ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2004/CT-UB
|
Đà Lạt, ngày 27 tháng 08 năm 2004
|
CHỈ THỊ
V/V TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO, TIẾP TỤC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI, GIỮ VỮNG AN NINH – QUỐC
PHÒNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ.
Thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Trung ương về đầu
tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngày 20/11/2001 Tỉnh uỷ Lâm Đồng
đã ban hành Nghị quyết số 02/NQ-TU về tiếp tục đầu tư phát triển vùng đồng bào
dân tộc thời kỳ 2001 - 2005. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch số 552/KH-UB ngày
05/3/2002 chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế- xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên
thời kỳ 2001 -2010 và Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 20/11/2001 của Tỉnh uỷ Lâm
Đồng. Quá trình thực hiện, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh dã có
kế hoạch để triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả, nhận thức của các
cấp, các ngành, các địa phương, nhân dân, trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số
về chủ trương đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên rõ
rệt.
- Tỉnh đã tập trung nhiều nguồn lực, nhiều chương trình, dự
án đầu tư phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa. Từ đó cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư đồng bộ, đặc biệt các công
trình như trường học, đường giao thông, trạm y tế, điện, nước sinh hoạt, thủy
lợi, thông tin liên lạc ở các xã đặc biệt khó khăn đã phát huy tác dụng tốt
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cho đồng bào.
- Việc giải quyết đất sản xuất, hỗ trợ làm nhà ở, mắc điện
vào nhà, giải quyết nước sinh hoạt cho các hộ ĐBDTTS. Các hộ nghèo, hộ chính
sách vùng sâu, vùng xa đã được thực hiện một bước cơ bản.
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng
ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa cơ bản dược giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các chương trình đầu tư phát
triển trong vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa vẫn còn chậm; quy mô, mức độ đầu tư
còn dàn trải, kinh tế xã hội ở các vùng đã được đầu tư phát triển chưa vững
chắc, thiếu ổn định. Các ngành chức năng liên quan, các địa phương chưa quán
triệt sâu sắc chủ trương, nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 02 của Tỉnh Uỷ và kế
hoạch số 552 của UBND tỉnh, cũng như các chủ trương, Nghị quyết của Trung ương
về đầu tư, phát triển và ổn định chính trị vùng ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa. Từ
đó tổ chức thực hiện chưa quyết liệt, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ban, ngành, đoàn thể với các địa phương và kết quả đạt được chưa cao, chưa đạt
các mục tiêu, nội dung đã đề ra. Điều kiện sản xuất, đời sống của một bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao: tính đến
tháng 6/2004 còn 26,09%( 49 xã ĐBKK còn 22,79%)). Nhiều hộ được giải quyết đất,
song sản xuất vẫn không phát triển, đời sống vẫn còn khó khăn, vẫn đi phát rừng
làm vườn, rẫy; tình trạng mua, bán, sang nhượng đất đai trong vùng ĐBDTTS vẫn
diễn ra, chưa kiểm soát, khống chế được. Tình trạng khiếu kiện, tranh chấp trong
vùng ĐBDTTS còn nhiều phức tạp; tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội vẫn
tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định về chính trị, quốc phòng- an ninh, hoạt
động tôn giáo trái phép vẫn xảy ra ở nhiều nơi...
Để khắc phục tình hình nêu trên; đồng thời tiếp tục đầu tư
phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh- quốc phòng trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại kết luận số
277-KL/TU ngày 13/8/2004; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Chỉ thị :
1 - Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phải tiếp tục tổ chức
nghiên cứu, quán triệt thật kỹ, thật sâu nội dung các chủ trương, Nghị quyết
của tỉnh về đầu tư phát triển và giữ vững, ổn định chính trị, an ninh quốc
phòng vùng ĐBDTTS; đặc biệt Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng Bộ, Nghị quyết số
02/NQ-TU của Tỉnh uỷ, Kết luận số 277- KL-TU ngày 13/8/2004 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ; Kế hoạch số 552/KH-UB, Báo cáo số 49/BC-UB ngày 06/8/2004 và các văn
bản chỉ đạo có liên quan của UBND tỉnh. Trên cơ sở đó tập trung xây dựng, điều
chỉnh kế hoạch, chương trình hành động để tổ chức thực hiện bằng được các mục
tiêu mà Nghị quyết Đại hội VII tỉnh Đảng bộ; Nghị quyết số 02 của Tỉnh uỷ; Kết
luận số 277-KL/TU ngày 13/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã đề ra về tiếp tục
đầu tư phát triển kinh tế xã hội. giữ vững an ninh quốc phòng trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; các mục tiêu cụ thể đó là:
- Phấn đấu đến hết 2004 có 100% số xã có điện lưới quốc gia
đến trung tâm xã ; cuối năm 2005, giảm số hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu
số xuống dưới 20%, 100% số xã trong tỉnh đảm bảo giao thông thông suốt kể cả
trong mùa mưa; 90% số xã có đường nhựa đến trung tâm xã. Trong đó: 80% số hộ
đồng bào dân tộc được sử dụng điện, thực hiện xong việc giải quyết đất cho các
hộ đồng bào Dân tộc thiểu số chưa có đất và các hộ có diện tích đất dưới 5 sào.
