CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 9 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Nghị định
này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005 về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh
doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt
Nam.
b) Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài; hoạt động đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồng xây
dựng - chuyển giao thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
c) Hoạt động đầu
tư gián tiếp theo các hình thức mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác, đầu tư chứng khoán và đầu tư thông qua định chế tài chính trung gian
khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào quản lý, điều hành tổ chức kinh
tế thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và quy định của pháp luật
có liên quan.
d) Hoạt động đầu
tư đặc thù được quy định trong pháp luật chuyên ngành thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành đó.
2. Đối tượng
áp dụng của Nghị định này bao gồm: nhà đầu tư quy định tại khoản
4 Điều 3 của Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vốn đầu
tư là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác
để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp. Tài sản hợp pháp gồm:
a) Cổ phần, cổ
phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;
b) Trái phiếu,
khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;
c) Các quyền theo hợp đồng, bao gồm hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng
xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu;
d) Các quyền
đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;
đ) Công nghệ
và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp,
sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;
e) Các quyền
chuyển nhượng, bao gồm các quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên;
g) Bất động sản;
quyền đối với bất động sản, bao gồm quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế
chấp hoặc bảo lãnh;
h) Các khoản lợi
tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm lợi nhuận, lãi cổ phần, cổ tức, tiền
bản quyền và các loại phí;
i) Các tài sản
và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
2. Dự án đầu
tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang
thực hiện.
3. Dự án đầu
tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang thực hiện nhằm mở rộng
quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
4. Nhà đầu
tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam là nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
có dự án tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật
nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
1. Việc áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài
và tập quán đầu tư quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Luật Đầu tư.
2. Trường hợp
pháp luật Việt Nam được ban hành sau khi Việt Nam là thành viên của điều ước quốc
tế có quy định thuận lợi hơn so với quy định của điều ước quốc tế đó thì nhà đầu
tư có quyền lựa chọn việc áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế hoặc pháp
luật Việt Nam.
Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng
Hồ sơ dự án đầu
tư và các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam đối với dự án đầu
tư trong nước được làm bằng tiếng Việt; đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
được làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
Trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài thì áp dụng
bản tiếng Việt.
Chương 2:
HÌNH
THỨC ĐẦU TƯ
Điều 5. Các hình thức đầu tư
Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo các hình thức đầu tư quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25 và 26 của Luật Đầu tư và quy định của
Nghị định này.
Điều 6. Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư
trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện việc
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan
và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Nhà đầu tư
nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục
đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
3. Đối với nhà
đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam:
a) Trường hợp
có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục
đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này;
b) Trường hợp
có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ
tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
1. Nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với
nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài mới.
3. Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 8. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,
công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Doanh
nghiệp thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này được liên doanh với nhà đầu
tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Doanh
nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
Điều 9. Hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Trường hợp
đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu
tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các
bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền
lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí và một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư.
3. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau để tiến hành
đầu tư, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và
pháp luật có liên quan.
4. Trong quá
trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành lập ban
điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa
thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
5. Bên hợp
doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện
cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn phòng điều
hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao
động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 10. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp
1.
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp
luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế
thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác.
2. Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực hiện các quy định
của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu
tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về điều kiện tập trung
kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp; đáp ứng điều
kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Chương 3:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
1. Nhà đầu tư
có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh theo quy định tại Điều 13 của
Luật Đầu tư, trừ trường hợp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực cấm đầu tư, cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu
tư, kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn
vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên
Nhà đầu tư có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn
tín dụng, đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức
công đoàn
Nhà đầu tư
có quyền:
1. Thuê lao
động trong nước, lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật
và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trường hợp điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế đó.
2. Quyết định
về tiền lương và mức lương tối thiểu của người lao động theo quy định của pháp
luật về lao động.
3. Thành lập
tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị,
gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư
Nhà đầu tư
có quyền:
1. Trực tiếp
xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị,
máy móc, vật tư nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp
thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy
định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về
thương mại.
2. Đầu tư
trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và dịch vụ thương mại khác phù hợp
với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thương mại và điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 15. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất
với thị trường nội địa
1. Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội địa để sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá
thuộc diện cấm xuất khẩu.
2. Doanh
nghiệp chế xuất
được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau:
a) Sản phẩm
do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu;
b) Sản phẩm
do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu;
c) Phế liệu,
phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc
thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại và
pháp luật có liên quan.
3. Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội
địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Điều 16. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
1. Nhà đầu
tư được mở tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng ở
Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trong trường hợp được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân
hàng ở nước ngoài.
Điều kiện,
thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và ngân
hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và
pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu
tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng
cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép khác theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Chính phủ
hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ chức tín dụng được phép không
đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư quan trọng
trong các lĩnh vực sau:
a) Năng lượng;
b) Xử lý chất
thải;
c) Xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhà đầu tư có dự án đầu
tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 17. Quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để nhà đầu tư tiếp cận quỹ đất cho phát triển đầu tư.
2. Nhà đầu
tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 18. Các quyền khác của nhà đầu tư
1. Hưởng
các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên
quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng theo nguyên tắc
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Lựa chọn
hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư, quyết định hoạt động đầu tư,
kinh doanh của mình. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tiếp cận
các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách liên quan đến đầu tư, các dữ liệu
của nền kinh tế quốc dân và của từng khu vực kinh tế, các thông tin kinh tế -
xã hội khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Tham gia
ý kiến đối với pháp luật, chính sách về đầu tư ngay từ quá trình soạn thảo theo
quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại,
tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư
theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền của nhà đầu tư đầu tư
vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Ngoài các quyền quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và
18 Nghị định này, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền sau:
a) Thuê hoặc
mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây sẵn trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Sử dụng
có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ,
bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin
liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế;
c) Được
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình
khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Nhà
đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:
a) Xây dựng
nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật; định mức phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế; định
giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;
c) Thu phí
sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế theo
quy định của Bộ Tài chính;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế cho
nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
Điều 20. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi
pháp luật, chính sách
1. Trường hợp
pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp
mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực
thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau:
a) Tiếp tục
hưởng các quyền và ưu đãi;
b) Được khấu
trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều
chỉnh mục tiêu của dự án;
d) Được xem
xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đối với
biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu
tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư.
