ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 30 tháng 06 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ RÀ SOÁT HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020
Thực hiện Luật Đầu tư công, Nghị định:
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015, số 136/2015/NĐ-CP ngày
30/12/2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh đã chỉ đạo hoàn thiện Kế hoạch trình HĐND tỉnh tại Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 05/12/2014 và HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 và báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lần 1 tại văn bản số 77/BC-UBND ngày 30/6/2015 và báo cáo lần
2 tại văn bản số 92/BC-UBND ngày 17/7/2015.
Hiện nay, Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) của quốc
gia chưa được Quốc hội thông qua tại kỳ họp tháng 3 năm 2016. Trong khi đó, theo quy định Kế hoạch của các bộ ngành, các
địa phương triển khai sau khi Kế hoạch của quốc gia được thông qua, vì vậy có
thời gian để tỉnh tiếp tục rà soát, hoàn thiện nâng cao chất lượng Kế hoạch (của cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Để đạt
được mục tiêu này, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, có sử dụng vốn đầu
tư công giai đoạn 2016-2020 của tỉnh (sau đây gọi tắt là sở,
ban, ngành, địa phương) thực hiện rà soát để hoàn thiện Kế hoạch của cấp mình
theo yêu cầu sau:
1. Định hướng đầu
tư
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước 2015, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ
2015-2020; Nghị quyết số 189/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020; Nghị quyết số 190/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Quy hoạch tổng
thể KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, tầm nhìn 2030; các quy
hoạch xây dựng, ngành, lĩnh vực đã được
phê duyệt và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 của Tỉnh, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các địa phương. Định hướng đầu tư 5 năm 2016-2020 theo các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện
thành công các Chương trình của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
(1) Các dự án,
công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm giai đoạn
2016-2020 đã được tỉnh xác định.
(2) Các dự án thực hiện chương trình
phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị Vĩnh Phúc; trong đó ưu tiên đầu
tư công trình giao thông tăng cường liên kết thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội các vùng trong tỉnh; hỗ trợ đầu
tư các vùng khó khăn, các xã nghèo, xã miền núi; đầu tư hệ thống cấp nước, xử
lý nước thải; xử lý kỹ thuật chống ô nhiễm môi trường góp phần trực tiếp giải
quyết vấn đề dân sinh bức xúc.
(3) Các dự án phục vụ trực tiếp mục
tiêu đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội;
Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị Bệnh viện
đa khoa tỉnh; Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên; Bệnh viện Sản - Nhi và Trung
tâm ung bướu nhằm trực tiếp giải quyết tình trạng quá tải
tại các bệnh viện; xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; xây dựng trường học giải quyết vấn đề thiếu trường, thiếu lớp học (đặc biệt các trường mầm
non), đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo chỉ
tiêu tỉnh giao hàng năm; các dự án nhằm triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2014-2020; các dự án phục vụ Chương trình tăng cường đào tạo
nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
(4) Các dự án phục vụ mục tiêu thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phát triển
công nghiệp, dịch vụ: ưu tiên đầu tư hạ tầng ngoài hàng
rào các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng
thương mại, ưu tiên các dự án hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch nhằm đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh;
(5) Các dự án phục vụ mục tiêu tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, các dự án phát
triển nông thôn mới theo chỉ tiêu tỉnh đã xác định, các dự án phục vụ Đề án
phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, tăng cường năng lực hệ
thống thủy lợi, cải tạo, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo
phòng chống thiên tai, lũ lụt; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án phục vụ
công tác cứu hộ, cứu nạn.
(6) Ưu tiên đầu tư các công trình thiết
chế văn hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ
dân phố và góp phần hoàn thành các chỉ tiêu trong lĩnh vực văn hóa.
(7) Các dự án phục vụ mục tiêu phát
triển khoa học công nghệ; phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà nước nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử; hỗ
trợ đầu tư các dự án hiện đại hóa hệ thống truyền thông, báo đài;
(8) Các dự án phục vụ mục tiêu đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, hệ thống tư
pháp, nội chính.