Những nơi không có điều kiện giải quyết đất phải được giao khoán rừng, phát
triển chăn nuôi hoặc các ngành nghề khác bảo đảm cho đồng bào có cuộc sống ổn
định.
- Đến hết năm 2006 phải hoàn thành việc hỗ trợ làm nhà ở cho
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đang gặp khó khăn về nhà ở.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị
đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong tình hình mới, gắn với xây dựng lực lượng nòng
cốt và tổ chức lực lượng quần chúng tin cậy trong vùng ĐBDTTS.
2- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương, đài phát thanh
truyền hình, báo Lâm Đồng, Sở Văn hóa Thông tin có kế hoạch cụ thể tiếp tục tổ
chức tuyên truyền sâu, rộng trong nhân dân, cán bộ, công chức nhà nước, đặc
biệt đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương, chính sách, mục tiêu đầu tư, phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa của Đảng và Nhà nước ta , để nhân dân nói chung, đồng bào
dân tộc thiểu số nói riêng hiểu tin tưởng, ủng hộ và tham gia tích cực thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chăm lo phát triển sản
xuất, xây dựng cuộc sống, xây dựng thôn, buôn ngày càng phát triển về mọi mặt,
xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao ý chí tự lực, tự
cường, quyết tâm phấn đấu vươn lên khắc phục tình trạng ỷ lại vào nhà nước.
Nội dung, hình thức tuyên truyền phải phong phú, đa dạng,
phải kiên trì và phải phù hợp với đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số.
3- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan tiếp
tục tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả chương trình 135; giải quyết đất sản
xuất; hỗ trợ làm nhất ở; mắc điện nhánh rẽ vào nhất các hộ DBDITS, hộ nghèo:
các chương trình mục tiêu khác về đầu tư, phát triển vùng đồng bào dân tộc
thiểu số mà UBND tỉnh đã chỉ đạo tại các văn bản trước đây, đặc biệt là văn bản
số 3714/UB ngày 06/11/2003.
4- Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành:
4.1/ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, hàng năm cân đối ngân
sách đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng hào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xã
một cách hợp lý hỗ trợ cho sự phát triển đạt các mục tiêu đề ra, hành một khoản
kinh phí để trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác chiến đấu; hỗ
trợ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng cơ động, lực lượng công an xã;
hỗ trợ đời sống cho số cán bộ cốt cán tại chỗ, cán bộ được tăng cường xuống cơ
sở và phục vụ cho công tác tranh thủ, vận động quần chúng.
4.2/ Ban Dân Tộc và Miền núi:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ đề án
hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho đồng bào dân tộc ít người gốc bản địa tại khu vực
đặc biệt khó khăn đã phê duyệt theo Quyết định số 70/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh
và Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ để điều
chỉnh đề án theo nội dung văn bản chỉ đạo số 2792/UB ngày 03/8/2004 của UBND
tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tài Chính, Kế hoạch
và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng đề án đầu tư
xây dựng địa điểm sinh hoạt của các thôn, buôn vùng ĐBDTT'S trên địa bàn tỉnh
theo nội dung chỉ đạo tại văn bản số 1526/UB ngày 27/4/2004 của UBND tỉnh.
Trong tháng 9/2004 trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
+ Chủ trì việc kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng, điều chỉnh và thực hiện các
chương trình, đề án đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và định kỳ
báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4.3/ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Thương binh Lao động Xã hội, các
sở ngành liên quan căn cứ nội dung chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với giải
quyết những vấn đề bức xúc trong vùng ĐBDTTS tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004-2010 đã
phê duyệt theo Quyết định số 59/2004/QĐ-UB ngày 05/4/2004 của UBND tỉnh: các
mục tiêu, nội dung chỉ đạo tại kết luận số 277-KL-TU, báo cáo số 49/BC-UB để bổ
sung điều chỉnh. Chương trình điều chỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt đế tổ chức
thực hiện.
+ Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp chặt chẽ
với UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư và
tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt tất cả các dự án thủy lợi nhỏ trên
địa bàn toàn tỉnh nhằm tranh thủ các nguồn vốn ưu tiên thủy lợi nhỏ để thực
hiện định canh, định cư, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi, phát triển sản
xuất, ổn định và nâng cao đời sống cho ĐBDTTS, vùng sâu, vùng xa.
+ Chỉ đạo Chi cục định canh, định cư và vùng kinh tế mới
tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng công tác ĐCĐC trên
địa bàn toàn tỉnh. Trên cơ sở đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ công tác định
canh định cư, ổn định và nâng cao đời sống mọi mặt cho các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nhất là đồng bào từ các tỉnh phía Bắc đã di cư tự do đến Lâm Đồng.
