ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THUỘC LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
NĂM 2022; GIAI ĐOẠN 2022-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ văn bản số
1016/UBDT-KHTC ngày 23/7/2021 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 lĩnh vực
công tác dân tộc .
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc năm 2022 và giai đoạn 2022-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, với các nội
dung như sau:
A. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC NĂM 2022
I. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM
2021
1. Công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện
Tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành sát sao, toàn diện về công tác dân tộc và chính sách dân tộc đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kịp thời ban hành các nghị quyết,
kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về công tác dân tộc.
Các cơ quan, ban, ngành từ tỉnh
đến cơ sở chủ động phối hợp tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu
số. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động các phong trào
thi đua; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước , xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân tộc và chính
sách dân tộc tại cơ sở được tăng cường; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc, khắc phục những tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện công
tác dân tộc và chính sách dân tộc ở cơ sở.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
2.1. Tình hình thực hiện
chủ trương, chính sách lớn về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng , hiệu quả, sức cạnh tranh của các
ngành, lĩnh vực, địa phương
a) Về tăng trưởng kinh tế: Tiếp
tục triển khai một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tốc độ tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh tăng 6,19%
so với cùng kỳ năm 2020; trong đó khu vực I tăng 4,53%; khu vực II tăng 8,7%;
khu vực III tăng 5,61%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 8,07%; đứng thứ 6/11 tỉnh
trong khu vực miền núi phía Bắc.
b) Thực hiện cơ cấu lại từng
ngành, lĩnh vực và địa phương, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu,
chủ lực
- Phát triển công nghiệp: Thường
xuyên nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp; duy trì công suất hoạt động của các nhà máy sản xuất công
nghiệp quy mô lớn, như: Nhà máy bột giấy và giấy An Hòa, Nhà máy sản xuất gang
thép, Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Woodsland...; đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các dự án sản xuất công nghiệp mới như: Nhà máy lắp ráp điện tử, da giày, các
nhà máy thủy điện và một số dự án trọng điểm khác; đảm bảo hoàn thành và vượt kế
hoạch giá trị sản xuất công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh
2010) 6 tháng đạt 8.044,3 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch, tăng 25,5% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm tăng khá so với cùng kỳ, như: Giấy xuất khẩu, hàng dệt
may,...Tiếp tục đầu tư, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các công
trình hạ tầng kỹ thuật của Khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản: Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án, cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh...
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tăng trên 4%. Duy trì trên 1.600 ha
cây trồng theo tiêu chuẩn (VietGAP, hữu cơ) đối với cây cam, chè, bưởi. Mở rộng
phát triển chăn nuôi gia cầm, trâu bò, lợn tại các xã có điều kiện gắn với tiêu
thụ sản phẩm; duy trì phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn
nuôi tập trung… Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ, triển khai hiệu quả các
giải pháp hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao giá trị và thu nhập cho người dân; làm tốt
công tác quản lý vật tư nông lâm nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh
tuyên truyền và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản 6 tháng năm 2021 (theo giá so
sánh 2010) đạt 4.149,9 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cùng kỳ, đạt 43,3% kế hoạch; tổng
sản lượng lương thực đạt 153.221 tấn, đạt 45% diện tích gieo cấy, bằng 99,3% so
với cùng kỳ.
+ Thủy sản tiếp tục được phát
triển, đặc biệt là nuôi cá đặc sản bằng lồng trên sông, hồ; nâng cao năng lực sản
xuất giống cá đặc sản bằng phương pháp sinh sản nhân tạo; thực hiện tốt công
tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai thực hiện Đề án
"Trồng một tỷ cây xanh" của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2021-2025, đến thời điểm báo cáo đã trồng được khoảng 1,8 triệu cây;
thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC được
35.840 ha rừng.
