ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 148/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 19
tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc
hội khóa XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu tiên thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự
báo năm 2021 sẽ còn rất nhiều thách thức, khó khăn đặt ra, tình hình thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu có diễn biến phức tạp; đại dịch Covid-19 chưa thể sớm
kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế,
nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch nên vẫn phải duy trì các
biện pháp phòng chống dịch; nguồn lực cho đầu tư phát triển ngày càng khó khăn.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tập trung chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
sau:
I. NHỮNG NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ phục vụ tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp; tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương
trình, Đề án, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
- Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng
các nội dung liên quan để phục vụ góp phần tổ chức thành công Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khoá XV và bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Xây dựng và ban hành các Nghị
quyết, Đề án chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình, Đề
án của Trung ương và địa phương đã phê duyệt ban hành.
2. Tiếp tục
thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch
Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường
mới
a) Các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-UBND
ngày 08/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường phòng, chống dịch bệnh
Covid-19; tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; tiếp tục thực hiện linh hoạt,
hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
b) Chủ động bố trí nguồn lực và
triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh
nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch
Covid-19 và khôi phục sản xuất kinh doanh, nhất là trong ngành dịch vụ, du lịch.
Triển khai thực hiện Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ Tài
chính quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
3. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi
cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định
kinh tế, kiểm soát lạm phát
a) Rà soát, đề nghị các cấp thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật, các cơ chế, chính sách, nhất là
trong lĩnh vực ngân sách nhà nước, thuế, đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu
tư, xây dựng, thương mại, quản lý thị trường... để bảo đảm tính thống nhất của
hệ thống pháp luật, giải phóng các nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi.
b) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
tài chính - ngân sách; điều hành ngân sách chặt chẽ, hiệu quả, công khai, minh
bạch. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, quản lý chặt chẽ hoàn thuế, xử
lý, thu hồi nợ đọng thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Triệt để tiết
kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhất là các khoản chi thường xuyên, cụ
thể như các khoản chi: tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác trong
và ngoài nước; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa
chặt chẽ, đúng quy định.
c) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng trên địa bàn; triển khai đầy
đủ, kịp thời cơ chế, chính sách về tín dụng nhằm mở rộng tín dụng, hỗ trợ sản
xuất kinh doanh đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp
trên địa bàn; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của
Ngân hàng nhà nước về lãi suất huy động, lãi suất cho vay và phí liên quan đến
hoạt động cho vay. Tiếp tục triển khai, mở rộng mạng lưới ngân hàng nhằm phục vụ
tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức và người dân nhất là địa bàn nông
thôn, vùng sâu, vùng xa góp phần hạn chế tín dụng đen.
d) Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công, đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát
triển dịch vụ công thông qua việc rà soát, hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước thực hiện giao quyền tự
chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá
dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại
phí, lệ phí sang giá dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách ngân sách nhà nước
hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số.
đ) Tăng cường chống buôn lậu,
hàng giả, hàng kém chất lượng, h àng không rõ nguồn gốc nhất là những khu vực địa
bàn trọng yếu, các huyện biên giới, các xã vùng sâu, vùng xa; kiểm tra an toàn
thực phẩm trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm và các dịp lễ, tết. Triển
khai hiệu quả các giải pháp điều tiết cung cầu hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của Nhân dân nhất là trong các dịp lễ, tết và mùa mưa lũ.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện chỉ số giá tiêu dùng
tỉnh Lai Châu năm 2021 góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn (theo Kế hoạch số
3028/KH-UBND ngày 24/12/2020).
e) Thúc đẩy, mở rộng đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông sản có thế mạnh của tỉnh. Tăng cường
xúc tiến thương mại gắn với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, thực
hiện tốt việc xây dựng xuất xứ hàng hóa xuất khẩu đối với các sản phẩm hàng
hóa. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm,
thương hiệu doanh nghiệp trong môi trường trực tuyến.
đ) Chú trọng phát triển thị trường
trong nước, đẩy mạnh lưu thông v à kích thích tiêu dùng hàng Việt Nam. Nâng cao
tính kết nối giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng; phát triển hệ thống
phân phối thông qua các Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong hoạt động thương mại điện tử, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.
4. Đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo
a) Tập trung tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, trọng tâm là triển khai hoàn thiện và ban hành các Đề án, Chương
trình trọng điểm để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm
kỳ 2020-2025 trên lĩnh vực phát triển nông nghiệp như: Đề án phát triển hạ tầng
thiết yếu các khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
(Theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP), các dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ; đẩy mạnh thâm canh, áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đảm bảo quy trình tiêu chuẩn, quy chuẩn an
toàn, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tập
trung vào các loại cây trồng chủ lực của tỉnh, nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển nông nghiệp bền vững; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, đáp ứng
tiêu chuẩn thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển đổi phương thức chăn nuôi
nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung kết hợp trồng cỏ, dự trữ thức ăn. Theo dõi chặt
chẽ diễn biến dịch bệnh, thiên tai để chủ động có biện pháp phòng, chống, giảm
thiểu thiệt hại. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong
cộng đồng dân cư.
b) Phát huy năng lực sản xuất của
các cơ sở công nghiệp hiện có; phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với
phát triển hợp lý vùng nguyên liệu; tăng cường giám sát các chủ đầu tư thực hiện
đúng tiến độ xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ đã được cấp quyết định
chủ trương đầu tư theo quy hoạch; rà soát bổ sung quy hoạch thủy điện, các dự
án bằng nguồn năng lượng tái tạo.
c) Tiếp tục mở rộng các tuyến vận
tải gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực vận tải; gắn kết chặt chẽ hoạt
động vận tải với dịch vụ logistics; duy trì kiểm soát tải trọng xe và tăng cường
kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, kiểm định phương tiện
giao thông.
Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi
thế của tỉnh để phát triển du lịch, thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực để
phát triển các khu, điểm du lịch, du lịch cộng đồng theo định hướng phát triển
du lịch bền vững; xây dựng hoàn thiện Đề án bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống tốt đẹp các dân tộc gắn với phát triển du lịch tỉnh Lai Châu. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở
rộng, tăng cường liên kết mở rộng các tua du lịch với các tỉnh bạn như Lào Cai,
Điện Biên ... Triển khai hiệu quả phần mềm ứng dụng du lịch thông minh tỉnh Lai
Châu. Tổ chức Tuần lễ văn hóa du lịch Lai Châu gắn với tổ chức giải dù lượn thường
niên, quảng bá văn hóa du lịch Lai Châu tại các thành phố lớn.
d) Tổ chức xây dựng và triển
khai ngay kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau khi được thông
qua. Tập trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự
án của tỉnh quản lý; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải
ngân; kiên quyết cắt giảm vốn, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
củ a các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
đ) Tiếp tục thực hiện cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo Quyết định phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ; giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài
chính đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin của doanh nghiệp có vốn
nhà nước do UBND tỉnh Lai Châu làm chủ sở hữu đảm bảo việc bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Giao chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp nhà nước đảm phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại doanh
nghiệp tạo động lực khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đặc biệt trong
xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số, xây dựng dịch vụ đô thị thông minh
năm 2021. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh theo Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, phiên bản 2.0
đã được ban hành theo Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 19/10/2020 của UBND tỉnh
Lai Châu. Tăng cường xử lý công việc trên môi trường mạng và họp trực tuyến; tiếp
tục thực hiện các chế độ báo cáo, chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia. Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
theo Nghị quyết số 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025.
5. Tăng cường
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt
quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm;
xây dựng nông thôn mới
a) Tăng cường phối hợp với các
cơ quan đầu mối ở trung ương thực hiện tốt việc chuẩn bị các tài liệu, văn kiện,
dự án để vận động, thu hút các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn phi chính phủ, viện trợ không
hoàn lại.
b) Tập trung phối hợp thực hiện
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Đường nối thành phố Lai
Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; tiếp tục đề nghị với Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương quan tâm, tạo điều kiện để các dự án Sân bay Lai Châu, Hầm đường
bộ qua đèo Hoàng Liên Sơn,... sớm được đầu tư.
c) Tăng cường các biện pháp quản
lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác dự án/công trình thủy điện;
tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các dự án thủy điện trên địa bàn
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 73/UBND-KTN ngày 11/01/2021.
Tiếp tục đề nghị các Bộ, ngành Trung ương bố trí đủ vốn cho các dự án phát triển
lưới điện đang thực hiện đầu tư xây dựng.
d) Hoàn thành xây dựng Quy hoạch
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đảm bảo tiến độ, chất lượng.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành, huyện, thành phố
(DCCI); triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các dự
án đầu tư vào địa bàn tỉnh.
e) Tập trung xây dựng và triển
khai thực hiện các đề án về xây dựng nông thôn mới; triển khai Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ đạt chuẩn giai
đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả đề án xây dựng nông thôn
mới tại các bản gắn với du lịch sinh thái và văn hóa cộng đồng. Thực hiện đồng
bộ các nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất
lượng các xã đã đạt chuẩn. Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn, ưu tiên cho 04 xã dự kiến đạt
chuẩn NTM năm 2021. Nâng cao chất lượng các tiêu chí chủ yếu ở các xã đạt chuẩn,
triển khai đồng bộ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xác định lợi thế của
từng xã để sản xuất hàng hoá tập trung, tăng thu nhập.