Điều 21. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ
của nhà đầu tư:
a) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung
văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê;
d) Thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự,
nhân phẩm và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;
đ) Tôn trọng,
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách
nhiệm của nhà đầu tư:
a) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư,
hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản thuộc hồ sơ dự án đầu tư;
b) Báo cáo
về hoạt động đầu tư của mình theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên
quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;
c) Cung cấp
các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và
giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Chương 4:
LĨNH
VỰC, ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ; ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục
I: ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều
22. Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như dự án đầu tư thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực
đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại các Điều
29 và 30 của Luật Đầu tư.
2. Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước
ngoài quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Danh mục lĩnh vực
cấm đầu tư được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 24. Đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư
có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng, thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu
tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư và pháp luật có liên quan.
Điều 25. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
1. Nhà đầu
tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định
này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà đầu
tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định
này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định
của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 26. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và tiền thuê mặt nước
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị
định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và
tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Thủ tục thực
hiện ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
Đầu tư.
Điều 28.
Điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư
1. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng
thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó và có quyền đề
nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư ghi
trong Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
2. Trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư.
Điều 29. Áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu
tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các luật
thuế tiếp tục được các ưu đãi đầu tư đó.
2. Nhà đầu
tư có dự án đầu tư đang được triển khai và thuộc đối tượng quy định tại Điều 24
Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư trong thời gian ưu đãi còn lại kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Trường hợp
pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với
quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng
các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày
pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
4. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định
này.
Mục II: HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 30. Hỗ trợ
chuyển giao công nghệ
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả
việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công
nghệ được dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ chuyển giao do các bên thoả
thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển
giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo
ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên; khuyến khích hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao
trình độ quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai chuyển giao công nghệ.
4. Quyền và
nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, trình tự và thủ tục chuyển giao
công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Điều 31. Hỗ trợ đào tạo
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà
đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập
không vì mục đích lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế
được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách
cho việc đào tạo lao động trong các tổ chức kinh tế thông qua chương trình trợ
giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ
có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Điều 32. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính phủ hỗ trợ
đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng
trong chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng không được ngân sách nhà
nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại cho vay theo điều kiện thông
thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp với quy
định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ
đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển
giao công nghệ;
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ
năng quản lý;
d) Cung cấp thông tin về thị trường,
thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội mà
nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương
mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thành lập
các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 33. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Chính phủ
khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Căn cứ
quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Điều 34. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Thủ tướng
Chính phủ quy định điều kiện, nguyên tắc, hạn mức và hạng mục công trình được hỗ
trợ từ ngân sách trung ương cho một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để cùng nhà đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp và khu
chế xuất.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Điều 35. Phương thức đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Việc đầu tư, kinh doanh hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện bởi
một hoặc nhiều chủ đầu tư; phải bảo đảm tính thống nhất trong quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của từng nhà đầu tư.
2. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép thành
lập đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 36. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao
1. Chính phủ dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để hỗ trợ đối với các trường hợp sau:
a) Đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài các khu chức
năng và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
b) Bồi thường
giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư, tái định canh cho
các hộ gia đình bị thu hồi đất;
c) Đầu tư
công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng.
2. Chính phủ
khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của
khu kinh tế.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định phương thức huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế.
5. Việc hỗ trợ
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện theo quy
định của pháp luật về khu công nghệ cao.
Chương 5:
THỦ
TỤC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
Mục I: THẨM QUYỀN
CHẤP THUẬN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 37. Dự án do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Các dự án đầu
tư không phân biệt nguồn vốn, quy mô đầu tư trong những lĩnh vực sau:
a) Xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
b) Xây dựng và
kinh doanh cảng biển quốc gia;
c) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí; thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Phát thanh, truyền
hình;
đ) Kinh doanh casino;
e) Sản xuất
thuốc lá điếu;
g) Thành lập
cơ sở đào tạo đại học;
h) Thành lập
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
2. Dự án đầu
tư không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, không phân biệt nguồn vốn và có
quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng Việt Nam trở lên trong những lĩnh vực sau:
a) Kinh doanh
điện; chế biến khoáng sản; luyện kim;
b) Xây dựng
kết cấu hạ tầng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
c) Sản xuất,
kinh doanh rượu, bia;
3. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực
sau:
a) Kinh doanh
vận tải biển;
b) Thiết lập mạng
và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet; thiết lập mạng
truyền dẫn phát sóng;
c) In ấn, phát
hành báo chí; xuất bản;
d) Thành lập
cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
4. Trường hợp
dự án đầu tư quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này nằm trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy
quyền phê duyệt và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư;
5. Trường hợp
dự án đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không nằm trong quy hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hoặc dự án không
đáp ứng các điều kiện mở cửa thị trường quy định tại điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan để tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thuộc lĩnh vực
chưa có quy hoạch thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến Bộ quản lý
ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan, để tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 38. Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án sau:
1. Dự án đầu
tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm
cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
đối với những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao.
Điều 39. Dự án do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
(sau đây gọi là Ban Quản lý) thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các dự án sau:
1. Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định này đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
Điều 40. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn quy định tại Điều
38 Nghị định này.
2. Ban Quản lý
tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn quy định tại Điều 39 Nghị định
này.
3. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn chưa quy định thuộc quản
lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc dự án đầu tư thực
hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì hồ sơ dự án
đầu tư được nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt
trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư
đó.
4. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ dự án đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ dự án đầu tư và làm các thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị định này.
Điều 41. Nội dung Giấy chứng nhận đầu tư
1. Mẫu Giấy chứng
nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định áp dụng thống nhất trên phạm vi
toàn quốc.
2. Giấy chứng
nhận đầu tư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư;
b) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư; nhu cầu diện tích đất sử dụng;
c) Mục
tiêu, quy mô dự án đầu tư;
d) Tổng vốn đầu tư;
đ) Thời hạn
thực hiện dự án;
e) Tiến độ
thực hiện dự án đầu tư;
g) Xác nhận các
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
3. Nhà đầu tư
nước ngoài có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì Giấy chứng
nhận đầu tư có nội dung bao gồm nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng
nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Nhà đầu tư
trong nước trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định này có yêu cầu thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục
thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo như quy
định tại khoản 3 Điều này.
Mục II: CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 42. Dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư
1. Nhà đầu tư
không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2. Nhà đầu tư
trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được xác nhận ưu đãi
đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Nhà đầu tư
trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu
tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam thuộc các trường hợp
sau:
a) Dự án không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật
Đầu tư;
b) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
2. Nhà đầu tư
đăng ký đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40
Nghị định này.
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ dự án đầu tư trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được bản đăng ký
đầu tư.
4. Trường hợp nhà
đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp
Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản
đăng ký đầu tư hợp lệ.
5. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước
ngoài
Dự án có vốn đầu
tư nước ngoài quy định tại Điều 46 của Luật Đầu tư thực hiện
thủ tục đăng ký đầu tư như sau:
1. Hồ sơ đăng
ký đầu tư gồm:
a) Văn bản
đăng ký đầu tư (theo mẫu);
b) Hợp đồng hợp
tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Báo cáo
năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
2. Đối với trường
hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng
ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng
liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu
tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối
với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng
nhận đầu tư mà không được yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ nào khác.
4. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Điều 45. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư
từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm
tra đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư (theo mẫu);
b) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của
nhà đầu: bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc các tài liệu tương đương khác; đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao hộ
chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;
c) Báo cáo
năng lực tài chính của nhà đầu tư (do
nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
d) Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm
các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ thực
hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
đ) Hợp đồng hợp
tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
a) Hồ sơ đăng
ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
b) Hợp đồng
liên doanh đối với hình thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Nội dung thẩm tra:
a) Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ tầng
- kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa
có quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch nêu trên, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
quy hoạch;
b) Nhu cầu sử dụng đất: diện tích đất, loại
đất và tiến độ sử dụng đất;
c) Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực
hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án;
d) Giải pháp về
môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù
hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 46. Thẩm tra đối với dự án đầu tư
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2
Điều 44 Nghị định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định
tại Điều 29 của Luật Đầu
tư và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nội dung thẩm tra:
a) Thẩm tra khả
năng đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật Đầu tư và pháp
luật có liên quan.
Các Bộ, ngành
liên quan có chịu trách nhiệm thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện mà dự án
đầu tư phải đáp ứng đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại
Điều 29 của Luật Đầu tư và Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này.
Trường hợp các
điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc cấp Giấy
chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên
quan;
b) Đối với dự
án đầu tư trong nước, nếu dự án đã đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của
pháp luật thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy trình đăng ký đầu tư quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Điều 47. Thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư
từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm :
a) Hồ sơ quy định tại các khoản 1 và 2
Điều 45 Nghị định này;
b) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện
tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nội dung thẩm
tra theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 2 Điều 46 Nghị định này.
Điều 48. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư
nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ hồ sơ gốc.
2. Trong thời
hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ,
ngành liên quan.
Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi
có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án
thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời
hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương
đầu tư.
5. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính
phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý, Văn phòng Chính phủ thông
báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.
6. Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
7. Trường hợp
dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư gửi
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
8. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
Điều 49. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư,
trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy
chứng nhận đầu tư; nộp cho Ban Quản lý 4 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ
hồ sơ gốc đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Trong thời
hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của sở,
ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành
liên quan.
Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư
biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi
có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án
thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
báo cáo thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý tổng hợp ý kiến
các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự
án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
5. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Các Bộ quản
lý ngành thẩm tra việc đáp ứng điều kiện đầu tư, quy hoạch đối với dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật
Đầu tư, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và Điều
82 của Luật Đầu tư.
2. Căn cứ vào quy định tại các Điều 29 và 82 của Luật Đầu
tư, các Bộ quản lý ngành soạn thảo điều kiện đầu tư trình Chính phủ ban
hành; xây dựng quy hoạch và phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch.
Điều kiện đầu
tư và quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành phải được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết tại trụ sở cơ
quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư.
Mục III: ĐIỀU
CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 51. Điều
chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô,
địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải
làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Việc
điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện theo một trong các quy trình sau:
a) Không phải làm thủ tục đăng ký
điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Đăng ký điều chỉnh dự án đầu
tư;
c) Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu
tư.
3. Các dự án đầu tư không phải làm
thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh gồm:
a) Các dự án không điều chỉnh về mục
tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn;
b) Các dự án đầu tư trong nước mà
sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
c) Các dự án đầu tư trong nước mà
sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
Điều 52. Đăng
ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư
1. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu
tư:
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều
chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn,
hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước
ngoài mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau
khi điều chỉnh, dự án đó không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định này; dự án đầu tư trong nước thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện mà sau khi điều chỉnh, dự án đó không thay đổi mục tiêu
và vẫn đáp ứng các điều kiện đầu tư quy định đối với dự án đó, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 51 nghị định này;
b) Hồ
sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư gồm: văn bản đăng ký chứng nhận những nội
dung điều chỉnh dự án đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ
sung hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh
nghiệp (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối
với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư.
