THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
836/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2007
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC 6 THÁNG
CUỐI NĂM 2007
Trong 06 tháng đầu năm 2007,
nhìn chung các ngành, địa phương, đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc triển
khai kế hoạch đầu tư, xây dựng; qua đó đã góp phần tạo chuyển biến tích cực
trong thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 theo các Nghị quyết của
Quốc hội và Chính phủ. Tuy nhiên, những kết quả đã đạt được chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền kinh tế; tiến độ giải ngân vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn
vốn ODA, tín dụng nhà nước và trái phiếu Chính phủ còn rất chậm; những yếu kém
trong quản lý đầu tư, xây dựng chậm được khắc phục đã ảnh hưởng không tốt đến
việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và các năm sau.
Để khắc phục kịp thời tình trạng
này, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Tổng Giám đốc Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty nhà nước cần
khẩn trương và nghiêm túc trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra
trong Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ;
trong đó cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu để bảo đảm đồng bộ với các quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng, phù hợp với điều kiện thực tế trong nước và yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án áp dụng quy định về
đấu thầu đối với các dự án ODA, bảo đảm đồng bộ với quy định của pháp luật về đấu
thầu của nước ta và yêu cầu của các nhà tài trợ.
Ban hành các văn bản hướng dẫn
thực hiện: Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định số
52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan và các nhà tài trợ trình Thủ tướng Chính phủ việc thống nhất giữa
Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ về nội dung quy định đối với báo cáo
nghiên cứu khả thi, trình tự thẩm định và phê duyệt dự án ODA.
b) Trong quý III năm 2007:
Trình Chính phủ sửa đổi
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với
yêu cầu đầu tư của các ngành, lĩnh vực kinh doanh, nhất là lĩnh vực kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc bố trí kế hoạch, xây dựng và triển
khai thực hiện dự án đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, hiệu quả, tránh thất
thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư với các chế tài xử lý cụ thể đối với
các hành vi vi phạm.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các cơ quan, địa phương liên
quan ban hành các văn bản quy định về lập, thẩm định và phê duyệt dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư (dự án độc lập hoặc dự án thành phần) được giao cho
địa phương quản lý, thực hiện.
Cùng Tổ Công tác ODA của Chính
phủ phối hợp với các cơ quan liên quan và các nhà tài trợ xây dựng kế hoạch
hành động để thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân
các dự án ODA.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan rà soát, phát hiện và xử lý những vướng mắc
trong việc triển khai thực hiện các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà
nước, ODA, trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư của Nhà nước; trong đó, xác định
rõ trách nhiệm của từng Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án,
nhà thầu trong việc thực hiện dự án chậm tiến độ so với quy định; trường hợp vượt
thẩm quyền xử lý, đề xuất và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Phối hợp với Bộ Nội vụ và các
cơ quan liên quan trình Chính phủ phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư theo đúng
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 1037/VPCP-CCHC ngày 28 tháng
02 năm 2006, số 1037/VPCP-CCHC ngày 28 tháng 02 năm 2007 và số 6740/VPCP-KTTH
ngày 15 tháng 11 năm 2006.
2. Bộ Tài chính
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Hướng dẫn quản lý tài
chính về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư theo quy định để giải
phóng mặt bằng các dự án độc lập do chính quyền địa phương làm chủ đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế
tạm ứng vốn cho các dự án nhóm A trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt tổng dự toán hoặc điều chỉnh tổng dự toán theo quy định.
Rà soát, hoàn chỉnh quy trình
thanh toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA theo hướng: phân định rõ vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan kiểm soát chi và các chủ thể khác tham gia quá
trình đầu tư và xây dựng; xây dựng quy trình thanh toán phù hợp với đặc thù của
các dự án ODA không thuộc loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản (các dự án thuộc
lĩnh vực hành chính sự nghiệp, đầu tư đổi mới công nghệ, công nghệ cao); giảm
thiểu sự chồng chéo trong kiểm tra, xét duyệt giữa khâu kiểm soát chi với các
khâu xét duyệt khác; quy định các tiêu chuẩn tác nghiệp phục vụ cho công tác kiểm
tra, kiểm soát; tăng cường vai trò kiểm soát trong và sau quá trình đầu tư, xây
dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn về: quản lý, thanh toán vốn
đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và nguồn vốn ngân sách nhà nước; quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước để bảo đảm việc thanh
toán, quyết toán và giải ngân dự án đầu tư thuận lợi, đúng pháp luật.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp,
chuyển vốn trực tiếp cho địa phương được ủy quyền quản lý, thực hiện các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
d) Trong quý III năm 2007:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ số dự
toán của các Bộ, cơ quan trung ương sau ngày 30 tháng 6 năm 2007 chưa phân bổ
hoặc phân bổ không đúng quy định, đồng thời đề xuất cắt giảm, bổ sung dự phòng
ngân sách trung ương năm 2007 phục vụ việc xử lý các nhiệm vụ đột xuất phát
sinh trong năm.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư và các
thủ tục liên quan đến việc sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác quy hoạch
ở Trung uơng và địa phương theo quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan rà soát lại kế hoạch cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước năm 2007, nhất là đối với các Ngân hàng Thương mại quốc
doanh, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước có trị giá cổ phần hóa lớn để
bảo đảm thực hiện hiệu quả, có tác động tích cực đến thị trường vốn và các cân
đối vĩ mô.
e) Trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị về tăng cường quản lý tài sản của các Ban quản lý dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA).
3. Bộ Xây dựng
a) Trong tháng 7 năm 2007:
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình triển khai thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP , đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm hài hòa,
đồng bộ và phù hợp với quy định của các Luật: Xây dựng, Đấu thầu, Đầu tư và
Doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư rà soát lại các quy định về: chọn tư vấn (thiết kế, giám sát, quản lý
dự án); lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở) của
các dự án đầu tư xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu trong xây dựng (xây lắp,
cung cấp trang thiết bị công trình).
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan: trình Thủ tướng Chính phủ quy định về nội dung,
yêu cầu, trình tự phê duyệt báo cáo khả thi (dự án đầu tư) của các dự án ODA;
tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các dự án xi măng đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, việc cấp giấy phép khai thác mỏ đá vôi và sét cho các dự
án xi măng.
Ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
b) Trong quý III năm 2007:
Sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng; trong đó, chú trọng các quy định về kiểm tra chất
lượng, giám sát thi công, thủ tục, hồ sơ nghiệm thu và hoàn công.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong tháng 7 năm 2007, rà soát
điều chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung những
nội dung cần thiết để bảo đảm điều hành chính sách tiền tệ, chủ động, linh hoạt
không tạo ra những yếu tố làm tăng lạm phát hoặc tăng giá bảo đảm nguồn vốn cho
nhu cầu đầu tư phát triển.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Trong quý III năm 2007, trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về khảo sát, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản phục vụ cho sản xuất vật liệu
xây dựng, nhất là sản xuất xi măng.
b) Hướng dẫn triển khai thực hiện
Nghị định số 84/2007.NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về
việc bổ sung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư theo quy
định khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
6. Các Bộ, ngành và địa phương
a) Có trách nhiệm phối hợp với
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính rà soát quy định của các Nghị định
và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, đề xuất
những nội dung cần sửa đổi, bổ sung theo hướng hài hòa, đồng bộ, thủ tục hành
chính đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tế trong nước và yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
b) Trong tháng 7 năm 2007:
Hoàn thành phân bổ số vốn của kế
hoạch năm 2007 cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư, trong đó tập trung bố trí vốn
cho các dự án nhóm B, C đã triển khai nhưng chưa hoàn thành đúng thời hạn quy định
" (dự án nhóm B thực hiện quá 4 năm và dự án nhóm C thực hiện quá 2 năm).
Không bố trí vốn trong năm 2007
cho các dự án chưa có quyết định đầu tư hoặc có quyết định đầu tư sau ngày 31
tháng 10 năm 2006.
Những Bộ, ngành, địa phương nào
đã cắt giảm chi đầu tư so với chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao để bố trí
cho các nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau thì phải điều chỉnh, cân đối bố trí đủ vốn
theo đúng chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Chủ động, tập trung chỉ đạo,
điều hành, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư, thi công đối với các dự án
lớn, quan trọng.
Điều chuyển ngay số vốn đã phân
bổ trong kế hoạch của các dự án không có khả năng thực hiện trong năm 2007 cho
các dự án có nhu cầu cấp thiết; trong đo, ưu tiên điều chuyển cho các dự án ODA
và các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2007 nhưng còn thiếu vốn.
d) Sắp xếp, tổ chức lại các Ban
quản lý dự án; đồng thời, phân cấp quản lý dự án để bảo đảm việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư không bị gián đoạn, chậm tiến độ quy định.