6. Nâng cao
chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm và tình hình thực tế của
tỉnh.
b) Tiếp tục thực hiện mục tiêu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cấp học nhất là các trường vùng sâu, vùng xa; thực hiện tốt công
tác phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ thông. Tăng cường công tác quản lý giáo dục và thực hiện tốt chế
độ chính sách cho giáo viên, học sinh. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý đạt chuẩn, tâm huyết, trách nhiệm cao. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ,
đáp ứng lộ trình triển khai Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017-2025. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao
chất lượng xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025”. Tập
trung xây dựng và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trường,
lớp học, ưu tiên các trường vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
c) Triển khai hiệu quả cơ chế,
chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng
hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực
có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động
thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021 - 2025; Gắn kết
việc đào tạo nghề với nhu cầu của các doanh nghiệp, hợp tác xã và thị trường
lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường các hoạt
động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các
nhóm yếu thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi
sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách với những cơ chế đặc thù để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp, dịch vụ công, nhất là hoạt
động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh
và dịch vụ công. Tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ vào quản
trị và sản xuất. Triển khai thực hiện đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020-2025”.
7. Phát triển
văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát
triển kinh tế
a) Chú trọng bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc trong tỉnh
gắn với phát triển du lịch; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các dân tộc gắn với phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nhận diện,
khai thác, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đa dạng các
hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương
pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Triển khai thực hiện kế
hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp và Đại hội Thể dục thể thao toàn
tỉnh lần thứ V năm 2022 (theo Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 11/12/2020).
b) Tiếp tục thực hiện các Kế hoạch
số 136-KH/TU, 137-KH/TU ngày 20/3/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Nâng cao chất
lượng hệ thống y tế cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; phát
triển và duy trì hiệu quả bệnh viện vệ tinh. Đổi mới phong cách, tinh thần thái
độ phục vụ của nhân viên y tế, nâng cao y đức. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho
các đối tượng chính sách; bà mẹ, trẻ em; người cao tuổi, người khuyết tật; đẩy
mạnh truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới
tính khi sinh; ... Duy trì và đảm bảo an toàn tiêm chủng tại 100% xã, phường,
thị trấn. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo hướng hoàn thiện các
tiêu chuẩn về chức danh nghề nghiệp ở tất cả các tuyến; tăng cường đào tạo,
luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới theo đề án 1816 của
Bộ Y tế, các tuyến có đủ năng lực thực hiện danh mục dịch vụ kỹ thuật theo phân
tuyến. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong các lĩnh vực y tế.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 27/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Lai Châu về việc thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư
(khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định, tiến bộ trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm; triển khai thực hiện chính
sách việc làm công, chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh
nghiệp. Hỗ trợ tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong
khu vực phi chính thức, nhóm lao động yếu thế. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời, hiệu quả, công khai, minh bạch các chính sách an sinh xã hội nhất là đối
với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại
cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô
hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các dự án, Chương trình về trẻ em. Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Thanh niên năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản
lý, lãnh đạo và cơ quan dân cử.
đ) Triển khai đồng bộ có hiệu
quả Chương trình MTQG giảm nghèo và An sinh xã hội giai đoạn 2021-2025. Nhân rộng
các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng.
Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo. Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giảm nghèo theo hướng bền vững,
bao trùm, tăng khả năng tiếp cận của đối tượng thụ hưởng và sự tham gia của người
nghèo.
e) Triển khai Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các nhiệm vụ về công
tác dân tộc trong tình hình mới. Tổ chức xây dựng Đề án và Nghị quyết của Tỉnh ủy
về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; kịp thời nắm bắt và giải quyết
tình hình tín ngưỡng, tôn giáo tại cơ sở.
8. Quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường;
chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai
a) Nâng cao năng lực quản lý,
khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo
vệ môi trường ở các cấp. Thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về đất
đai, tài nguyên khoáng sản đảm bảo đúng quy trình, thời gian quy định. Hoàn
thành xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai huyện Tân Uyên, huyện Than Uyên.