- Phát triển du lịch: Tổ chức
thành công chương trình kích cầu du lịch năm 2021 với chủ đề “Tuyên Quang - Nơi
vẻ đẹp hội tụ”. Thực hiện quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng của các Khu
du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào, Khu du lịch sinh thái Na Hang,
Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm và các điểm du lịch trên địa bàn.
c) Cải thiện môi trường kinh
doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; môi trường kinh doanh mới dựa trên ứng
dụng công nghệ số
- Cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, phát triển các thành phần kinh tế. Tập trung cải thiện các chỉ số
thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Tiếp tục hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp; tăng cường triển khai hướng dẫn, xử lý các vướng mắc, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử và sử dụng dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, phấn đấu tỷ lệ nộp hồ sơ
qua mạng điện tử đạt trên 60%; tỷ lệ hồ sơ trả kết quả qua dịch vụ bưu chính
công ích đạt trên 50%.
- Thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ
trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của
HĐND tỉnh về ban hành một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang ; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh,... Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2025. Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ phong trào khởi
nghiệp, đổi mới, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp trẻ, đoàn viên thanh niên.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025; tiếp tục thực hiện chuyển đổi các hợp tác xã theo quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012, gắn với các mô hình hợp tác xã kiểu mới, xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hợp tác xã đã có đất; rà soát các hợp tác xã chưa có đất
làm trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ để đ ề nghị hợp tác xã lập quy hoạch
sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã.
d) Văn hóa - xã hội: Tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị và chào mừng
các ngày lễ lớn. Tiếp tục thực hiện các quy hoạch, đề án về phát triển văn hóa;
triển khai thi công các hạng mục: Khu tưởng niệm các vị tiền bối cách mạng; Cải
tạo, nâng cấp Quảng trường Tân Trào; triển khai các bước thi công hạng mục Bảo
tàng Tân Trào và Phòng chiếu phim thuộc dự án Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát
huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào gắn với phát triển du lịch
đến năm 2025. Tiếp tục thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Duy trì sản xuất, truyền dẫn, phát sóng các chương trình
phát thanh, truyền hình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội,... Chuẩn bị các nội dung và tổ chức Đại hội thể dục
thể thao các cấp tỉnh Tuyên Quang, lần thứ IX năm 2021.
e) Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân: Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số bệnh
viện, trạm y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám
chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dịch vụ
y tế mới; triển khai một số kỹ thuật mới tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và một số bệnh
viện đa khoa tuyến huyện. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách đối với người lao động.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, đặc biệt là các chợ đầu mối, điểm
bán thực phẩm để phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, ngộ độc thực
phẩm. Triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, chống dịch Covd-19,
không để dịch lây lan trên địa bàn.
f) Giải quyết việc làm, giảm
nghèo và an sinh xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt Chương
trình Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm; công tác chăm lo, giúp đỡ người nghèo,
người có công, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và các đối tượng chính
sách; hỗ trợ người dân, doanh nghiệp và người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid -19 kịp thời và đúng quy định.
- Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp giảm nghèo; hỗ trợ kịp thời cho các hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết
Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định.
g) Đánh giá chung
Kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp
duy trì ổn định đảm bảo mục tiêu vừa "Phòng chống dịch vừa phục hồi phát
triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới”. Giá trị sản xuất công
nghiệp và sản lượng một số sản phẩm công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ. Tập
trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2021 và hoàn thiện Kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, kết quả
giải ngân vốn đầu tư công tăng so với cùng kỳ năm trước. Thu hút, mời gọi một số
nhà đầu tư đến khảo sát, tìm hiểu môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh. Thực
hiện tốt công tác chăm lo cho người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số; cải cách hành chính được duy trì; công tác thanh tra, kiểm
tra được tăng cường góp phần đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh được
giữ vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, còn những tồn tại, hạn chế, khó khăn: Dịch bệnh trên đàn gia súc
(dịch tả lợn Châu Phi, viêm da nổi cục ở trâu, bò) chưa được khống chế triệt để
gây thiệt hại cho người chăn nuôi và ảnh hưởng đến việc phát triển đàn; việc
tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
h) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Dịch
Covid-19 bùng phát ở một số tỉnh, thành phố là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới
tăng trưởng kinh tế; sản xuất, lưu thông hàng hóa bị gián đoạn; giao lưu văn
hóa, xã hội bị hạn chế; giá cả một số nguyên, vật liệu tăng cao.