đ) Đối với các dự án phải điều
chỉnh tổng mức đầu tư, chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự án và trình
duyệt theo quy định.
e) Chính quyền địa phương các cấp:
Phối hợp với các chủ đầu tư kịp
thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc thực hiện các dự án ODA,
nhất là những vướng mắc về vốn đối ứng trong nước và giải phóng mặt bằng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải
phóng mặt bằng, tổ chức tái định cư đối với các dự án nhóm A, các dự án hạ tầng
nhóm B và C theo thời gian quy định.
g) Các chủ đầu tư có trách nhiệm
chuyển vốn thực hiện giải phóng mặt bằng cho địa phương theo tiến độ; thỏa thuận
với chính quyền địa phương các cấp về giải phóng mặt bằng đối với các dự án
kinh tế nhóm B và C.
h) Ban hành văn bản hướng dẫn
tính toán chi phí, định mức đầu tư của các ngành, lĩnh vực được phân công quản
lý.
i) Trong quý III năm 2007, tổ chức
nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc kế hoạch năm 2006 còn lại
của các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn tất các thủ tục theo
quy định để thanh toán dứt điểm kế hoạch còn lại từ năm trước.
k) Các Bộ: Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng và các địa phương: chỉ đạo, phối
hợp với chủ đầu tư và nhà thầu khẩn trương giải quyết các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện dự án để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình; tập
trung chỉ đạo, thực hiện các dự án lớn, quan trọng, có ảnh hưởng đến kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2020; rà soát lại danh mục các dự
án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để phân cấp, điều chuyển, bàn giao
cho địa phương làm chủ đầu tư.
l) Các Bộ, ngành, địa phương và
chủ đầu tư đã vay vốn tín dụng của Nhà nước có trách nhiệm cân đối các nguồn vốn
để trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định.
m) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và đánh giá đầu tư ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố
trí vốn đầu tư; triển khai có hiệu quả công tác giám sát cộng đồng đối với hoạt
động đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước.
7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và
các Ngân hàng Thương mại nhà nước
a) Rà soát lại các dự án đang thực
hiện cho vay, kiến nghị đình hoãn và ngừng cho vay đối với các dự án đầu tư
không hiệu quả, chưa được xác định rõ nguồn vốn bảo đảm thực hiện dự án.
b) Bảo đảm vốn đầu tư cho các dự
án quan trọng, các dự án nhóm A đang vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nhất
là các dự án phát triển nguồn điện.
c) Tạm ứng vốn vay tín dụng đầu
tư của Nhà nước cho các gói thầu xây lắp, không phân biệt các trường hợp đấu thầu,
chỉ định thầu hay tự thực hiện dự án.
d) Thực hiện tạm thanh toán đến
85% giá trị khối lượng công việc của các dự án thủy điện do các doanh nghiệp
không thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư trong trường hợp tổng dự
toán chưa được phê duyệt và chủ đầu tư có văn bản đề nghị.
đ) Các ngân hàng thương mại phải
bảo đảm huy động đủ nguồn vốn để cho vay hợp vốn đối với các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng cơ cấu vốn đã ký trong
các hợp đồng tín dụng, nhất là các dự án lớn, quan trọng.
8. Các Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn
kinh tế và Tổng công ty nhà nước
a) Nâng cao hơn nữa trách nhiệm
phối hợp trong quá trình xây dựng các cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư, xây
dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư.
b) Tổ chức giao ban thường xuyên
để kiểm điểm, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quản lý và triển
khai thực hiện các dự án đầu tư; trường hợp vượt thẩm quyền, trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Đối với các dự án lớn, quan trọng
và thiết yếu thuộc kế hoạch đầu tư giai đoạn đến năm 2020
a) Bộ Kế hoạc và Đầu tư chủ trì
cùng các cơ quan liên quan xác định cơ chế và nguồn vốn đầu tư cho từng dự
án; trên cơ sở đó, sớm xác định chủ đầu tư.
b) Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ lập dự án, chào hàng cạnh tranh để chọn tư vấn trong nước và nước ngoài có đủ
năng lực và kinh nghiệm.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan, các chủ đầu tư đề xuất,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý đầu tư, xây dựng áp dụng
riêng cho từng dự án để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án này.
10. Các cơ quan thông tin đại chúng:
không đưa những thông tin không chính xác,chưa được điều tra kỹ lưỡng làm ảnh
hưởng không tốt đến việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc
các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước nghiêm túc tổ chức thực hiện
Chỉ thị này.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Chỉ
thị này; báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và kết quả thực hiện vào các thời
điểm cuối quý III và cuối quý IV năm 2007./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn
của Thủ tướng Chính phủ,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|