2. Thẩm tra điều chỉnh dự
án đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm,
vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn đầu
tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án đó thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hồ sơ gồm thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư gồm: văn
bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; giải trình lý do điều chỉnh; những thay đổi
so với dự án triển khai; báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm điều
chỉnh dự án; bản sao Giấy chứng nhận đầu tư; bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên
doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (đối với dự án
có vốn đầu tư nước ngoài).
c) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy
chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Trường hợp dự án đầu tư sau khi
điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện nhưng điều
kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
đ)
Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên
quan trước khi cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
3.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh đến
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan.
Mục IV: QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
Điều 53. Nội dung liên quan đến hồ sơ của dự án có vốn đầu
tư nước ngoài
Đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh, ngoài các nội dung hồ sơ quy định tại các Điều 44, 45, 45 và 47
Nghị định này thì nội dung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 54 và 55 Nghị định này.
Điều 54. Nội dung của hợp đồng liên doanh
Hợp đồng
liên doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người đại diện theo pháp
luật của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp liên doanh.
2. Loại
hình doanh nghiệp.
3. Lĩnh vực,
ngành nghề và phạm vi kinh doanh.
4. Vốn điều lệ,
phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ.
5. Tiến độ
thực hiện dự án.
6. Thời hạn
hoạt động của dự án.
7. Địa điểm
thực hiện dự án.
8. Quyền và
nghĩa vụ của các bên liên doanh.
9. Các
nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ trong kinh doanh.
10. Thể thức
sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng, điều kiện chấm dứt hoạt
động, giải thể doanh nghiệp.
11. Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài các nội
dung trên, các bên liên doanh có quyền thỏa thuận những nội dung khác trong hợp
đồng liên doanh nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Hợp đồng
liên doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh ký tắt vào từng
trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng liên doanh có hiệu lực kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 55. Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh có những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa
chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án.
2. Mục tiêu
và phạm vi kinh doanh.
3. Đóng góp
của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả đầu tư, kinh doanh, tiến độ thực
hiện hợp đồng.
4. Tiến độ
thực hiện dự án.
5. Thời hạn
hợp đồng.
6. Quyền,
nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
7. Các
nguyên tắc tài chính.
8. Thể thức
sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng.
9. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài các nội
dung trên, các bên hợp doanh có quyền thỏa thuận những nội dung khác trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Hợp đồng hợp
tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký tắt vào
từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên
Việt Nam và bên nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
Điều 56. Thủ tục đầu tư trực tiếp theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam quy định tại
Điều 10 Nghị định này thực hiện thủ tục như sau:
1. Trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp đó
làm thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Trường hợp
nhà đầu tư mua cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại các Điều
51 và 52 Nghị định này.
3. Trường hợp
nhà đầu tư góp vốn để đầu tư thì phải làm thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
4. Trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt
Nam thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
tại Nghị định này. Hồ sơ sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm:
a) Văn bản
đề nghị sáp nhập, mua lại doanh nghiệp gồm các nội dung: tên, địa chỉ và người
đại diện của nhà đầu tư nước ngoài sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; tên, địa chỉ,
người đại diện, vốn điều lệ và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bị sáp nhập,
mua lại; tóm tắt thông tin về nội dung sáp nhập, mua lại doanh nghiệp; đề xuất
(nếu có);
b) Quyết định
của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng
cổ đông về việc bán doanh nghiệp;
c) Hợp đồng
sáp nhập, mua lại doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ,
trụ sở chính của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và điều kiện sáp nhập,
mua lại doanh nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn
chuyển giao tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập,
mua lại; thời hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;
d) Điều lệ
của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại;
đ) Dự thảo
Điều lệ của doanh nghiệp sau khi được phép sáp nhập, mua lại (nếu có sự thay đổi).
e) Văn bản
xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài gồm: bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức
kinh tế; bản sao hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân.
Điều 57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu
tư có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đã được cấp Giấy phép đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quyền chuyển đổi
hình thức đầu tư sang hình thức đầu tư khác theo quy định tại Điều
21 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu
tư đã được cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam thực hiện việc chuyển đổi theo quy định riêng của Chính phủ về đăng ký lại
và chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Thủ tục
chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện
như sau:
a) Việc
chuyển đổi hình thức đầu tư gắn với việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải gửi cho cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đầu tư hồ sơ chuyển đổi hình thức đầu tư: Hồ sơ chuyển đổi hình thức
đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị chuyển đổi hình thức đầu tư; quyết định của hội
đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng cổ đông
hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi hình thức đầu tư; dự thảo điều lệ
doanh nghiệp chuyển đổi; hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với dự án đầu tư hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh);
c) Quyết định
của hội đồng thành viên doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của nhà đầu tư
(đối với trường hợp doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài); thoả thuận của
các bên hợp doanh (đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển đổi hình
thức đầu tư phải thông báo cho các chủ nợ và người lao động biết trong thời hạn
15 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Mục V: MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ ĐẦU TƯ, KINH DOANH
Điều 58. Đầu
tư kinh doanh vốn nhà nước
1. Dự án đầu tư sử dụng vốn nhà
nước quy định dưới đây phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định chấp thuận sử
dụng vốn nhà nước để đầu tư:
a) Vốn ngân sách nhà nước;
b) Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước;
c) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh;
d) Vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp nhà nước;
đ) Vốn đầu tư từ Tổng công ty đầu
tư kinh doanh vốn nhà nước.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để đầu tư, chủ đầu tư thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư. Văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư là tài liệu bắt
buộc phải có trong hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ thẩm tra đầu tư.