2. Nguyên tắc và
thứ tự ưu tiên bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho
chương trình, dự án
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều
54 Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 và tình hình cụ thể của tỉnh và của từng địa phương: Ưu tiên đầu tư theo mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đã được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, dự kiến Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, các Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020 của các địa phương; Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn
thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Các dự án đã hoàn thành và bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
(2) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ quốc tế; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức
đối tác công tư (PPP); Các dự án, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm
giai đoạn 2016-2020 của tỉnh;
(3) Các dự án chuyển tiếp thực hiện
theo tiến độ được phê duyệt (trong đó ưu tiên các dự án chuyển tiếp hoàn thành
trong các năm 2017, 2018);
(4) Việc bố trí
vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới đáp ứng
yêu cầu quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015
của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công, cụ thể như sau:
+ Chương trình, dự án cấp thiết, dự
án bức xúc dân sinh, dự án cần thiết có đủ điều kiện được
bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56
của Luật Đầu tư công;
+ Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Đầu tư
công;
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ
đầu tư đã được phê duyệt.
3. Nguyên tắc rà
soát dự án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
Các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện rà soát tất cả các dự án (cả dự án đang thực hiện từ năm trước chuyển tiếp
thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 và dự án mới khởi công từ năm 2016-2020) dự
kiến đưa vào Kế hoạch. Công tác rà
soát đảm bảo bám sát định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, lựa chọn đúng danh mục dự án đầu tư công, đánh
giá khả năng giải ngân nguồn vốn của từng dự án để đề xuất đưa vào Kế hoạch
với mục tiêu tối đa hóa kết quả, hiệu quả đầu tư trong điều
kiện nguồn lực có hạn (đối với các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư nếu
thấy không hiệu quả thì kiên quyết tạm dừng, để triển khai các dự án có hiệu quả hơn) và phải
hội đủ yếu tố sau:
(1) Xác định tên dự án (cần làm rõ
là dự án cải tạo, nâng cấp; Dự án cải tạo, kết hợp mở rộng quy
mô; Dự án đầu tư xây dựng mới):
(2) Về sự cần
thiết đầu tư và mục tiêu đầu tư của dự án:
- Chứng minh được tính cấp bách/cấp
thiết hoặc cần thiết đầu tư của dự án theo các nguyên tắc cơ bản: phải làm rõ tình trạng xuống cấp khi đề xuất dự
án cải tạo, nâng cấp; phải làm rõ tình trạng vừa xuống cấp
vừa quá tải khi đề xuất dự án cải tạo kết hợp nâng cao quy mô; phải làm rõ tình trạng thiếu hụt lớn so với nhu cầu khi đề xuất dự án đầu tư mới.
- Làm rõ Dự án
đầu tư đạt được sản phẩm gì, để giải quyết vấn đề gì của tỉnh, của địa phương;
đặc biệt là những vấn đề đang bức xúc: giảm tải bệnh viện,
chống quá tải trường học, chống úng
ngập, nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo phòng chống thiên
tai, lũ lụt; công trình thiết chế văn
hóa cơ sở, thiết chế công trực tiếp phục vụ nhân dân tại các thôn, tổ
dân phố còn thiếu; lao động việc làm, phát triển kinh tế tri thức,
hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp để phát
triển kinh tế công nghiệp, giải quyết
các chỉ tiêu pháp lệnh của tỉnh, giải quyết tình trạng thiếu kết nối, thiếu đồng bộ trong hệ thống hạ tầng, phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, chỉ đạo, điều hành của Chính
quyền điện tử...
(3) Quy mô, công suất dự án cần đảm bảo
hợp lý, tránh bệnh phô trương hình thức; dự án thực hiện cần nghiên cứu tối đa
hóa chức năng và chứng minh được tính hợp lý. Trong trường hợp có thể cần lượng hóa về quy mô số đối tượng được hưởng lợi từ dự án (người
dân, công nhân, nông dân, trẻ em...).
(4) Tiến độ, bố trí vốn phải được thống nhất để phù hợp với quy mô, tiến độ thực
hiện và sự cấp thiết/cần thiết của
dự án;
(5) Dự án dùng vốn ngân sách nhà nước thì phải chứng minh được là không thể xã hội hóa đầu tư.
(6) Dự kiến/đánh
giá sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng nếu Dự án được triển khai và hoàn thành.
4. Giao nhiệm vụ
trọng tâm hoàn thiện Kế hoạch
4.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
(1) Chủ trì phối hợp và làm việc với
các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến
trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần
chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có
thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
(2) Hướng dẫn và giải quyết những khó
khăn vướng mắc của các sở, ban, ngành, địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương và quyết định đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công; hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã xây
dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 cấp mình theo đúng quy định.