- Nguyên nhân chủ quan: Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý điều hành của một số cơ quan, địa phương chưa chủ
động, linh hoạt, quyết liệt; người đứng đầu ở một số nơi còn chưa sâu sát, thiếu
đôn đốc, kiểm tra; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa chặt
chẽ, hiệu quả. Một số cơ quan, địa phương thiếu tính chủ động trong công tác
tham mưu, đề xuất ban hành các quy định để thực hiện; một số vướng mắc chưa được
giải quyết dứt điểm như công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Một số chủ đầu
tư thiếu quyết liệt trong tổ chức thực hiện dự án, chưa tập trung giải ngân vốn
đầu tư ngay từ đầu năm, chưa quyết liệt trong việc đôn đốc các nhà thầu tập
trung nhân lực, máy thi công để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển
tiếp.
2.2. Tình hình triển khai
thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh
a) Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Căn cứ Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về Phê duyệt
chủ trương đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ - CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và hướng
dẫn của Ủy ban Dân tộc tại Văn bản số 1179/UBDT-CSDT ngày 15/9/2020, tỉnh đã chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn hoàn thành việc xây dựng Đề án thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tổng hợp, thẩm định kết
quả rà s oát, phân định xã, thôn bản vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025 theo tiêu chí tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TT ngày 12/11/2020 của Thủ
tướng Chính phủ. Kết quả tỉnh Tuyên Quang có 121 xã thuộc vùng dân tộc tộc thiểu
số và miền núi, trong đó 56 xã thuộc khu vực I, 15 xã thuộc khu vực II, 50 xã
thuộc khu vực III và 120 thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực I, II. Kịp
thời chỉ đạo cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện rà soát, xác định
thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc khu vực I, khu vực II, khu vực III sau khi điều
chỉnh địa giới hành chính; được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021- 2025 gửi Ủy ban Dân tộc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn rà soát, thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách dân tộc có
khó khăn và khó khăn đặc thù trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo đúng quy định.
- Ban hành Quyết định số
77/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi năm 2021. Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc năm 2021-2022.
b) Chính sách đối với người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg
ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ
- Thực hiện Quyết định số
12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ, về tiêu chí lựa chọn,
công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số. Năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt danh sách 1.116
người có uy tín, tổng kinh phí đã giao thực hiện chính sách năm 2021 là 2.066,8
triệu đồng.
- Tổ chức thành công Hội nghị
biểu dương người có uy tín và người dân tộc thiểu số tiêu biểu tỉnh Tuyên Quang
lần thứ nhất (tổ chức từ ngày 25/4/2021 đến ngày 27/4/2021), đảm bảo trang trọng,
hiệu quả với tổng số 150 đại biểu chính thức tham dự, tại hội nghị đã trao 170
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó 160 cá nhân và 10 tập thể
có thành tích trong thực hiện chính sách dân tộc qua đó đã kịp thời biểu dương
những đóng góp của người có uy tín và người dân tộc thiểu số tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổ
chức thăm hỏi kịp thời 16 người có uy tín bị ốm đau; tặng quà nhân dịp tết
Nguyên đán cho 1.116 người có uy tín; thăm hỏi động viên gia đình người uy tín
gặp khó khăn do thiên tai, thăm viếng bố mẹ, vợ chồng, con, bản thân người uy
tín qua đời. Thực hiện cấp 81.372 tờ báo Tuyên Quang và 49.171 tờ báo Dân tộc
và Phát triển cho người có uy tín.
c) Chính sách cấp một số ấn
phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2019-2021 theo Quyết định số 45/Q Đ - TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng
Chính phủ
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thực hiện tốt Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn cho các đối tượng được thụ hưởng, tính đến hết tháng 6
năm 2021 đã cấp được 195.908 tờ báo cho các đối tượng vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
d) Đề án hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2025 theo Quyết
định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Giao Ban Dân tộc làm chủ đầu
tư 02 công trình theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 21/02/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách Trung
ương năm 2020 thực hiện Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, kết quả thực hiện như sau:
+ Công trình cải tạo, nâng cấp
tuyến đường từ Ủy ban nhân dân xã Hồng Quang đi thôn Thượng Minh ra trung tâm
xã Hồng Quang huyện Lâm Bình (Tổng vốn ngân sách Trung ương đã bố trí năm
2020: 5.268 triệu đồng. Đến nay công trình đã thi công hoàn thành 100% khối lượng,
kinh phí giải ngân 5.268/5.268 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch vốn ngân sách
Trung ương).