Điều 59.
Cơ quan thẩm định chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định sử dụng vốn ngân sách nhà nước tổ chức thẩm định và chấp thuận việc sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Ngân hàng Phát triển Việt
Nam tổ chức thẩm định và quyết định dự án được hưởng tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.
3. Bộ Tài chính tổ chức thẩm định
và quyết định việc bảo lãnh nhà nước đối với dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng
thuộc danh mục được Nhà nước bảo lãnh.
4. Hội đồng quản trị của tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác hoặc tổng giám
đốc, giám đốc của doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị tổ chức thẩm
định và quyết định đối với việc sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước để đầu tư.
5. Thẩm quyền thẩm định chấp
thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư của Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Cơ quan thẩm định có trách
nhiệm tổ chức thẩm định và thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết về quyết
định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư.
Điều 60. Hồ
sơ thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư gồm:
1. Văn bản đề nghị sử dụng vốn
nhà nước của chủ đầu tư gửi cơ quan thẩm định tương ứng với từng nguồn vốn quy
định tại Điều 59 Nghị định này.
2. Bản giải trình về đề nghị sử
dụng vốn nhà nước để đầu tư, gồm các nội dung chính sau:
a) Tên dự án;
b) Mục tiêu, quy mô đầu tư của
dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu
tư;
d)
Vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; phần vốn nhà nước tham gia vào dự án;
đ) Thuyết minh về sự phù hợp của
dự án với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thuyết minh về sự phù hợp trong việc sử dụng nguồn vốn
đầu tư;
e)
Hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Thuyết minh về khả năng thu
hồi vốn đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu
có);
h) Thời hạn của dự án đầu tư;
i) Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư.
Điều 61. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước
Nội dung thẩm định gồm:
1. Sự phù hợp của dự án đầu tư
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ (của cả nước hoặc của vùng hoặc của lãnh thổ) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Sự phù hợp của việc đầu tư, kinh
doanh vốn nhà nước; mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư; phương thức quản lý phù hợp
với từng nguồn vốn và loại dự án đầu tư.
3. Sự phù hợp với chính sách hỗ trợ đầu
tư (nếu có).
4. Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư; thời hạn của dự án đầu tư.
5. Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có).
6.
Hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Chương 6:
QUY
ĐỊNH VỀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH
Điều 62. Triển khai dự án đầu tư
Nhà đầu tư
có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung,
tiến độ đã cam kết và các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy
định pháp luật về đất đai, về môi trường, về lao động, về đăng ký kinh doanh,
đăng ký đầu tư và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự
án đầu tư.
Điều 63. Triển khai thực hiện dự án đầu tư gắn với xây dựng
Nhà đầu tư
khi triển khai thực hiện dự án đầu tư có xây dựng công trình phải tuân thủ quy
định của pháp luật về quản lý xây dựng.
Điều 64. Thuê quản lý
1. Nhà đầu
tư được thuê tổ chức, cá nhân để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh
theo yêu cầu hoạt động của mình.
2. Việc
thuê tổ chức, cá nhân quản lý được thực hiện thông qua hợp đồng ký giữa nhà đầu
tư với tổ chức, cá nhân.
Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân quản lý được quy định trong hợp đồng.
Phí quản lý
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, được tính vào chi phí quản lý của doanh
nghiệp.
3. Việc
thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải bảo đảm phù hợp với cam kết
trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Tổ chức,
cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Điều 65. Chuyển nhượng vốn
1. Tổ chức
kinh tế có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong doanh nghiệp và thực hiện thủ
tục đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông trong sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký
cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi chuyển nhượng vốn doanh nghiệp phải
thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc chuyển nhượng vốn để
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Điều kiện
chuyển nhượng vốn:
a) Bảo đảm
các yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp luật có
liên quan;
b) Bảo đảm
tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên;
c) Việc
chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 66. Chuyển nhượng dự án
1. Nhà đầu
tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác. Điều kiện
chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này.
2. Trường hợp
chuyển nhượng dự án của tổ chức kinh tế không gắn với việc chấm dứt hoạt động của
tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án sẽ tuân thủ các điều
kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 65 Nghị định này.
3. Trường hợp
chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức
kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án phải tuân thủ quy định về điều
kiện, thủ tục sáp nhập, mua lại doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định
này.
4. Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức chuyển
nhượng dự án và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thành lập tổ chức kinh tế để thực
hiện dự án thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chủ đầu tư theo quy định của Nghị định
này.
5. Hồ sơ
chuyển nhượng dự án đầu tư gồm: văn bản đăng ký chuyển nhượng dự án; hợp đồng
chuyển nhượng dự án; văn bản về tư cách pháp lý của Bên nhận chuyển nhượng; báo
cáo tình hình hoạt động triển khai dự án.
6. Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận
đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 67. Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn
tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư
đã cam kết thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư
về lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày
làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến
độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
Trường hợp
hoạt động trở lại, nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư.
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Việc chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại Điều
65 của Luật Đầu tư.
2. Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư có quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
trong trường hợp:
a) Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không
triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án
đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp được tạm ngừng hoặc
giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67 Nghị định này;
b) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy định phải chấm
dứt hoạt động.
3. Trường hợp
theo bản án, quyết định của toà án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động dự án
do vi phạm nghiêm trọng pháp luật, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ
vào quyết định, bản án của toà án, trọng tài để quyết định chấm dứt hoạt động.
4. Quyết định
chấm dứt dự án đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ quyết định chấm dứt dự án đầu tư để thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
1. Trong
quá trình hoạt động đầu tư nếu dự án đầu tư chấm dứt theo các điều kiện quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 65 của Luật Đầu tư thì nhà đầu
tư thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư làm thủ tục thanh lý dự án
đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thủ tục
thanh lý dự án đầu tư như sau:
a) Trường hợp
thanh lý dự án đầu tư mà không gắn với việc giải thể tổ chức kinh tế thì việc
thanh lý thực hiện theo quy định pháp luật về thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng;
b) Trường hợp
thanh lý dự án gắn với việc giải thể tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư thực hiện
thủ tục giải thể tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan.