Tiếp tục triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố; kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi. Thực hiện nghiêm quy trình đánh giá, kiểm soát
tác động môi trường của các dự án đầu tư. Quản lý, kiểm soát tốt các nguồn gây
ô nhiễm; tăng cường các hoạt động thanh, kiểm tra việc chấp hành phát luật bảo
vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom chất thải rắn, rác thải
sinh hoạt tại khu vực nông thôn, nơi công cộng. Chú trọng bảo vệ tài nguyên rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống ô nhiễm môi trường; bảo đảm an ninh nguồn
nước, nhất là nước sinh hoạt đô thị, nông thôn.
c) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
số 60-KH/TU ngày 13/7/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chi thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của hệ thống
chính trị, cộng đồng dân cư trong ứng phó biến đổi khí hậu.
9. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Tiếp tục củng cố, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh. Phê duyệt sửa đổi, bổ sung danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong cơ quan hành chính; danh mục vị trí việc làm và chức danh nghề
nghiệp viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát triển.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp và giải quyết các dịch vụ
công trực tuyến, đẩy mạnh thực hiện chính quyền điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, xử lý nghiêm các hành vi
tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
b) Triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định của pháp luật về thanh tra, khắc phục tình trạng chồng chéo,
thanh tra doanh nghiệp nhiều lần trong năm. Xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh
tra và xử lý sau thanh tra tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, nội dung thanh
tra tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, vi phạm, tham nhũng như: quản
lý, sử dụng đất đai, quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, ngân sách; việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách xã hội trên địa bàn
tỉnh và những vấn đề bức xúc, dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện tốt Luật Tiếp
công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết các vụ
khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo
dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng bộ
các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Củng cố
quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại
a) Tiếp tục củng cố quốc phòng
an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với
thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ vững chắc toàn vẹn
chủ quyền biên giới quốc gia. Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh, ngăn chặn
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; tăng cường các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội,
đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện hiệu quả các biện
pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý
các hoạt động đối ngoại; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác đối ngoại, trong đó có Kế
hoạch số 2528/KH-UBND ngày 05/11/2020 của UBND tỉnh về hoạt động thông tin đối
ngoại tỉnh Lai Châu năm 2021. Tiếp tục duy trì và phát triển có chiều sâu các mối
quan hệ quốc tế đã được thiết lập. Đặc biệt coi trọng sự phát triển quan hệ hợp
tác hữu nghị trên nhiều lĩnh vực với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, các tỉnh phía Bắc
Lào, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ. Thực
hiện hiệu quả Kế hoạch số 2923/KH-UBND ngày 14/12/2020 về triển khai hợp tác giữa
tỉnh Lai Châu và thành phố Hà Nội.
11. Đẩy mạnh
thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công
tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác
với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đoàn thể các cấp
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các
sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu
cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt,
việc tốt, điển hình tiên tiến, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu
nước, niềm tự hòa dân tộc và khát vọng phát triển đất nước. Thực hiện nghiêm
quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và những vấn đề dư luận quan tâm;
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất,
kinh doanh. Đấu tranh, phản bác thông tin sai sự thật, trái với quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước và các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa thông
tin xấu, độc, sai sự thật.
b) Làm tốt công tác thông tin
tuyên truyền, công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc tỉnh, các
đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021. Tăng cường triển khai sự lãnh đạo của cấp ủy, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; đổi mới công tác phối hợp với Ủy ban mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể các cấp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện
Nghị quyết, tạo sự đồng thuận trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội năm 2021 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Tăng cường phối hợp giữa các
cấp, các ngành với tinh thần chủ động, thực chất và hiệu quả hơn; đồng thời phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc kiểm
tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện các Đề án,
Nghị quyết của trung ương, của tỉnh.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở,
ngành, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch
này và các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo
chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Tập trung chỉ đạo, điều hành
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch trong từng
lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra; chủ động xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời
đối với những vấn đề phát sinh.
c) Đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch hàng tháng, quý lồng ghép cùng báo cáo định kỳ về kinh tế - xã hội gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ.
Trong đó yêu cầu đánh giá cụ thể số lượng, nội dung việc hoàn thành, việc chưa
hoàn thành theo tiến độ kế hoạch, nguyên nhân.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao gửi về sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15/11/2021. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng Chính phủ trước ngày 20/11/2021.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở,
ngành, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch này trong các ngành, các
cấp và Nhân dân./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo, Chuyên viên;
- Lưu: VT, Th8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|