+ Công trình nâng cấp tuyến đường
từ ngã ba Pác Hóp đi thôn Nà Luông xã Linh Phú huyện Chiêm Hóa (Tổng mức đầu
tư ngân sách Trung ương: 5.000 triệu đồng. Đến nay đã hoàn thành 100% khối lượng
thi công, giải ngân 5.000/5.000 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch vốn).
đ) Đề án giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số theo Quyết định
số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 về việc phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2025”. Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên mô n tiếp tục phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện triển khai thực hiện tốt mô hình điểm về giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổng
kinh phí được giao năm 2021 là 196 triệu đồng.
e) Đề án tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
1163/QĐ -TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch số 115/KH-UBND ngày 20/12/2017 triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong triển khai thực hiện.
Hằng năm, giao nhiệm vụ cho các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ triển khai
thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho vùng dân tộc thiểu số
và miền núi. Tích cực vận động đồng bào dân tộc thiểu số chấp hành nghiêm các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc,
công tác tôn giáo; chống lại các âm mưu chia rẽ của kẻ địch đối với chính sách
đại đoàn kết dân tộc.
f) Tình hình triển khai Quyết
định 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
Nội dung dự kiến triển khai thực
hiện năm 2021: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới nhằm chuyển
biến nhận thức và hành vi của đồng bào các dân tộc thiểu số; tiếp tục duy trì,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Câu lạc bộ “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
và thúc đẩy bình đẳng giới giai đoạn 2018 - 2025” đang triển khai trên địa bàn
xã Linh Phú, huyện Chiêm Hóa; tăng cường các hoạt động kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết thực hiện Đề án để có giải pháp thực hiện trong những năm tiếp theo.
g) Thực hiện Quyết định
414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Thực hiện Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế
xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai
đoạn 2019-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 18/6/2020 về thực hiện quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an
ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Năm 2021, giao Ban Dân tộc
tham mưu tổ chức thực hiện và làm chủ đầu tư 02 nội dung: Thực hiện hạng mục
“Xây dựng ứng dụng Thư viện điện tử phục vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang” với tổng kinh phí thực hiện 2.098 triệu đồng, đến nay đang triển
khai tổ chức thực hiện và thực hiện hạng mục “Nâng cấp cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, đến nay Ban Dân tộc đang tổ chức
triển khai thực hiện theo trình tự quy định.
h) Triển khai những nhiệm vụ
trong Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân
tộc
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, chính sách dân tộc . Các cơ quan, đơn vị đã tích cực triển khai
thực hiện các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, trong đó trọng tâm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức triển khai việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ nhằm cải thiện
và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân giao lưu, trao đổi, phát triển sản xuất hàng hóa và áp dụng
các tiến bộ của khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tích cực
vào công tác giảm nghèo bền vững.
i) Công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Cấp ủy, chính quyền địa phương
luôn quan tâm chỉ đạo sát sao việc quán triệt, phổ biến các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chú trọng việc nâng cao
nhận thức cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công
tác dân tộc.
Công tác tuyên truyền được triển
khai với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; nội dung công tác tuyên truyền tập
trung vào Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công
tác dân tộc trong tình hình mới; Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển
KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tuyên
truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2021-2026; công tác phòng, chống dịch Covid-19, việc triển khai,
phổ biến các chính sách về phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; giới thiệu
kiến thức khoa học kỹ thuật, cách làm hay, mô hình giảm nghèo hiệu quả để nhân
rộng; các chế độ , chính sách về giảm nghèo. Qua đó, đã góp phần nâng cao nhận
thức cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
k) Kết quả triển khai các
chính sách về phát triển cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số,
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số
- Tỉnh Tuyên Quang đã chú trọng
xây dựng hệ thống chính trị các cấp, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng, điều hành của chính quyền để phát huy những thế mạnh, bảo đảm an
ninh - quốc phòng, chăm lo đời sống cho đồng bào các dân tộc, giảm nghèo bền vững;
phát huy tốt vai trò trong chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính trị.