+ Chỉ đạo các đơn vị chủ rừng và hướng dẫn UBND các huyện,
thị, thành triển khai thực hiện tốt đề án khoán rừng và đất lâm nghiệp cho hộ
gia đình và cá nhân có sự tham gia của cộng đồng để hưởng lợi theo Quyết định
số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi đề án được phê duyệt,
đảm bảo cho các hộ DBDTTS nghèo, gặp khó khăn, các hộ không có điều kiện giải
quyết đất sản xuất, có điều kiện nhận khoán rừng, đất lâm nghiệp để hưởng lợi
và tăng thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp.
4.4/ Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ
phương án giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tỉnh Lâm
Đồng đã được phê duyệt theo Quyết định số 163/2002/ QĐ-UB ngày 29/11/2002 và
phê duyệt điều chỉnh theo Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 98/2004/QĐ-UB của
UBND tỉnh; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ
để điều chỉnh thành đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc
tại chỗ theo nội dung chỉ đạo tại Văn bản số 2792/UB ngày 03/8/2004 của UBND
tỉnh. Đề án khẩn trương hoàn chỉnh ( đầu tháng 9/2004) trình UBND tỉnh để thống
nhất gửi các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Chỉ đạo Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn xây dựng đề án giải quyết nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu
số theo tinh thần, nội dung Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ. Đề án hoàn chỉnh gửi UBND tỉnh vào đầu tháng 9/2004 để
thống nhất gửi các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
4.5/ Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng đề án giáo dục, đào tạo nâng cao dân trí và
phát triển nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ 2004 -
2010; trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
4.6/ Sở Công nghiệp chủ trì, tiếp tục kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt đề án phát triển
diện nông thôn và chương trình hỗ trợ cho vay vốn mắc điện nhánh rẽ vào nhà cho
các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đã ban hành kèm
theo Quyết định số 129/2003/QĐ-UB ngày 16/9/2003 của UBND tỉnh.
4.7/ Sở Nội vụ:
+ Phối hợp với Ban Dân tộc và Miền núi hoàn chỉnh đề án kiện
toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc ở UBND các cấp trình UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh xem xét phê chuẩn để phê duyệt thực hiện.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan căn cứ nội
dung kế hoạch số 2259/KH-UB ngày 22/7/2003 của UBND tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng cán bộ công chức là dân tộc thiểu số giai đoạn 2003-2005 và những năm
tiếp theo; các mục tiêu, nhiệm vụ để được bổ sung tại Kết luận số 227-KL/TU
ngày 13/8/2004 của UBND tỉnh để rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù
hợp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để thực hiện.
4.8/ Sở Tài chính:
+ Căn cứ nguồn, kinh phí đầu tư cho các chương trình, dự án
đã được phê duyệt chỉ đạo; khẩn trương phân khai, tạm ứng kinh phí cho các đơn
vị thực hiện. Đồng thời phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các chủ dự
án thực hiện việc giải ngân, thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư phát triển
kinh tế xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số theo đúng tiến độ đầu tư, và các quy định hiện hành khác.
4.9/ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phương án tổ chức, hoạt động của lực
lượng dân quân tự vệ vùng ĐBDTTS; đảm bảo đủ lực lượng thường trực sẵn sàng
chiến đấu, lực lượng cơ động tại chỗ đủ mạnh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa quân
sự và an ninh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
xây dựng kế hoạch, phương án xử lý các tình huống phức tạp về an ninh trật tự,
biểu tình, bạo loạn có vũ trang trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện
linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ cơ bản để chủ động nắm tình hình, kịp thời xử
lý, phòng ngừa và ngăn chặn các nhân tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trật
tự.
4.10/ Ban Tôn giáo căn cứ chính sách pháp luật hiện hành đề xuất UBND tỉnh ban
hành các quy định cụ thể về quản lý các hoạt động tôn giáo và thực hiện tốt
công tác hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động tôn giáo đúng pháp luật,
bảo đảm tự do tín ngưỡng và chống tình trạng lợi dụng tín ngưỡng của các thế
lực thù địch và các phần tử xấu.
4.11/ Các Sở, Ban, Ngành khác; các cơ quan trung ương đóng ở địa
phương; các doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của
mình có nội dung, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện góp phần tích cực vào
việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -quốc phòng vùng đồng bào
Dân tộc thiểu số, cần xác định đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành.
5/ UBND tỉnh Lâm Đồng đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính
trị, kinh tế, xã hội, nghề nghiệp phối hợp chặt chẽ cùng các ban, ngành ở địa
phương, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hiểu,
ủng hộ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tổ chức các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa, các phong trào, các hoạt động vì người nghèo, giúp nhau
xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và văn hóa,
giáo dục, y tế, xã hội, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động
“ Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” quyết tâm phấn đấu thực
hiện tốt các yêu cầu, mục tiêu đề ra.
Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước
và địa phương; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ban ngành, đơn vị
chức năng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt nghiêm túc
tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung Chỉ
thị này./.
|
TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|