(3) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo
cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, chỉ đạo về tính toán xác định quy mô nguồn vốn đầu tư
công của tỉnh giai đoạn 2016-2020, các cơ cấu
phân bổ lớn và nguyên tắc, thử
ưu tiên bố trí danh mục dự án đầu tư thuộc
các ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020. Thời
hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
(4) Thực hiện tốt nhiệm vụ được UBND
tỉnh giao về việc thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với các chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư
công. Đảm bảo công tác phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án mới theo đúng quy
định. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31/10/2016.
(5) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định. Thời hạn hoàn thành
trong tháng 8 năm 2016.
(6) Tổng hợp Kế
hoạch (vòng 3) của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình (Thường trực) HĐND tỉnh cho ý
kiến trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.
(7) Hoàn chỉnh
Kế hoạch (vòng 3) của tỉnh theo ý kiến của (Thường trực)
HĐND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ cho ý kiến.
(8) Tiếp tục hoàn chỉnh Kế hoạch (vòng 3) của tỉnh theo ý kiến của
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp của HĐND tỉnh (kỳ họp gần nhất sau khi Kế hoạch của quốc gia được Quốc hội thông qua).
4.2. Giao Sở Tài chính
(1) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020, tập trung huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển (bao gồm các khoản thu để lại cho đầu tư chưa đưa
vào cân đối ngân sách địa phương), trong đó cân đối đảm bảo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ở mức hợp lý và đủ điều kiện nguồn lực để thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI. Báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10 tháng 8 năm 2016.
(2) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa
phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.
(3) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định Kế hoạch của cấp huyện theo quy định.
4.3. Giao UBND các huyện, thành phố,
thị xã
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Chỉ thị này và các văn bản: Chỉ thị số 13/CT-UBND
ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng
Kế hoạch đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn hoàn thành theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
(2) Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc
rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời
hạn hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
(3) Rà soát, lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; lập Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của cấp mình theo đúng
quy định, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm
2016 để được thẩm định theo quy định. Đồng thời hướng dẫn,
đôn đốc các xã, phường, thị trấn trực thuộc
triển khai hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án, lập Kế hoạch của cấp xã theo quy định.
(4) Rà soát, báo cáo danh mục dự án dự
kiến đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ
có mục tiêu cho cấp huyện (nếu có) và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 7
năm 2016 để thẩm định, trình duyệt
chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện theo đúng quy định.
(5) Tập trung quyết liệt triển khai
công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh để hoàn thiện thủ tục các dự
án dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn
hoàn thành trước ngày 31/10/2016.
4.4. Giao các sở, ban, ngành, địa
phương sử dụng nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
(1) Quán triệt chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Chỉ thị này và các văn bản: Chỉ thị số 13/CT-UBND
ngày 26/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 cùng các văn bản hướng dẫn, triển khai xây dựng
Kế hoạch đảm bảo chất lượng.
(2) Tiếp tục phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục từng dự án dự kiến trong Kế hoạch
đúng định hướng, nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc rà soát theo tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh đảm bảo
tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI phù hợp với khả năng nguồn lực có thể huy động, cân đối của tỉnh. Thời hạn hoàn thành trong tháng 7
năm 2016.
(3) Tập trung quyết liệt triển khai
công tác lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày
22/12/2014 của HĐND tỉnh để hoàn thiện thủ tục các dự án
dự kiến đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Thời hạn hoàn
thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.
(4) Đối với các
cơ quan ngành dọc (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh,
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh...) nếu có nhu cầu đề xuất tỉnh
hỗ trợ thì thực hiện rà soát theo yêu cầu tại Chỉ thị này, đồng thời báo cáo cơ
quan chủ quản có văn bản chính thức đề xuất tỉnh hỗ trợ thực hiện các dự án của
ngành trong các năm 2016-2020, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật, theo quy định của ngành. Báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 30 tháng 7 năm 2016 để thẩm định, trình duyệt
chấp thuận nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ ngành dọc đầu tư cho dự
án theo đúng tinh thần chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số
154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
có sử dụng nguồn vốn đầu tư công nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị
này./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CPCT, CPVP;
- MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các chủ đầu
tư, các BQL dự án;
- CVNCTH;
- Lưu VT, KT2,
(L45b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|