- Về mục tiêu xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số ở cơ sở, đủ năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6.838 cán
bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số/19.583 cán bộ, công chức,
viên chức (chiếm tỷ lệ 34,9%). Số lượng, cơ cấu, tỷ lệ cán bộ, công chức người
dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, cán bộ là
người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy tỉnh ngày càng tăng (trong nhiệm kỳ
2021-2026 có 1.951 đại biểu người dân tộc thiểu số/3.284 đại biểu hội đồng nhân
dân các cấp, chiếm tỷ lệ 59,4%.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng;
thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao đối với đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh được quan
tâm. Từ năm 2016-2020 số lượt cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh được cử đi
đào tạo bồi dưỡng 5.328 lượt người; đào tạo trình độ chuyên môn: đại học 775
người, thạc sĩ 308 người, tiến sĩ 9 người, bác sĩ chuyên khoa cấp I: 68 người,
bác sĩ chuyên khoa cấp II: 08 người; đào tạo lý luận chính trị: trung cấp 2.237
người, cao cấp 423 người; Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: chuyên viên 862
người, chuyên viên chính 614 người, chuyên viên cao cấp 24 người, (trong đó:
đào tạo trình độ chuyên môn 1.168 người; đào tạo lý luận chính trị 2.660 người;
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước 1.500 người).
- Bên cạnh đó, tỉnh đã quan tâm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở, đặc
biệt chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, đội ngũ cán
bộ, công chức trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc được quan tâm về số
lượng, chất lượng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị và chuyên môn (cán bộ,
công chức người DTTS công tác trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc là
25/51 người, đạt 49%). Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đối với đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc được quan tâm và thực hiện đảm bảo
đúng quy định, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về chuyên môn nghiệp vụ; nhiều cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đã phát huy vai trò, trách nhiệm và giữ
các vị trí chủ chốt (01 nữ là lãnh đạo Ban Dân tộc; 03 nữ là Trưởng phòng chuyên
môn, phòng Dân tộc cấp huyện).
2.3. Đánh giá kết quả thực
hiện các chính sách dân tộc
a) Ưu điểm
- Tỉnh đã triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc đúng kế hoạch và chương trình công
tác năm 2021.
- Chủ động triển khai thực hiện
việc rà soát, xây dựng đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; kế hoạch thực hiện
năm 2021 trên địa bàn tỉnh.
- Việc tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án và chính sách dân tộc tại cơ sở đảm bảo đúng đối tượng, địa
bàn, nội dung và định mức. Hiệu quả từ việc triển khai các chính sách đầu tư, hỗ
trợ cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã góp phần nâng cao đời sống cho đồng
bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng
nông thôn mới; đảm bảo an ninh trật tự vùng dân tộc miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Đã chủ động bố trí nguồn ngân
sách tỉnh để thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019 - 2025”
b) Khó khăn, tồn tại
- Do hiện nay Trung ương chưa
ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể về định mức, đối tượng, phạm
vi, cơ chế quản lý, điều hành để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Vì
vậy quá trình thực hiện ở địa phương chỉ dựa trên văn bản hướng dẫn và một số dự
thảo của Ủy ban Dân tộc, do đó quá trình triển khai xây dựng Đề án cả giai đoạn
và kế hoạch năm 2021 gặp không ít vướng mắc. Bên cạnh đó địa phương cũng chưa
được Trung ương bố trí ngân sách năm 2021, do đó việc triển khai thực hiện còn
gặp nhiều khó khăn.
- Định mức dự kiến đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, cứng hóa đường giao thông đến trung tâm xã, duy tu bảo dưỡng, hỗ
trợ phát triển sản xuất đối với thôn đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ cho
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn và có khó khăn đặc thù còn thấp. Có nội dung
đầu tư, hỗ trợ còn dàn trải, manh mún, chưa đáp ứng được mục tiêu của Đề án đề
ra.
- Do tình hình dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp nên đã ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các chương trình,
dự án, chính sách dân tộc; công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền cho người
có uy tín và đồng bào dân tộc thiểu số triển khai chưa đúng tiến độ kế hoạch đề
ra.
II. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC NĂM 2022
1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm
an sinh và phúc lợi xã hội; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng
xã hội; tăng cường củng cố chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu
số, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng
bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ
máy quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; triển khai có hiệu quả các
chính sách dân tộc, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Phấn đấu thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi trên địa bàn tỉnh so với bình quân chung của cả nước.