3. Thời hạn
thanh lý dự án đầu tư không quá 6 tháng kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động
dự án đầu tư. Trường hợp đựơc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời
hạn thanh lý dự án đầu tư được kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Sau khi kết
thúc việc thanh lý, nhà đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
4. Trường hợp các nhà đầu tư trong tổ chức kinh tế có tranh chấp dẫn tới
không thực hiện được việc thanh lý dự án đầu tư trong thời hạn quy định tại khoản
3 Điều này thì tranh chấp được đưa ra giải quyết tại toà án, trọng tài theo quy
định của pháp luật.
5. Trong
quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu tổ chức kinh tế không có khả năng thanh
toán các khoản nợ thì việc thanh lý sẽ chấm dứt và được xử lý theo quy định của
pháp luật về phá sản.
Điều 70. Kho bảo thuế
1. Đối với
khu chế xuất, khu công nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất hàng xuất khẩu được lập
kho bảo thuế để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hoá đưa vào
kho bảo thuế thuộc diện chưa phải nộp thuế nhập khẩu.
Việc thành
lập kho bảo thuế và điều kiện lập kho bảo thuế thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Hàng hoá
đưa vào kho bảo thuế không được bán tại thị trường Việt Nam. Trường hợp hàng
hoá đó không thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, nếu bán tại thị trường
Việt Nam thì nhà đầu tư phải làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan hải quan, nộp
thuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
3. Hàng hoá
đưa vào kho bảo thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu sản
xuất thì phải tái xuất khẩu hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và pháp luật về môi trường.
Chương 7
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 71. Nội dung, quyền hạn, trách nhiệm quản lý
nhà nước về đầu tư
1. Nội dung quản lý nhà nước về
đầu tư bao gồm:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển để huy động và
điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
b) Ban hành, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư;
xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư; giám
sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư; tổng hợp,
kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp
ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về
hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động
đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước quốc tế;
d) Quản lý nhà nước về hoạt động
xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng
nhận đầu tư;
e) Kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư đối với hoạt động quản lý
nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư;
g) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư
trong quá trình hoạt động đầu tư;
h) Đánh giá tác động và hiệu quả
kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư;
i) Phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư;
k) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư các cấp;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi
phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Quyền hạn, trách nhiệm quản
lý nhà nước về đầu tư:
a) Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng
kinh tế; ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; phân cấp quản
lý nhà nước về đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương;
b) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
các Bộ, ngành và địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt
hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những
vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá
thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương;
c) Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương trình đối thoại với cộng đồng doanh
nghiệp, nhà đầu tư;
d) Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch,
đơn giản, đúng thời hạn;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh không được ban hành các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu
tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư không đúng với quy định của
pháp luật.
Điều 72.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và đầu tư
1.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và rà
soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng
trong phạm vi cả nước.
2. Tổ chức, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu
tư phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu
hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung
quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
về sự cần thiết của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
4. Thẩm tra các dự án đầu tư
quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện
chương trình quốc gia về vận động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức
xúc tiến đầu tư tại nước ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế
liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
7. Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư các cấp.
8. Phối hợp với Tổng cục Thống
kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tư theo quy định của pháp luật về thống
kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
9. Phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển
khai và thực hiện dự án đầu tư.
10. Đánh giá hiệu quả kinh tế -
xã hội của hoạt động đầu tư.
11. Kiểm tra, giám sát, thanh
tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra,
giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
12. Định kỳ 6 tháng, hàng năm,
tổng hợp tình hình hoạt động đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 73.
Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu
tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự
án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các dự án đã được cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính
phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và
dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên
quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý
tài chính và hoạt động tài chính khác.
Điều 74.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Thương mại
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan đến việc xây dựng pháp luật, chính sách về thương mại liên quan
đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự
án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các dự án đã được cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện; công bố các điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư.
Điều 75.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài
nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản
lý tài nguyên và môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện chế độ chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải
phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu
tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai
thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 76.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng
Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về khoa học và công nghệ liên quan đến
hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của dự án đầu tư.
Điều 77.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về xây dựng.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng
liên quan đến hoạt động đầu tư.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
Điều 78.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện
các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Cấp phép hoạt động đối với dự
án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các dự án đã được cấp phép.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về tín dụng và quản lý ngoại hối
liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong lĩnh vực tín dụng và quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
Điều 79.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách
liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn
quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
3. Trình Chính phủ ban hành các
điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện thuộc ngành kinh tế - kỹ
thuật.
4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư
chuyên ngành.
5. Công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu
tư của ngành.
6. Thẩm tra và có ý kiến bằng
văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
7. Kiểm tra, thanh tra, giám
sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
8. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan và giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
Điều 80.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ vào quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố
Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu
tư.
2. Chủ trì tổ chức việc đăng ký
đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trước thời hạn đối
với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau:
a)
Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám sát, kiểm tra việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các
Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện việc giải
phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng
đất;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên
quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tư trên địa bàn.
4. Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và
hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hoạt động đầu tư trên địa bàn.
Điều 81.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Thực hiện việc đăng ký đầu
tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn
và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người
sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao và khu kinh tế.
4. Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
5. Đánh giá hiệu quả đầu tư
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
6. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và
hàng năm gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 82. Tổ
chức bộ máy của Ban Quản lý
1.
Ban Quản lý là cơ quan quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Ban Quản
lý là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác).
