyết toán, thu hồi số
vốn đã tạm ứng theo quy định và chịu trách nhiệm về những khoản tạm ứng quá hạn
chưa thu hồi. Thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết
toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn trong trường hợp số vốn được quyết toán
cao hơn số vốn đã thanh toán cho nhiệm vụ, dự án.
i) Chủ đầu tư (chủ dự án) chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng chứng từ thanh toán chi điện tử do cơ quan thanh
toán (Kho bạc Nhà nước) ban hành đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn nước
ngoài.
2. Nhà thầu:
a) Lập hồ sơ quyết toán hợp đồng,
quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật về hợp đồng khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng;
chịu trách nhiệm về số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan
trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Phối hợp với chủ đầu tư xử lý
dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp
thời số vốn mà chủ đầu tư đã giải ngân sai chế độ quy định.
c) Chấp hành quyết định phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của người có thẩm quyền.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a) Thực hiện đúng quy định của pháp
luật về chế độ quản lý, thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
b) Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của đối tượng thụ hưởng và số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả
cho từng đối tượng thụ hưởng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá trị đề nghị thanh toán, số liệu, tài liệu
cung cấp cho chủ đầu tư, cơ quan thanh toán và các cơ quan quản lý nhà nước về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
c) Chịu trách nhiệm toàn diện trong
việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng mục đích,
đúng đối tượng.
d) Có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn
đã tạm ứng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người được bồi thường, hỗ trợ.
đ) Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài
chính các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, thanh toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công.
4. Nhà thầu kiểm toán độc lập, kiểm
toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán phải chấp hành nguyên tắc
hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ pháp lý đã gửi cơ
quan thanh toán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì cơ quan thanh toán căn
cứ các thông tin tương ứng với nội dung thông tin yêu cầu trong hồ sơ pháp lý
theo quy định tại Nghị định này để giải ngân cho dự án; chủ đầu tư không phải
hoàn thiện gửi lại hồ sơ pháp lý theo quy định tại Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, trường hợp có thay đổi nội dung thông tin làm căn cứ giải ngân nêu trên
thì chủ đầu tư bổ sung, cập nhật theo quy định tại Nghị định này. Các thủ tục
tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định
này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các quy định về quyết toán vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị
định này được áp dụng từ quyết toán niên độ ngân sách năm 2025.
3. Dự án, dự án thành phần, tiểu dự
án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã nộp hồ
sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các
hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực:
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đối với trường hợp hồ sơ nhận
theo phương thức điện tử, cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công cấp
bộ tiếp tục vận hành theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính và đóng giao diện trước ngày 01 tháng 3 năm 2026. Từ ngày 01 tháng 3
năm 2026, cá nhân, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Điều 55. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 56. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp
luật sau đây:
a) Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, trừ
một số trường hợp thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định tại Điều 54 Nghị
định này.
b) Điều 6 Nghị định
số 125/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được thay thế, sửa đổi, bổ sung
thì thực hiện theo văn bản đã thay thế, sửa đổi, bổ sung đó.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
(Kèm theo Nghị định số 254/2025/NĐ-CP Ngày 26 tháng 9 năm 2025 của Chính
phủ)
|
Mẫu
số 01.a/PB
|
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư
công năm ...
|
|
Mẫu
số 01.a.nn/PB
|
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư
công năm ... (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
|
Mẫu
số 01.b/PB
|
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư
công năm ... điều chỉnh
|
|
Mẫu
số 01.b.nn/PB
|
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư
công năm ... điều chỉnh (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
|
Mẫu
số 02.a/TT
|
Bảng tổng hợp thông tin Hợp đồng
đối với trường hợp thực hiện theo hợp đồng
|
|
Mẫu
số 02.b/TT
|
Bảng tổng hợp thông tin Dự toán
chi phí đối với trường hợp không thực hiện theo hợp đồng
|
|
Mẫu
số 02.c/TT
|
Bảng tổng hợp thông tin bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
|
|
Mẫu
số 03.a/TT
|
Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành
|
|
Mẫu
số 03.b/TT
|
Bảng kê giá trị khối lượng công
việc đền bù, hỗ trợ, tái định cư
|
|
Mẫu
số 03.c/QT
|
Bảng tính giá trị quyết toán hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A - B)
|
|
Mẫu
số 04.a/TT
|
Giấy đề nghị thanh toán vốn
|
|
Mẫu
số 04.a.nn/TT
|
Giấy đề nghị thanh toán vốn của
chủ đầu tư (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
|
Mẫu
số 04.b/TT
|
Giấy đề nghị thu hồi vốn
|
|
Mẫu
số 04.b.nn/TT
|
Giấy đề nghị thanh toán vốn của
cơ quan chủ quản (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài)
|
|
Mẫu
số 04.c/TT
|
Giấy đề nghị thu hồi vốn ứng
trước
|
|
Mẫu
số 04.d/TT
|
Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước
|
|
Mẫu
số 05.a/TT
|
Giấy rút vốn
|
|
Mẫu
số 05.b/TT
|
Ủy nhiệm chi
|
|
Mẫu
số 05.c/TT
|
Ủy nhiệm chi (ngoại tệ)
|
|
Mẫu
số 05.d/TT
|
Ủy nhiệm chi nộp thuế
|
|
Mẫu
số 05.e/TT
|
Ủy nhiệm chi (Dùng trong trường
hợp chủ dự án đề nghị trích tài khoản ngoại tệ thanh toán cho nhà cung cấp
bằng loại tiền khác)
|
|
Mẫu
số 06/TT
|
Giấy rút vốn kiêm thu ngân sách
nhà nước (áp dụng trong trường hợp chi từ tài khoản tạm giữ ngoại tệ)
|
|
Mẫu
số 07/TT
|
Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước bằng ngoại tệ
|
|
Mẫu
số 08.a/SDTƯ
|
Báo cáo tổng hợp tình hình tạm
ứng và thu hồi vốn tạm ứng (của chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư)
|
|
Mẫu
số 08.b/SDTƯ
|
Báo cáo tổng hợp tình hình tạm
ứng và thu hồi vốn tạm ứng (của cơ quan kiểm soát, thanh toán)
|
|
Mẫu
số 09/QLDA
|
Bảng phân bổ chi phí quản lý dự
án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án
|
|
Mẫu
số 10/CT
|
Danh mục các dự án đầu tư công đề
nghị cấp vốn
|