2. Một số mục tiêu chủ yếu
- Thực hiện tốt các chương
trình, chính sách dân tộc góp phần đạt mục tiêu tốc độ tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 8,4% so với năm 2021.
- Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc
thiểu số giảm trên 3%.
- Hỗ trợ 888 hộ làm nhà ở đảm bảo
3 cứng theo quy định; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 1.910 hộ; hỗ trợ chuyển
đổi nghề cho 963 hộ.
- Thực hiện di chuyển, ổn định
dân cư cho 223 hộ.
- Góp phần hoàn thành kế hoạch
chuyển đổi 08 trường phổ thông thành trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách đầu tư, hỗ trợ phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi; tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức, viên chức, trong đó
có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số; làm tốt công
tác bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu
số; thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số; thực
hiện bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề cấp thiết của phụ nữ, trẻ em.
3. Nội dung thực hiện
3.1. Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi
Tổng kế hoạch kinh phí:
1.452.756 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
1.050.969,5 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 15.529
triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 293.844,5 triệu
đồng.
- Vốn huy động khác: 92.413,1
triệu đồng.
Cụ thể từng dự án như sau:
- Dự án 1: Giải quyết tình trạng
thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: 289.800,0 triệu đồng.
- Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp,
bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết: 15.331,3 triệu đồng.
- Dự án 3: Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng thế mạnh của các vùng miền để sản xuất
hàng hóa theo chuỗi giá trị: 388.028,7 triệu đồng.
- Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN:
445.950,0 triệu đồng.
- Dự án 5: Phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 128.831,2 triệu đồng.
- Dự án 6: Bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch: 65.260,5 triệu đồng.
- Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh
dưỡng trẻ em: 27.750,0 triệu đồng
- Dự án 8: Thực hiện bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em: 23.674,0
triệu đồng.
- Dự án 9: Đầu tư phát triển
nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn: 50.846,0 triệu đồng.
- Dự án 10: Truyền thông, tuyên
truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra,
giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình: 17.284,4 triệu đồng.
3.2. Thực hiện Quyết định
số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Việt Nam giai đoạn 2019- 2025”
Năm 2022 tổng kinh phí dự kiến:
8.746 triệu đồng thực hiện các nội dung: Thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng
trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
thuê máy chủ thông tin dữ liệu về công tác dân tộc số hóa, bổ sung, cập nhật dữ
liệu đưa lên thư viện điện tử và thuê máy chủ; xây dựng diễn đàn đối thoại trực
tuyến về công tác dân tộc; đào tạo nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ làm công tác dân tộc; tuyên truyền, phổ biến ứng dụng
công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số,…
B. DỰ KIẾN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC 03 NĂM 2022-2024
Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Tổng kế hoạch kinh phí:
3.699.462,7 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
2.708.526,2 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương:
41.912,0 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 766.953,0 triệu
đồng.
- Vốn huy động khác: 182.071,6
triệu đồng.
(Chi
tiết có các biểu kèm theo)
C. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu có hiệu quả việc tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các Chương
trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân về công tác
dân tộc nhằm tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức thực hiện. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc cải thiện, đời sống của
nhân dân, phấn đấu thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc.
3. Phân công nhiệm vụ
cho các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát đối tượng,
địa bàn đầu tư để phân khai các nguồn vốn Chương trình, chính sách dân tộc đảm
bảo đúng đối tượng, đúng địa bàn, đúng nội dung thực hiện, đồng thời chủ động đề
xuất tham mưu tổ chức thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả sau khi thực hiện.
4. Thường xuyên hướng dẫn,
kiểm tra và đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính
sách đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Định kỳ xây dựng kế
hoạch kiểm tra các cơ quan, các đơn vị được giao thực hiện kế hoạch, đảm bảo thực
hiện đúng chỉ tiêu kế hoạch và mục đích sử dụng nguồn lực đầu tư, hỗ trợ hiệu
quả các chương trình chính sách dân tộc theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VPUBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng Kinh tế (Toản);
- Lưu: VT, THVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|