2. Các cơ quan chuyên ngành
thương mại, tài chính, hải quan và các cơ quan cần thiết khác có đại diện tại
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để giải quyết
các công việc liên quan tới lĩnh vực quản lý của mình.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
Điều 83. Quản
lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
bao gồm các nội dung sau:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch,
chính sách thu hút đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện để
huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế;
b) Thực hiện chương trình tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, tiềm
năng và cơ hội đầu tư;
c) Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu
tư ở trong nước và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm
hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Xây dựng danh mục dự án quốc
gia thu hút vốn đầu tư; danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành và địa
phương phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
2. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch,
thu hút vốn đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến
đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện.
3. Kinh phí xúc tiến đầu tư của
các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách và được thống nhất quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch xúc tiến
đầu tư và dự toán kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư và quản
lý tài chính về hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 84.
Thanh tra hoạt động đầu tư và xử lý vi phạm về đầu tư
1. Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ
chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và
quy định pháp luật về thanh tra đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và
dự án đầu tư.
2. Hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 85. Giải
quyết tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp liên
quan đến hoạt động đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.
Chương 8:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự
án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực
1. Dự án đầu tư trong nước đã thực
hiện trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực không phải làm thủ tục đăng ký hoặc thẩm
tra đầu tư; trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì làm
thủ tục đăng ký theo quy định của Nghị định này.
2. Dự án có vốn đầu tư nước
ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực, thực hiện
theo quy định tại Điều 88 của Luật Đầu tư, Điều
170 của Luật Doanh nghiệp và quy định của Chính phủ về đăng ký lại và chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 87. Áp dụng đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thành
lập doanh nghiệp tư nhân; đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và các
lĩnh vực có tác động đến công cộng
Căn cứ vào quy định của Luật Đầu
tư, Nghị định này và pháp luật về doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ quy định về
việc đầu tư thành lập doanh nghiệp tư nhân của nhà đầu tư nước ngoài; quy định
về việc ký quỹ, bảo hiểm khách hàng đối với đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo, y tế và các lĩnh vực khác có tác động đến công cộng.
Điều 88. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 36/CP ngày
24 tháng 4 năm 1997 về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao;
b) Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc
sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B và C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
c) Danh mục lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2003 quy định chi tiết Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số
152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
d) Danh mục lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm
2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
đ) Các quy định khác về đầu tư
trái với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ)
A. Danh mục lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới, năng
lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim,
kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4.
Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong
y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Dự án ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu
chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị
thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các
linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin
số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
8.
Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra,
kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. Nuôi trồng, chế biến
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây
trồng và giống vật nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản trên đất hoang hoá, vùng nước chưa được khai thác.
11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển
xa bờ.
12. Sản xuất giống mới, nhân và
lai tạo giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
13. Sản xuất, khai thác, tinh
chế muối.
III. Sử dụng công nghệ cao,
kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo
công nghệ cao
14. Ứng dụng công nghệ cao; ứng
dụng công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường.
16.
Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và ươm
tạo công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
18. Dự án sử dụng
thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
V. Xây
dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và
các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện
ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện
vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. Đầu tư thành lập trung tâm lão
khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. Đầu tư xây dựng: trung tâm đào
tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người
tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu
đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ khác
24.
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. Đầu tư xây dựng chung cư
cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các
đối tượng chính sách xã hội.
B. Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư
I. Sản xuất vật liệu mới,
năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm,
cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất
dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất
kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản
phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện,
phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản
xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh
cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc
chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hoá dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
9. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh
xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y;
11. Đầu tư
xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm
lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc
từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y
và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại
dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm,
khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết
trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết
bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế,
máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; đầu tư sản
xuất và sửa chữa, đóng tàu thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu
đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
17. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết
bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết
bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm,
thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt,
ngành may, ngành da, .
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản,
làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
20. Trồng cây dược liệu.
21.
Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng
chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn
gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây
công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao,
kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo
công nghệ cao
26. Sản xuất thiết bị ứng phó,
xử lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải.
28.
Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
29. Dự án sử
dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
30.
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ
đời sống cộng đồng nông thôn.
31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng
và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông
thôn.
32.
Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp,
đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
33.
Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến
xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định này.
VI. Phát triển sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục,
đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập,
bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
38. Thành lập: nhà văn hoá dân
tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp
chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo
tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
39. Đầu tư xây dựng: khu du lịch
quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể
thao, vui chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề
truyền thống
40. Xây dựng và phát triển các
ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực
phẩm, các sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ khác
41. Cung cấp dịch vụ kết nối,
truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa
bàn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
42. Phát triển vận tải công cộng
bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận
tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng
phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng
công-ten-nơ.
43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản
xuất ra khỏi nội thị.
44. Đầu tư xây dựng chợ loại I,
khu triển lãm.
45. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
46. Hoạt động huy động vốn, cho
vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ
tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hoá chất cơ bản,
hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván
nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột
giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản
phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
53. Dự án đầu tư sản xuất trong
các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
PHỤ
LỤC II
DANH MỤC ĐỊA BÀN
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
STT
|
Tỉnh
|
Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
|
1
|
Bắc Kạn
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
2
|
Cao Bằng
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
3
|
Hà Giang
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
4
|
Lai Châu
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
5
|
Sơn La
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
6
|
Điện Biên
|
Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên
|
|
7
|
Lào Cai
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Lào Cai
|
8
|
Tuyên Quang
|
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa
|
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị
xã Tuyên Quang
|
9
|
Bắc Giang
|
Huyện Sơn Động
|
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa
|
10
|
Hoà Bình
|
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
|
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy,
Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
|
11
|
Lạng Sơn
|
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc
Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan
|
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng
|
12
|
Phú Thọ
|
Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập
|
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao,
Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy
|
13
|
Thái Nguyên
|
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa
|
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú
Bình, Đồng Hỷ
|
14
|
Yên Bái
|
Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu
|
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên
Bình, thị xã Nghĩa Lộ
|
15
|
Quảng Ninh
|
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô
và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
|
Huyện Vân Đồn
|
16
|
Hải Phòng
|
Các huyện đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải
|
|
17
|
Hà Nam
|
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm
|
18
|
Nam Định
|
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu,
Nghĩa Hưng
|
19
|
Thái Bình
|
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
|
20
|
Ninh Bình
|
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp,
Yên Mô
|
21
|
Thanh Hoá
|
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh,
Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân
|
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
|
22
|
Nghệ An
|
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế
Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
|
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương
|
23
|
Hà Tĩnh
|
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang
|
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc
|
24
|
Quảng Bình
|
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch
|
Các huyện còn lại
|
25
|
Quảng Trị
|
Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông
|
Các huyện còn lại
|
26
|
Thừa Thiên Huế
|
Huyện A Lưới, Nam Đông
|
Các huyện
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang
|
27
|
Đà Nẵng
|
Huyện đảo Hoàng Sa
|
|
28
|
Quảng Nam
|
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù
Lao Chàm
|
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên
|
29
|
Quảng Ngãi
|
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà,
Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn
|
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
|
30
|
Bình Định
|
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù
Cát, Tây Sơn
|
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ
|
31
|
Phú Yên
|
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú
Hòa
|
Các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa, Tuy An
|
32
|
Khánh Hoà
|
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường
Sa và các đảo thuộc tỉnh
|
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã
Cam Ranh
|
33
|
Ninh Thuận
|
Toàn bộ các huyện
|
|
34
|
Bình Thuận
|
Huyện đảo Phú Quý
|
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh
Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
|
35
|
Đắk Lắk
|
Toàn bộ các huyện
|
|
36
|
Gia Lai
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
37
|
Kom Tum
|
Toàn bộ các huyện và thị xã
|
|
38
|
Đắk Nông
|
Toàn bộ các huyện
|
|
39
|
Lâm Đồng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Bảo Lộc
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Huyện đảo Côn Đảo
|
Huyện Tân Thành
|
41
|
Tây Ninh
|
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến
Cầu
|
Các huyện còn lại
|
42
|
Bình Phước
|
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp
|
Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long,
Chơn Thành
|
43
|
Long An
|
|
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức
Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.
|
44
|
Tiền Giang
|
Huyện Tân Phước
|
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây
|
45
|
Bến Tre
|
Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại
|
Các huyện còn lại
|
46
|
Trà Vinh
|
Các huyện Châu Thành, Trà Cú
|
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần
|
47
|
Đồng Tháp
|
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp
Mười
|
Các huyện còn lại
|
48
|
Vĩnh Long
|
|
Huyện Trà Ôn
|
49
|
Sóc Trăng
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Sóc Trăng
|
50
|
Hậu Giang
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Vị Thanh
|
51
|
An Giang
|
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân
Châu, Tịnh Biên
|
Các huyện còn lại
|
52
|
Bạc Liêu
|
Toàn bộ các huyện
|
Thị xã Bạc Liêu
|
53
|
Cà Mau
|
Toàn bộ các huyện
|
Thành phố Cà Mau
|
54
|
Kiên Giang
|
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh
|
Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá
|
55
|
Địa bàn khác
|
Các khu
công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng
Chính phủ
|
Các khu công nghiệp được
thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ
ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
1. Phát thanh,
truyền hình.
2. Sản xuất,
xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá.
3. Khai
thác, chế biến khoáng sản.
4. Thiết lập
hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp dịch vụ viễn thông và
Internet.
5. Xây dựng mạng bưu chính công
cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát.
6. Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay.
7. Vận tải
hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển,
đường thuỷ nội địa.
8. Đánh bắt
hải sản.
9. Sản xuất
thuốc lá.
10. Kinh
doanh bất động sản.
11. Kinh
doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối.
12. Giáo dục,
đào tạo.
13. Bệnh viện,
phòng khám.
14. Các
lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết
hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều kiện đầu
tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu
tư quy định tại Phụ lục này phải phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
PHỤ
LỤC IV
DANH MỤC LĨNH VỰC
CẤM ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
I. Các dự án gây phương hại
đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng
1. Sản xuất, chế biến các chất
ma túy;
2. Đầu tư kinh doanh dịch vụ điều
tra bí mật xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Đầu tư trong lĩnh vực thám tử
tư, điều tra.
II. Các dự án gây phương hại
đến di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam
4. Các dự án xây dựng trong
khuôn viên của các di tích lịch sử, văn hóa quốc gia; các dự án làm ảnh hưởng xấu
đến kiến trúc, cảnh quan của các di tích lịch sử, văn hóa quốc gia.
5. Sản xuất các sản phẩm văn
hóa đồi trụy, mê tín dị đoan.
6. Sản xuất đồ chơi nguy hiểm,
đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh,
trật tự và an toàn xã hội.
7. Kinh doanh mại dâm; buôn bán
phụ nữ, trẻ em.
8. Thử nghiệm sinh sản vô tính
trên người.
III. Các dự án gây tổn hại đến
sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường
9. Sản xuất hóa chất bảng 1
(theo Công ước Quốc tế).
10. Sản xuất thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật bị cấm hoặc không được phép sử dụng tại Việt Nam.
11. Sản xuất các loại thuốc chữa
bệnh cho người, các loại vắc-xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, hóa chất và chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
IV. Các dự án xử lý phế thải
độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc
sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo quy định của các điều ước quốc tế
12. Các dự án xử lý phế thải độc
hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hoặc sử dụng
các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
V.
Các dự án đầu tư khác bị cấm đầu tư theo quy định của pháp luật.